So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我若能说人间的方言,甚至天使的语言,却没有爱,我就成为鸣的锣、响的钹一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dầu tôi nói được các thứ tiếng loài người và thiên sứ, nếu không có tình yêu thương, thì tôi chỉ như đồng kêu lên hay là chập chỏa vang tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Dù tôi nói được các thứ tiếng loài người và thiên sứ, nhưng không có tình yêu thương thì tôi chỉ như cồng chiêng kêu lên hay là chập chõa vang tiếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Dù tôi nói được các thứ tiếng của loài người và thiên sứ nhưng không có tình yêu, tôi chỉ như chiêng cồng rền vang hay não bạt khua tiếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dù tôi nói được các thứ tiếng loài người và thiên sứ, nhưng không có tình yêu thương thì tôi chỉ như tiếng cồng khua vang hay chập chỏa inh ỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dù tôi có thể nói được các ngôn ngữ loài người và thiên sứ nhưng nếu không có tình yêu thương thì tôi chẳng khác nào tiếng chuông vang hay chập chỏa ồn ào.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我若有先知讲道的能力,也明白各样的奥秘,各样的知识,而且有齐备的信心,使我能够移山,却没有爱,我就算不了什么。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dầu tôi được ơn nói tiên tri, cùng biết đủ các sự mầu nhiệm và mọi sự hay biết; dầu tôi có cả đức tin đến nỗi dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi chẳng ra gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dù tôi được ơn nói tiên tri và biết hết các sự mầu nhiệm cùng mọi tri thức; dù tôi có tất cả đức tin đến nỗi dời núi được, nhưng không có tình yêu thương thì tôi chẳng ra gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dù tôi được ơn nói tiên tri, cùng quán thông mọi huyền nhiệm và mọi ngành tri thức, và dù tôi có tất cả đức tin đến nỗi có thể dời non chuyển núi, nhưng không có tình yêu, tôi chẳng ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Dù tôi được ân tứ nói tiên tri và hiểu biết tất cả mọi huyền nhiệm cũng như tri thức, dù tôi có tất cả đức tin đến nỗi có thể dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi vẫn không là gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dù tôi có ân tứ nói tiên tri, hiểu biết mọi điều nhiệm mầu của Thượng Đế và thông biết đủ thứ, dù tôi có đức tin có thể dời núi được nhưng nếu không có tình yêu thương thì tôi chẳng ra gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

3我若将所有的财产救济穷人,又牺牲自己的身体让人夸赞,却没有爱,仍然对我无益。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu tôi phân phát gia tài để nuôi kẻ nghèo khó, lại bỏ thân mình để chịu đốt, song không có tình yêu thương, thì điều đó chẳng ích chi cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù tôi phân phát cả gia tài để nuôi kẻ nghèo khó, lại bỏ thân mình để chịu đốt, nhưng không có tình yêu thương thì điều đó chẳng ích gì cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dù tôi đem tất cả tài sản của mình ra bố thí, và dù tôi hiến thân để chịu hỏa thiêu, nhưng không có tình yêu, những điều đó chẳng ích gì cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dù tôi phân phát tất cả gia tài của tôi cho người nghèo, và hy sinh thân thể để chịu thiêu đốt, nhưng không có tình yêu thương thì cũng chẳng ích lợi gì cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi có thể bố thí hết của cải, hi sinh thân mình để làm của lễ thiêu nhưng nếu không có tình yêu thương thì chẳng ích gì cho tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4爱是恒久忍耐;又有恩慈;爱是不嫉妒;爱是不自夸,不张狂,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tình yêu thương hay nhịn nhục; tình yêu thương hay nhân từ; tình yêu thương chẳng ghen tị, chẳng khoe mình, chẳng lên mình kiêu ngạo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tình yêu thương hay nhịn nhục, tình yêu thương hay nhân từ; tình yêu thương không ghen tị, không khoe mình, không kiêu ngạo,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tình yêu hay nhẫn nhục, tình yêu hay nhân từ, tình yêu không ganh tị, không khoe khoang, không tự cao,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tình yêu thương hay nhẫn nhục, tình yêu thương nhân từ, không ghen ghét, không khoe khoang, không kiêu ngạo,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tình yêu thương nhẫn nại và nhân từ. Tình yêu thương không đố kỵ, không khoe khoang, không tự phụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

5不做害羞的事,不求自己的益处,不轻易发怒,不计算人的恶,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5chẳng làm điều trái phép, chẳng kiếm tư lợi, chẳng nóng giận, chẳng nghi ngờ sự dữ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5không cư xử trái lẽ, không kiếm tư lợi, không nhạy giận, không nuôi dưỡng điều dữ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5không cư xử trái lẽ, không tìm tư lợi, không nhạy giận, không ghim gút,

Bản Dịch Mới (NVB)

5không khiếm nhã, không tìm tư lợi, không dễ nóng giận, không ghi nhớ việc ác,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tình yêu thương không cộc cằn, không ích kỷ, không nóng nảy. Tình yêu thương bỏ qua các tổn thương đã chịu.

和合本修订版 (RCUVSS)

6不喜欢不义,只喜欢真理;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6chẳng vui về điều không công bình, nhưng vui trong lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6không vui về điều bất công, nhưng vui trong sự thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6không vui về việc bất chính, nhưng vui về sự chân thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

6không vui về việc bất chính nhưng chung vui trong sự thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tình yêu thương không vui về điều ác nhưng vui trong sự thật.

和合本修订版 (RCUVSS)

7凡事包容,凡事相信,凡事盼望,凡事忍耐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự, trông cậy mọi sự, nín chịu mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự, hi vọng mọi sự, chịu đựng mọi sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tình yêu dung thứ tất cả, tin tưởng tất cả, hy vọng tất cả, chịu đựng tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tình yêu thương dung thứ mọi sự, tin tưởng mọi sự, hy vọng mọi sự, chịu đựng mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tình yêu thương chấp nhận mọi điều. Lúc nào cũng tin tưởng, lúc nào cũng hi vọng, lúc nào cũng chịu đựng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8爱是永不止息。先知讲道之能终必归于无有;说方言之能终必停止;知识也终必归于无有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tình yêu thương chẳng hề hư mất bao giờ. Các lời tiên tri sẽ hết, sự ban cho nói tiếng lạ sẽ thôi, sự thông biết hầu bị bỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tình yêu thương không bao giờ suy tàn. Các lời tiên tri sẽ hết, ân tứ nói tiếng lạ sẽ ngưng, sự hiểu biết sẽ chấm dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tình yêu sẽ trường tồn mãi mãi. Ơn nói tiên tri sẽ dứt, ơn nói tiếng lạ sẽ ngưng, ơn hiểu biết sẽ bị đào thải.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tình yêu thương không bao giờ chấm dứt, các việc nói tiên tri rồi sẽ hết, những ân tứ nói tiếng lạ cũng sẽ ngưng, tri thức cũng sẽ hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tình yêu thương không bao giờ dứt. Ân tứ nói tiên tri có lúc sẽ ngưng. Ân tứ nói ngôn ngữ lạ có lúc sẽ không còn. Ân tứ hiểu biết sẽ chấm dứt.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我们现在所知道的有限,先知所讲的也有限,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chưng chúng ta hiểu biết chưa trọn vẹn, nói tiên tri cũng chưa trọn vẹn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chúng ta hiểu biết có giới hạn, nói tiên tri cũng có giới hạn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì chúng ta hiểu biết chỉ phần nào, và chúng ta nói tiên tri chỉ phần nào;

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì chúng ta chỉ mới hiểu biết một phần nào, chúng ta nói tiên tri cũng chỉ một phần nào thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì rằng sự hiểu biết và khả năng nói tiên tri của chúng ta không hoàn toàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

10等那完全的来到,这有限的必消逝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10song lúc sự trọn lành đã đến, thì sự chưa được trọn lành sẽ bị bỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nhưng khi sự toàn hảo đã đến, thì sự bất toàn sẽ qua đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng khi sự vẹn toàn đến, những gì bất toàn sẽ bị loại bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng khi sự toàn hảo đến thì cái không toàn hảo sẽ hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng khi cái hoàn hảo đến thì những gì không hoàn hảo phải chấm dứt.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我作孩子的时候,说话像孩子,心思像孩子,意念像孩子;既长大成人,就把孩子的事丢弃了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi tôi còn là con trẻ, tôi nói như con trẻ, tư tưởng như con trẻ, suy xét như con trẻ; khi tôi đã thành nhân, bèn bỏ những điều thuộc về con trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi còn là trẻ con, tôi nói như trẻ con, suy nghĩ như trẻ con, lý luận như trẻ con; nhưng khi đã trưởng thành, tôi bỏ những điều thuộc về trẻ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi tôi còn là trẻ con, tôi nói như trẻ con, suy nghĩ như trẻ con, lập luận như trẻ con; nhưng khi tôi đã trưởng thành, tôi đã từ bỏ những gì có vẻ trẻ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi tôi còn bé thơ, tôi nói như trẻ con, suy nghĩ như trẻ con, lý luận như trẻ con, nhưng khi đã thành nhân tôi từ bỏ những hành vi trẻ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi tôi còn nhỏ, tôi nói như trẻ con, lý luận như trẻ con. Nhưng khi tôi trưởng thành, tôi không làm những việc trẻ con nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我们现在是对着镜子观看,模糊不清;到那时,就要面对面了。我如今所认识的有限,到那时就全认识,如同主认识我一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày nay chúng ta xem như trong một cái gương, cách mập mờ: Đến bấy giờ chúng ta sẽ thấy hai mặt đối nhau; ngày nay tôi biết chưa hết: Đến bấy giờ tôi sẽ biết như Chúa đã biết tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hiện nay chúng ta chỉ thấy qua gương một cách mập mờ; đến lúc ấy, chúng ta sẽ thấy mặt đối mặt. Hiện nay tôi biết có giới hạn; đến lúc ấy, tôi sẽ biết như Chúa đã biết tôi vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bây giờ chúng ta thấy không rõ như nhìn vào tấm gương mờ, nhưng khi ấy chúng ta sẽ thấy rõ như mặt đối mặt. Bây giờ chúng ta hiểu biết chỉ có hạn, nhưng khi ấy tôi sẽ biết tận tường, như Chúa biết rõ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì hiện nay chúng ta chỉ thấy mập mờ qua gương, đến bấy giờ chúng ta sẽ thấy tận mặt. Bây giờ chúng ta chỉ hiểu biết một phần, đến bấy giờ chúng ta sẽ biết hoàn toàn như Chúa biết chúng ta vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng ta cũng thế. Điều chúng ta hiện đang thấy chỉ là phản ảnh mờ mờ thôi, giống như đang nhìn trong gương nhưng đến lúc ấy chúng ta sẽ thấy rõ. Hiện giờ tôi chỉ biết có một phần, nhưng đến lúc ấy tôi sẽ biết hết như Thượng Đế đã biết tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

13如今常存的有信,有望,有爱这三样,其中最大的是爱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nên bây giờ còn có ba điều nầy: Đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương; nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó là tình yêu thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nên bây giờ còn có ba điều nầy: Đức tin, hi vọng, tình yêu thương; nhưng điều cao trọng hơn cả là tình yêu thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ còn lại ba điều nầy: đức tin, hy vọng, và tình yêu; nhưng điều cao trọng hơn cả là tình yêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nên bây giờ còn ba điều này: Đức tin, hy vọng và tình yêu thương. Nhưng điều lớn hơn hết là tình yêu thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên chỉ có ba điều nầy là còn mãi: đức tin, hi vọng và tình yêu thương. Mà điều cao quí hơn cả là tình yêu thương.