So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1弟兄們,我從前對你們說話,還不能把你們當作屬靈的,只能把你們當作屬肉體的,你們在基督裏僅是嬰孩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, về phần tôi, tôi chẳng có thể nói với anh em như với người thiêng liêng, nhưng như với người xác thịt, như với các con đỏ trong Đấng Christ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, về phần tôi, tôi không thể nói với anh em như nói với những người thuộc linh, nhưng như với người xác thịt, như những trẻ sơ sinh trong Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, tôi không thể nói với anh chị em như nói với những người thuộc linh, nhưng như với những người xác thịt, như với những trẻ sơ sinh trong Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, tôi vẫn không thể nói với anh chị em như nói với những người thuộc linh, nhưng nói với những người xác thịt, như những trẻ sơ sinh trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, trước kia tôi chưa thể nói với anh chị em như với người thiêng liêng. Tôi chỉ có thể nói với anh chị em như người thuộc về trần gian—giống như các em bé trong Chúa Cứu Thế vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

2我用奶餵你們,沒有用飯餵你們,因為那時你們不能吃。就是如今還是不能,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi lấy sữa nuôi anh em, chớ chẳng lấy đồ ăn cứng, vì anh em không chịu nổi; đến bây giờ cũng chưa chịu được, vì anh em hãy còn thuộc về xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi đã nuôi anh em bằng sữa chứ không bằng thức ăn cứng, vì anh em chưa thích ứng được. Ngay đến bây giờ anh em vẫn chưa thích ứng được,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi cho anh chị em uống sữa, chứ không cho đồ ăn đặc, vì anh chị em không chịu nổi. Ngay đến bây giờ, anh chị em cũng chưa chịu nổi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi đã cho anh chị em uống sữa, chứ chưa cho ăn được vì anh chị em chưa đủ sức. Nhưng cho đến bây giờ, anh chị em vẫn chưa đủ sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi chỉ có thể lấy sữa nuôi anh chị em chứ không thể dùng thức ăn cứng. Ngay đến bây giờ anh chị em cũng chưa sẵn sàng nhận thức ăn cứng.

和合本修訂版 (RCUV)

3因為你們仍是屬肉體的。你們中間有嫉妒、紛爭,這豈不是屬乎肉體,照着世人的樣子生活嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thật, bởi trong anh em có sự ghen ghét và tranh cạnh, anh em há chẳng phải là tánh xác thịt ăn ở như người thế gian sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì anh em vẫn còn thuộc về xác thịt. Bởi trong anh em vẫn có sự ganh tị, tranh chấp; như vậy, chẳng phải anh em thuộc về xác thịt và cư xử như người đời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì anh chị em vẫn còn xác thịt, bởi giữa anh chị em đang có sự ganh tị và tranh cãi. Chẳng phải anh chị em là người xác thịt và đối xử với nhau như người đời sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì anh chị em vẫn còn xác thịt. Anh chị em vẫn còn ganh tị, xung đột, như thế không phải anh chị em vẫn còn xác thịt và sống như người thế gian sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh chị em chưa trưởng thành về mặt thiêng liêng vì giữa vòng anh chị em vẫn còn có đố kỵ, cãi vã. Những điều ấy chứng tỏ anh chị em chưa đủ thiêng liêng. Anh chị em hành động giống y như người thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

4有人說:「我是屬保羅的」;有人說:「我是屬亞波羅的」;這樣你們豈不是和世人一樣嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có người thì nói: Ta là môn đồ của Phao-lô; kẻ thì rằng: Ta là của A-bô-lô, vậy anh em há chẳng phải là người cũng như kẻ khác sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi người nầy nói: “Tôi thuộc về Phao-lô,” người khác nói: “Tôi thuộc về A-pô-lô,” như vậy, anh em không phải là người đời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì khi trong anh chị em có người nói, “Tôi là người của Phao-lô,” và người khác nói, “Tôi là người của A-pô-lô,” anh chị em chẳng phải như người đời sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì khi có người nói: Tôi theo Phao-lô, người khác: Tôi theo A-bô-lô. Như thế không phải là người thế gian sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có người trong vòng anh chị em nói, “Tôi theo Phao-lô,” người khác thì nói, “Tôi theo A-bô-lô,” như thế có phải anh chị em đã hành động như người trần tục không?

和合本修訂版 (RCUV)

5亞波羅算甚麼?保羅算甚麼?我們都是上帝的執事,藉着我們,你們信了;這不過是照着主給各人的恩賜去做罷了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thế thì, A-bô-lô là ai, và Phao-lô là ai? Ấy là kẻ tôi tớ, mà bởi kẻ đó anh em đã tin cậy, y theo Chúa đã ban cho mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thế thì, A-pô-lô là ai? Phao-lô là ai? Họ chỉ là những đầy tớ, mà qua họ anh em đã tin, như Đức Chúa Trời đã chỉ định cho mỗi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy A-pô-lô là gì? Phao-lô là gì? Chúng tôi chẳng qua là các đầy tớ Chúa, mà qua chức vụ của chúng tôi anh chị em đã tin Ngài, theo ơn Chúa đã ban cho mỗi chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-bô-lô là ai? Phao-lô là ai? Họ chỉ là người tôi tớ, nhờ họ anh chị em đã tin và mỗi tôi tớ làm theo điều Chúa đã ban cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-bô-lô là gì?—Hẳn là không! Phao-lô có ra gì không?—Hẳn là không! Chúng tôi chỉ là đầy tớ của Thượng Đế giúp hướng dẫn anh chị em tin theo Ngài thôi. Mỗi người chúng tôi làm phần vụ Ngài giao cho.

和合本修訂版 (RCUV)

6我栽種了,亞波羅澆灌了,惟有上帝使它生長。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi đã trồng, A-bô-lô đã tưới, nhưng Đức Chúa Trời đã làm cho lớn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi đã trồng, A-pô-lô đã tưới, nhưng Đức Chúa Trời đã làm cho lớn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi đã trồng, A-pô-lô đã tưới, nhưng Ðức Chúa Trời đã làm cho lớn lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi đã trồng, A-bô-lô đã tưới, nhưng chính Đức Chúa Trời đã làm cho lớn lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi trồng, A-bô-lô tưới. Nhưng Thượng Đế, Đấng làm cho lớn lên mới quan trọng.

和合本修訂版 (RCUV)

7可見,栽種的算不了甚麼,澆灌的也算不了甚麼;惟有上帝能使它生長。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, người trồng, kẻ tưới, đều không ra gì, song Đức Chúa Trời là Đấng làm cho lớn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy nên, người trồng, kẻ tưới đều không là gì cả, nhưng chỉ có Đức Chúa Trời là Đấng làm cho lớn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thế thì người trồng và kẻ tưới đều chẳng là gì cả, nhưng chỉ Ðức Chúa Trời, Ðấng làm cho lớn lên, mới quan trọng mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên người trồng, kẻ tưới đều không quan trọng gì, chỉ có Đức Chúa Trời là Đấng làm cho lớn lên mới quan trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người trồng, kẻ tưới không đáng kể gì cả. Người quan trọng là Đấng làm cho lớn lên.

和合本修訂版 (RCUV)

8栽種的和澆灌的都是一樣,但將來各人要照自己的勞苦得到自己的報酬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người trồng, kẻ tưới, đều bằng nhau; ai nấy sẽ nhận phần thưởng tùy theo việc mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người trồng, kẻ tưới đều như nhau; mỗi người sẽ nhận được tiền công tùy theo công sức của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người trồng và kẻ tưới đều như nhau; mỗi người sẽ nhận phần thưởng tùy theo công lao khó nhọc của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người trồng, kẻ tưới đều như nhau, mỗi người sẽ nhận phần thưởng tùy theo công lao của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người trồng và kẻ tưới đều theo đuổi cùng một mục đích, mỗi người đều sẽ nhận lãnh thù lao theo công khó mình.

和合本修訂版 (RCUV)

9因為我們是上帝的同工,而你們是上帝的田地、上帝的房屋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, chúng tôi là bạn cùng làm việc với Đức Chúa Trời; anh em là ruộng của Đức Chúa Trời cày, nhà của Đức Chúa Trời xây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chúng tôi là những người cùng làm việc cho Đức Chúa Trời; anh em là đồng ruộng của Đức Chúa Trời, là nhà của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì chúng tôi chỉ là bạn đồng lao cùng làm đầy tớ của Ðức Chúa Trời, còn anh chị em mới là ruộng của Ðức Chúa Trời, nhà của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì chúng tôi là người cùng làm việc với Đức Chúa Trời, anh chị em là đồng ruộng của Đức Chúa Trời, là nhà của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng tôi là nhân công của Thượng Đế, cùng cộng tác với nhau; còn anh chị em là đồng ruộng và là nhà của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

10我照上帝所給我的恩典,好像一個聰明的工頭,立好了根基,別人在上面建造;只是各人要謹慎怎樣在上面建造。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Theo ơn Đức Chúa Trời ban cho tôi, tôi đã lập nền như một tay thợ khéo, mà có kẻ khác cất lên trên; nhưng ai nấy phải cẩn thận về sự mình xây trên nền đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Theo ân điển của Đức Chúa Trời đã ban cho tôi, tôi đã đặt nền như một thợ lành nghề, còn người khác thì xây cất lên trên. Nhưng mỗi người phải thận trọng về cách mình xây trên nền ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Theo ơn Ðức Chúa Trời ban cho tôi, tôi đã đặt nền như một thợ xây cất khôn ngoan, và người khác đã xây lên trên. Nhưng mỗi người phải cẩn thận về những gì mình xây trên nền ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhờ ân sủng Đức Chúa Trời đã ban cho tôi, như một chuyên gia xây cất giỏi, tôi đã đặt nền móng, còn người khác xây dựng lên. Nhưng mỗi người phải cẩn thận về công trình xây cất của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhờ ân tứ Thượng Đế ban cho tôi, tôi đã đặt nền móng như một thợ xây nhà khéo. Còn những người khác xây trên nền ấy. Nhưng ai nấy hãy thận trọng về cách mình xây.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為,那已經立好的根基就是耶穌基督,此外沒有人能立別的根基。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì, chẳng ai có thể lập một nền khác ngoài nền đã lập, là Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì chẳng ai có thể đặt một nền móng khác, ngoài nền đã được đặt là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì không ai có thể đặt một nền khác hơn nền đã được đặt, đó là Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì không ai có thể đặt một nền móng nào khác ngoài nền đã lập tức là Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nền đã đặt là Chúa Cứu Thế Giê-xu, ngoài Ngài ra không ai có thể đặt nền nào khác.

和合本修訂版 (RCUV)

12若有人用金銀、寶石,草木、禾稭,在這根基上建造,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nếu có kẻ lấy vàng, bạc, bửu thạch, gỗ, cỏ khô, rơm rạ mà xây trên nền ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu ai dùng vàng, bạc, đá quý, gỗ, cỏ khô hay rơm rạ để xây trên nền ấy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu ai lấy vàng, bạc, đá quý, gỗ, cỏ khô, rơm rạ xây trên nền ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hễ ai dùng vàng, bạc, đá quý, gỗ, cỏ khô hay rơm rạ để xây nhà trên nền ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng nếu có ai dùng vàng, bạc, châu báu, gỗ, cỏ tranh, rơm rạ mà xây trên nền ấy

和合本修訂版 (RCUV)

13各人的工程必將顯露,因為那日子要將它顯明,有火把它暴露出來,這火要試煉各人的工程怎樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13thì công việc của mỗi người sẽ bày tỏ ra. Ngày đến sẽ tỏ tường công việc đó; nó sẽ trình ra trong lửa, và công việc của mỗi người đáng giá nào, lửa sẽ chỉ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13thì công trình của mỗi người sẽ được tỏ ra. Ngày phán xét sẽ làm rõ công trình đó; nó sẽ bị phơi bày trong lửa, và lửa sẽ thử nghiệm giá trị công trình của mỗi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13công việc của mỗi người sẽ bị lộ ra. Ngày phán xét sẽ rõ ràng tất cả, bởi vì lửa sẽ bày tỏ ra. Giá trị công việc của mỗi người như thế nào, lửa sẽ thử luyện và cho biết kết quả.

Bản Dịch Mới (NVB)

13thì công việc của mỗi người sẽ được phơi bày rõ ràng. Ngày phán xét sẽ phô bày công trình đó ra vì ngày ấy sẽ xuất hiện trong lửa và lửa sẽ thử nghiệm công việc của mỗi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

13thì đến Ngày Xét Xử, công tác họ sẽ được phơi bày rõ ràng. Vì ngày ấy sẽ đến cùng với lửa, lửa sẽ thử nghiệm công tác mỗi người để bày tỏ ra.

和合本修訂版 (RCUV)

14人在那根基上所建造的工程若能保得住,他將要得賞賜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ví bằng công việc của ai xây trên nền được còn lại, thì thợ đó sẽ lãnh phần thưởng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu công trình của ai xây trên nền được tồn tại thì người ấy sẽ nhận được phần thưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu công trình xây dựng của ai còn lại, người ấy sẽ lãnh thưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu công trình của người nào đã xây dựng còn tồn tại, người đó sẽ được phần thưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu kiến trúc của ai xây trên nền còn đứng vững, người ấy sẽ được thưởng.

和合本修訂版 (RCUV)

15人的工程若被燒了,他將損失,雖然他自己將得救,卻要像從火裏經過一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu công việc họ bị thiêu hủy, thì mất phần thưởng. Còn về phần người đó, sẽ được cứu, song dường như qua lửa vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Còn nếu công trình của người nào bị thiêu hủy thì sẽ mất phần thưởng; về phần người ấy, sẽ được cứu nhưng dường như qua lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu công việc của ai bị thiêu hủy, người ấy phải chấp nhận sự mất mác, còn chính người ấy sẽ được cứu, nhưng dường như qua lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu công trình của người nào đã xây dựng bị thiêu đốt, thì công trình ấy sẽ mất đi còn người đó sẽ được cứu nhưng dường như qua lửa vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Còn nếu kiến trúc bị cháy sập, thợ xây đó sẽ chịu lỗ. Thợ xây thì vẫn được cứu, nhưng giống như người vừa thoát cơn hỏa hoạn.

和合本修訂版 (RCUV)

16難道不知你們是上帝的殿,上帝的靈住在你們裏面嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Anh em không biết rằng anh em là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự trong anh em sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh chị em chẳng biết rằng anh chị em là đền thờ của Ðức Chúa Trời, và Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời đang ngự trong anh chị em sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh chị em không biết rằng anh chị em chính là đền thờ của Đức Chúa Trời và Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời ở trong anh chị em sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Anh chị em không biết rằng mình là đền thờ của Thượng Đế và Thánh Linh của Ngài đang sống trong anh chị em sao?

和合本修訂版 (RCUV)

17若有人毀壞上帝的殿,上帝一定要毀滅那人;因為上帝的殿是神聖的,這殿就是你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ví có ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời sẽ phá hủy họ; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, mà chính anh em là đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu người nào phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời thì Đức Chúa Trời sẽ hủy diệt người ấy; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, và đền thờ ấy chính là anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu ai phá hủy đền thờ của Ðức Chúa Trời, Ðức Chúa Trời sẽ phá hủy kẻ ấy, vì đền thờ của Ðức Chúa Trời là thánh, mà chính anh chị em là đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời sẽ hủy hoại kẻ đó. Vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh khiết và đền thờ đó chính là anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu ai phá hủy đền thờ Thượng Đế thì Thượng Đế sẽ hủy phá họ vì đền thờ Thượng Đế là thánh mà anh chị em là đền thờ của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

18誰都不可自欺。你們中間若有人自以為在今世有智慧,倒不如變為愚拙,好成為有智慧的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chớ ai tự dối mình: Nếu có ai trong vòng anh em tưởng mình khôn ngoan theo cách đời nầy, hãy trở nên dại dột, để được nên khôn ngoan;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chớ ai tự lừa dối mình. Nếu người nào trong anh em tưởng mình là khôn ngoan theo cách đời nầy thì hãy trở nên dại dột để được khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðừng tự dối mình. Nếu ai trong anh chị em nghĩ mình là người khôn ngoan theo đời nầy, hãy làm cho mình trở nên rồ dại, để có thể trở nên khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đừng tự lừa dối mình. Nếu có ai trong vòng anh chị em nghĩ rằng mình khôn ngoan theo đời này, hãy trở nên dại dột để được khôn ngoan thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chớ nên tự gạt. Nếu anh chị em cho rằng mình khôn ngoan theo đời nầy thì nên hóa ra khờ dại để thực sự khôn ngoan,

和合本修訂版 (RCUV)

19因為這世界的智慧在上帝看來是愚拙的。如經上記着:「主使有智慧的人中了自己的詭計;」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19vì sự khôn ngoan đời nầy trước mặt Đức Chúa Trời là sự dại dột. Như có chép rằng: Ấy là Chúa bắt những kẻ khôn ngoan trong mưu kế họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì sự khôn ngoan đời nầy là điên rồ trước mặt Đức Chúa Trời. Như có chép rằng:“Chúa bắt những người khôn ngoanBằng chính sự xảo quyệt của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì sự khôn ngoan của đời nầy là rồ dại đối với Ðức Chúa Trời, vì có lời chép rằng,“Chúa bắt lấy những người khôn ngoan trong chính mưu mô của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đối với Đức Chúa Trời, khôn ngoan của thế gian này là ngu dại. Vì Kinh Thánh chép: “Ngài bắt lấy kẻ khôn ngoan bằng chính mưu kế xảo quyệt của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19vì cái khôn đời nầy là điều khờ dại trước mặt Thượng Đế. Như Thánh Kinh viết, “Ngài bắt kẻ khôn trong chính mưu mô của họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

20又說:「主知道智慧人的意念,因為它們是虛妄的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại rằng: Chúa thông biết ý tưởng của người khôn ngoan; Ngài biết ý tưởng họ đều là vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Và:“Chúa biết rằng những ý tưởng của người khôn ngoanĐều là vô ích.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lại rằng,“Chúa biết rõ mọi tư tưởng của những người khôn ngoan;Chúng chỉ là hư ảo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Và cũng thế: “Chúa biết tư tưởng của người khôn ngoan chỉ là vô ích.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thánh Kinh cũng viết thêm, “Thượng Đế biết ý nghĩ kẻ khôn. Ngài biết tư tưởng họ hoàn toàn vô dụng.”

和合本修訂版 (RCUV)

21所以,無論誰都不可誇耀人;因為萬有都是你們的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, chớ ai khoe mình về loài người, vì mọi sự đều thuộc về anh em:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, đừng ai khoe khoang về loài người. Vì mọi sự đều thuộc về anh em:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy xin đừng ai cậy vào những người quyền thế mà tự phụ, vì mọi sự đều thuộc về anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thế thì, đừng ai khoe khoang về loài người vì mọi sự đều thuộc về anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì thế anh chị em không nên tự hào về ai cả. Tất cả đều thuộc về anh chị em:

和合本修訂版 (RCUV)

22保羅,或亞波羅,或磯法,或世界,或生,或死,或現今的事,或將來的事,全是你們的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hoặc Phao-lô, hoặc A-bô-lô, hoặc Sê-pha, hoặc thế gian, hoặc sự sống, hoặc sự chết, hoặc những sự bây giờ, hoặc những sự hầu đến. Hết thảy mọi sự đều thuộc về anh em, anh em thuộc về Đấng Christ, Đấng Christ thuộc về Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22dù Phao-lô, A-pô-lô hay Sê-pha; dù thế gian, sự sống hay sự chết, hiện tại hay tương lai; tất cả đều thuộc về anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22bất kể Phao-lô, hay A-pô-lô, hay Sê-pha, hay thế gian, hay sự sống, hay sự chết, hay những việc hiện tại, hay những việc tương lai, tất cả đều thuộc về anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dù là Phao-lô hay A-bô-lô, Sê-pha hay thế gian, sự sống hay cái chết, hiện tại hoặc tương lai, tất cả đều thuộc về anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dù Phao-lô, A-bô-lô, Phia-rơ; thế gian nầy, sự sống, sự chết, thời hiện tại hay thời tương lai—tất cả đều thuộc về anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

23而你們是屬基督的,基督是屬上帝的。

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23anh em thuộc về Đấng Christ, và Đấng Christ thuộc về Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và anh chị em thuộc về Ðấng Christ, và Ðấng Christ thuộc về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Anh chị em thuộc về Chúa Cứu Thế và Chúa Cứu Thế thuộc về Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Anh chị em thuộc về Chúa Cứu Thế và Chúa Cứu Thế thuộc về Thượng Đế.