So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Kuv hnov xov hais tias muaj kev ua nkauj nraug hauv nej cov. Txawm yog lwm haiv neeg los twb tsis muaj kev ua nkauj nraug li no, yog qhov uas ib tug tau deev nws txiv tus pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có tin đồn ra khắp nơi rằng trong anh em có sự dâm loạn, dâm loạn đến thế, dẫu người ngoại đạo cũng chẳng có giống như vậy: là đến nỗi trong anh em có kẻ lấy vợ của cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có tin đồn rằng trong anh em có sự dâm loạn, một thứ dâm loạn đến nỗi ngay cả các dân ngoại cũng không có như thế; vì có kẻ đã ăn nằm với vợ kế của cha mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi đã nghe báo rằng giữa anh chị em có sự gian dâm, một sự gian dâm mà ngay cả giữa vòng người ngoại cũng không có như vậy: có kẻ đã ăn nằm với vợ kế của cha mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thật ra có tin lan truyền rằng giữa anh chị em có điều dâm ô đến nỗi người ngoại đạo cũng không dâm loạn như thế. Có người lấy vợ kế của cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi nghe đồn trong vòng anh em có chuyện dâm dục, bậy bạ đến nỗi người không biết Thượng Đế cũng chẳng làm nữa. Nghĩa là có người ăn nằm với mẹ kế của mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Los nej tseem khav ntxhias. Twb tsim nyog nej nyuaj siab thiab muab tus uas ua txhaum ntawd ntiab tawm hauv nej cov mus los sas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Anh em còn lên mình kiêu ngạo! Anh em chẳng từng buồn rầu, hầu cho kẻ phạm tội đó bị trừ bỏ khỏi vòng anh em thì hơn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thế mà anh em còn vênh vang! Đáng ra anh em phải than khóc và loại trừ kẻ làm điều đó ra khỏi anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thế mà anh chị em còn lên mình kiêu ngạo! Lẽ ra anh chị em phải buồn rầu hầu loại trừ kẻ làm điều loạn luân đó khỏi giữa anh chị em mới đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đã thế, anh chị em vẫn kiêu căng, thay vì than khóc và nên loại bỏ người có hành động ấy ra khỏi anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thế mà anh chị em lại còn tự hào! Lẽ ra anh chị em phải cảm thấy đau buồn để khai trừ kẻ phạm tội đó ra khỏi anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Txawm yog kuv tsis nrog nej nyob los kuv lub siab yeej nrog nej nyob, thiab ib yam li kuv nrog nej nyob ntag kuv twb txiav txim rau tus uas ua txhaum li ntawd

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Về phần tôi, thân dầu xa cách mà lòng ở tại đó, (vì anh em và lòng tôi được hội hiệp với quyền phép của Đức Chúa Jêsus, là Chúa chúng ta),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tôi, thân tuy xa cách, nhưng tâm linh thì ở đó. Tôi đã lên án kẻ làm điều ấy, như thể tôi đang có mặt tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Về phần tôi, tuy vắng mặt trong thân xác nhưng hiện diện trong tâm linh; và như thể tôi đã hiện diện, tôi tuyên án kẻ làm việc loạn luân ấy

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tôi, dù thể xác xa cách nhưng tâm thần vẫn hiện diện với anh chị em. Tôi đã quyết định lên án người này như là tôi có mặt tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dù tôi không có mặt giữa anh chị em về phần xác nhưng tôi vẫn có mặt giữa anh chị em về phần tâm linh. Cho nên tôi lên án người phạm tội ấy giống như tôi có mặt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4hauv peb tus Tswv Yexus lub npe lawm. Thaum nej tuaj sablaj ua ke thiab kuv lub siab yeej koom nrog nej ua ke thiab peb tus Tswv Yexus lub hwjchim nrog nraim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nên tôi đã dường như có mặt ở đó, nhân danh Đức Chúa Jêsus là Chúa chúng ta, tuyên án kẻ phạm tội đó

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi anh em nhóm lại, tâm linh tôi cũng hiện diện cùng với quyền năng của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus; nhân danh Chúa là Đức Chúa Jêsus,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4nhân danh Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta. Khi anh chị em họp lại với nhau, có tôi hiện diện với anh chị em trong tâm linh, cùng với quyền năng của Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi anh chị em hội họp lại, hãy nhân danh Chúa Giê-su, và tâm thần tôi cũng hiện diện với anh chị em, cùng với quyền năng của Chúa Giê-su chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế, khi anh chị em nhân danh Chúa Giê-xu họp lại thì tôi cũng có mặt giữa anh chị em qua quyền năng Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5nej cia li muab tus ntawd cob rau Xatas ua kom nws lub cev nqaij tawv puam tsuaj kom nws tus ntsuj plig thiaj li dim rau hnub uas tus Tswv teem cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5rằng, một người như thế phải phó cho quỉ Sa-tan, để hủy hoại phần xác thịt, hầu cho linh hồn được cứu trong ngày Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5chúng ta phó kẻ như thế cho Sa-tan hủy hoại phần thân xác để phần tâm linh được cứu trong ngày của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5anh chị em hãy phó người ấy cho Sa-tan để nó hủy diệt xác thịt, hầu tâm linh người ấy có thể được cứu trong ngày của Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

5mà giao phó kẻ đó cho quỷ Sa-tan hủy hoại phần xác để phần hồn được cứu rỗi trong ngày của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh chị em hãy trao người ấy cho Sa-tăng để thân xác tội lỗi của họ bị tiêu hủy nhưng thần linh sẽ được cứu trong ngày Chúa chúng ta trở lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Qhov uas nej khav theeb ntawd tsis zoo kiag li. Nej tsis paub lov? Ib nyuag qhov keeb xwb yeej ua rau ib phaj hmoov su tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thật anh em chẳng có cớ mà khoe mình đâu! Anh em há chẳng biết rằng một chút men làm cho cả đống bột dậy lên sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự kiêu căng của anh em chẳng có gì tốt đẹp cả. Anh em không biết rằng một chút men đủ làm dậy cả đống bột sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðiều anh chị em khoe khoang chẳng có gì tốt đẹp. Anh chị em không biết rằng một chút men làm dậy cả đống bột sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Điều anh chị em khoe khoang, không có gì tốt cả. Anh chị em không biết rằng một chút men làm cả đống bột dậy lên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự khoe khoang của anh chị em không tốt đâu. Anh chị em biết câu ngạn ngữ, “Một chút men đủ làm dậy cả đống bột.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cia li ntxuav tej keeb qub huvsi pov tseg kom nej thiaj li ua tau cov hmoov tshiab uas tsis xyaw keeb ib yam li nej cov uas yeej tsis xyaw keeb. Rau qhov Khetos uas yog peb tus menyuam yaj ua kevcai Hla Dhau twb raug muab xyeem lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy làm cho mình sạch men cũ đi, hầu cho anh em trở nên bột nhồi mới không men, như anh em là bánh không men vậy. Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy làm sạch men cũ đi, để anh em có thể trở thành một đống bột mới không men, như anh em thật sự là bánh không men vậy. Vì Đấng Christ, Chiên Con lễ Vượt Qua của chúng ta đã được dâng làm sinh tế rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy loại sạch men cũ, để anh chị em thành một đống bột mới, như anh chị em là bột không men, vì Ðấng Christ là Con Chiên của Lễ Vượt Qua đã được dâng làm con vật hiến tế cho chúng ta rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy tẩy sạch men cũ đi, để anh chị em trở nên bột mới, như bánh không men. Vì Chúa Cứu Thế chính là con chiên sinh tế của chúng ta trong lễ Vượt Qua đã bị hy sinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy lấy hết men cũ ra để anh chị em trở nên như bột mới không men. Vì Đấng Cứu Thế, là Chiên Con của lễ Vượt Qua của chúng ta đã chịu chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Vim li no, cia peb ua qhov kevcai Hla Dhau no, tsis yog muab cov qub keeb uas yog kev txhaum thiab kev phem kev qias los ua, tiamsis muab cov ncuav tsis xyaw keeb uas yog lub siab dawb paug thiab txojkev tseeb los ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy thì, chúng ta hãy giữ lễ, chớ dùng men cũ, chớ dùng men gian ác độc dữ, nhưng dùng bánh không men của sự thật thà và của lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, chúng ta hãy kỷ niệm lễ Vượt Qua, chớ dùng men cũ, là men hiểm độc và gian ác, mà hãy dùng bánh không men của sự thành thật và chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thế thì chúng ta hãy ăn mừng thánh lễ, không với men cũ, không với men hiểm ác và gian tà, nhưng với bánh không men của sự ngay thật và chân thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, hãy cử hành lễ Vượt Qua, không phải với men cũ là men vu cáo, gian ác nhưng với bánh không men tức là lòng chân thành và lẽ thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta hãy kỷ niệm lễ ấy không phải với bánh pha men cũ—men của tội lỗi và gian ác. Chúng ta hãy kỷ niệm với bánh không pha men—bánh của sự thành thật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Kuv twb sau tsab ntawv tuaj hais kom nej tsis txhob koom nrog cov neeg ua nkauj ua nraug ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong thơ tôi viết cho anh em, có dặn đừng làm bạn với kẻ gian dâm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong thư viết cho anh em, tôi đã dặn đừng giao tiếp với những kẻ gian dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong thư tôi viết gởi cho anh chị em, tôi có dặn đừng giao tiếp với những kẻ gian dâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trong thư tôi viết cho anh chị em có dặn anh chị em không nên giao thiệp với những kẻ gian dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong thư trước, tôi có nói đừng tương giao với những người dâm dục.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tsis yog kuv hais txog txhua tus hauv ntiajteb uas ua nkauj ua nraug thiab ntshaw luag tug thiab txeeb luag tug thiab pe dab mlom, vim tias yog txwv tej no huvsi lawm ces nej yuav tsum tawm hauv lub ntiajteb no mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10đó tôi chẳng có ý nói chung về kẻ gian dâm đời nầy, hay là kẻ tham lam, kẻ chắt bóp, kẻ thờ hình tượng, vì nếu vậy thì anh em phải lìa khỏi thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi không có ý nói đến những kẻ gian dâm ở thế gian nầy, hay những kẻ tham lam và trộm cướp, hoặc những kẻ thờ thần tượng, vì nếu vậy thì anh em phải rời bỏ thế gian nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi không có ý nói phải đoạn giao với những kẻ gian dâm trong thế gian nầy, hay với những kẻ tham lam và trộm cướp, hay với những kẻ thờ thần tượng đâu, vì nếu vậy thì anh chị em phải ra khỏi thế gian nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ý tôi nói không phải những kẻ gian dâm của thế gian này, hay là những kẻ tham lam, kẻ lường gạt hay thờ thần tượng, nếu thế anh chị em tất phải lìa bỏ thế gian này.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không phải tôi muốn nói là đừng tương giao với những người đời nầy là những người phạm tội dâm dục, hoặc tham lam, lường gạt, hoặc những người thờ thần tượng. Nếu thế thì anh chị em phải ra khỏi thế gian.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tiamsis nimno kuv sau hais kom nej tsis txhob mus koom nrog cov uas hu ua kwvtij los tseem ua nkauj nraug, ntshaw luag tug, pe dab mlom, thuam luag, qaug dej qaug cawv, lossis txeeb luag tug, txawm yog yuav noj yuav haus los tsis txhob koom kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng tôi viết khuyên anh em đừng làm bạn với kẻ nào tự xưng là anh em, mà là gian dâm, hoặc tham lam, hoặc thờ hình tượng, hoặc chưởi rủa, hoặc say sưa, hoặc chắt bóp, cũng không nên ăn chung với người thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng điều tôi viết cho anh em là đừng giao tiếp với bất cứ người nào tự xưng là anh em mà lại gian dâm, hoặc tham lam, hoặc thờ thần tượng, hoặc chưởi rủa, hoặc say sưa, hoặc trộm cướp, cũng không nên ăn chung với người như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng ý tôi viết cho anh chị em là đừng giao tiếp với những người nào được gọi là anh chị em nhưng gian dâm, tham lam, thờ thần tượng, chưởi rủa, say sưa, hoặc lừa đảo; đừng ăn chung với những người như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nay tôi viết cho anh chị em bảo đừng giao thiệp với bất cứ ai tự xưng mình là anh chị em mà gian dâm, tham lam, thờ thần tượng, chửi rủa, say sưa, lường gạt, cũng đừng ăn uống với người như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi muốn nói là anh chị em không nên tương giao với những người tự nhận là tín hữu của Chúa Cứu Thế mà dâm dục, tham lam, thờ thần tượng, chưởi mắng, rượu chè be bét hay lường gạt. Không nên ăn chung với những người như thế nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Kuv muaj cai qhovtwg uas yuav txiav txim rau cov uas tseem nyob sab nraud? Nej yuav tsum txiav txim rau cov uas nyob hauv nej pawg xwb los tsis yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì chưng có phải tôi nên đoán xét kẻ ở ngoài sao? Há chẳng phải anh em nên đoán xét những người ở trong sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi xét xử những người ở ngoài để làm gì? Chẳng phải anh em nên xét xử những người ở trong sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Xét xử những người ngoài nào phải là việc của tôi sao? Không phải anh chị em xét xử những người trong hội thánh sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tại sao tôi lại xét đoán người ngoài làm gì? Không phải anh chị em xét đoán người trong Hội Thánh sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

12-13Tôi không có nhiệm vụ phân xử những người ngoài hội thánh. Thượng Đế sẽ xét xử họ. Nhưng anh chị em phải phân xử những người bên trong hội thánh. Thánh Kinh viết, “Hãy khai trừ kẻ gian ác khỏi các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Vajtswv yog tus txiav txim rau cov uas nyob sab nraud. “Cia li rhuav tshem tus neeg phem tawm hauv nej cov mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn như kẻ ở ngoài, thì Đức Chúa Trời sẽ đoán xét họ. Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Trời sẽ xét xử những kẻ ở ngoài.“Hãy loại trừ những kẻ gian ác ra khỏi anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những người ngoài, Ðức Chúa Trời sẽ xét xử. Hãy loại bỏ kẻ tội lỗi ra khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Chúa Trời là Đấng đoán xét người ngoài. Anh chị em hãy loại bỏ kẻ gian ác khỏi anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12-13Tôi không có nhiệm vụ phân xử những người ngoài hội thánh. Thượng Đế sẽ xét xử họ. Nhưng anh chị em phải phân xử những người bên trong hội thánh. Thánh Kinh viết, “Hãy khai trừ kẻ gian ác khỏi các ngươi.”