So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sanua cứq yoc chĩc ta‑ỡi anhia tễ máh ŏ́c anhia khoiq chĩc yỗn cứq. Cứq chanchớm o khân cũai tỡ bữn ĩt lacuoi cayac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Luận đến các điều hỏi trong thơ anh em, tôi tưởng rằng đàn ông không đụng đến đàn bà là hay hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Còn về những vấn đề anh em đã viết trong thư như “đàn ông không lấy vợ là hay hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bây giờ tôi xin đề cập đến những vấn đề anh chị em đã viết để hỏi tôi. Thiết tưởng đàn ông không đụng đến đàn bà là tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Còn về những điều anh chị em đã viết thư hỏi tôi. Như việc đàn ông không ăn nằm với đàn bà là điều tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bây giờ tôi sẽ đề cập đến những điều anh chị em hỏi trong thư. Tốt hơn cả là đàn ông không nên ăn nằm với đàn bà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ma dŏq anhia têq viaq tễ ngê sâuq tỡ bữn lacuoi cayac ma bếq parnơi, ki o yỗn dũ náq samiang ĩt lacuoi, cớp dũ náq mansễm chuaq cayac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Song, cho được tránh khỏi mọi sự dâm dục, thì mỗi người đàn ông phải có vợ, mỗi người đàn bà phải có chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng để tránh tình trạng gian dâm, mỗi người đàn ông nên có vợ, mỗi người đàn bà nên có chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tuy nhiên, để tránh sự gian dâm, mỗi người nam nên có vợ, và mỗi người nữ nên có chồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng vì tình trạng dâm ô, mỗi người đàn ông nên có vợ và đàn bà nên có chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng vì tội nhục dục là một hiểm họa cho nên đàn ông nên lấy vợ, đàn bà nên lấy chồng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cayac cóq ĩt rangứh lacuoi. Cớp lacuoi cóq ĩt rangứh cayac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chồng phải làm hết bổn phận đối với vợ, và vợ đối với chồng cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chồng phải làm tròn bổn phận đối với vợ, và vợ đối với chồng cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chồng phải làm tròn bổn phận đối với vợ, và vợ phải làm tròn bổn phận đối với chồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chồng phải chu toàn bổn phận đối với nhu cầu của vợ, vợ cũng phải chu toàn bổn phận đối với chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chồng phải thỏa mãn vợ. Vợ cũng phải thỏa mãn chồng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Mansễm khoiq bữn cayac chơ, án tỡ têq ndỡm tỗ án bữm, ma cayac án ndỡm tỗ án. Machớng ki tê, samiang khoiq bữn lacuoi tỡ têq ndỡm tỗ án bữm, ma lacuoi án ndỡm tỗ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vợ không có quyền tự chủ về thân mình, bèn là chồng; chồng cũng vậy, không có quyền tự chủ về thân mình, bèn là vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vợ không có quyền trên thân thể mình, mà là chồng; chồng cũng không có quyền trên thân thể mình, mà là vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vợ không có quyền làm chủ thân thể mình nhưng là chồng. Cũng vậy, chồng không có quyền làm chủ thân thể mình nhưng là vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vợ không có quyền trên thân xác mình nhưng chồng có quyền; chồng cũng không có quyền trên thân xác mình nhưng vợ có quyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vợ không có toàn quyền trên thân mình, chồng có một phần quyền trên đó. Chồng cũng không có toàn quyền trên thân mình, vợ có một phần quyền trên đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ma khân bar náq lacuoi cayac ma pruam tỡ bữn bếq parnơi bĩaq tangái, miaq yoc ễ câu, ki têq anhia táq ngkíq. Ma vớt ki cóq anhia bếq parnơi loah sĩa yỗn yiang Satan tỡ têq radững anhia táq ranáq sâuq ễ bữn cũai canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đừng từ chối nhau, trừ ra khi hai bên ưng thuận tạm thời, để chuyên việc cầu nguyện; rồi trở lại hiệp cùng nhau, kẻo quỉ Sa-tan thừa khi anh em không thìn mình mà cám dỗ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đừng từ chối nhau, trừ phi hai bên thỏa thuận tạm thời, để biệt riêng thì giờ cầu nguyện, nhưng sau đó trở lại với nhau, kẻo Sa-tan thừa lúc anh em thiếu tự chế mà cám dỗ anh em chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vợ chồng đừng từ chối nhau, trừ khi hai người đồng ý dành một thời gian để dốc lòng cầu nguyện, sau đó hai người hãy ăn ở lại với nhau, kẻo khi anh chị em không tự chế nổi, Sa-tan sẽ cám dỗ anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vợ chồng không nên từ chối ăn nằm với nhau, trừ khi hai người đồng ý kiêng một thời gian để chuyên tâm cầu nguyện, sau đó hãy trở lại với nhau như cũ để khỏi bị quỷ Sa-tan cám dỗ khi anh chị em thiếu tự chế.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng từ chối phục vụ lẫn nhau về thể xác ngoại trừ hai bên thỏa thuận kiêng cữ việc gối chăn trong một thời gian để dành thì giờ khẩn nguyện. Sau đó phải tái hợp lại với nhau để Sa-tăng không thể cám dỗ anh chị em khi anh chị em không tự kiềm chế mình được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Santoiq nâi cứq tỡ bữn ớn anhia, ma cứq chanchớm o yỗn anhia táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy đó là sự tôi thuận cho phép, chớ chẳng phải sự tôi truyền biểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Điều tôi nói đây là sự nhân nhượng chứ không phải là mệnh lệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðiều tôi nói đây là sự nhân nhượng, chứ không phải mệnh lệnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Điều tôi nói đây là thuận phép chứ không phải mạng lệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi nói như thế để cho phép anh chị em kiêng cữ việc gối chăn trong một thời gian. Tuy nhiên đó không phải là mệnh lệnh của Chúa đâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cứq yoc nheq tữh cũai táq machớng cứq tê tỡ bữn yoc ễ ĩt lacuoi. Ma Yiang Sursĩ yỗn dũ náq cũai, manoaq mpha tễ manoaq; án ca têq táq ranáq nâi, án ca têq táq ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi muốn mọi người đều được giống như tôi; song mỗi người đã được ban riêng cho mình bởi Đức Chúa Trời, người nầy thể nầy, kẻ kia thể khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi muốn mọi người được như tôi. Nhưng mỗi người được Đức Chúa Trời ban cho ân tứ riêng; người ân tứ nầy, kẻ ân tứ khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi mong tất cả quý ông đều như tôi; nhưng mỗi người được Ðức Chúa Trời ban cho mỗi ơn riêng, người được ơn nầy, kẻ được ơn khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi muốn mọi người được như tôi. Nhưng Đức Chúa Trời ban cho mỗi người một ân tứ riêng, người được ân tứ này, kẻ được ân tứ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi mong mỗi người đều giống như tôi, tuy nhiên mỗi người được Thượng Đế cho ân tứ khác nhau. Người có ân tứ nầy, kẻ có ân tứ khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Sanua cứq yoc atỡng máh cũai tỡ yũah ĩt lacuoi tỡ la cayac, cớp máh cán cumai neq: O lứq la anhia tỡ bữn ĩt lacuoi tỡ la cayac riang cứq tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, tôi nói với những kẻ chưa cưới gả, và kẻ góa bụa rằng ở được như tôi thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi nói với những người còn độc thân và những quả phụ rằng, nếu ở được như tôi thì tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðối với những người chưa lập gia đình và những người đang ở góa, tôi xin đề nghị rằng: nếu họ cứ ở được như vậy, giống như tôi, thì tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi khuyên những người độc thân và góa bụa nên ở vậy như tôi thì tốt hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn về những ai chưa kết hôn và các góa phụ thì tôi khuyên: ở một mình như tôi tốt hơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma khân anhia tỡ rơi ỡt ngkíq, ki têq anhia ĩt lacuoi tỡ la cayac. Khaq anhia ĩt lacuoi tỡ la cayac saláng anhia yoc níc ễ bữn noau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song nếu họ chẳng thìn mình được, thì hãy cưới gả; vì thà cưới gả còn hơn để cho lửa tình un đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng nếu họ không thể tự chế được thì nên lập gia đình, vì thà lập gia đình còn hơn bị dục tình un đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng nếu họ không thể tự chế, họ nên lập gia đình, vì thà lập gia đình còn hơn để dục tình un đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng nếu anh chị em không thể kiềm chế mình, thì hãy cưới gả vì lập gia đình vẫn tốt hơn là để tình dục nung đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng nếu họ không tự chế được thì nên kết hôn. Chẳng thà kết hôn còn hơn bị lửa dục nung đốt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Máh cũai khoiq bữn lacuoi tỡ la cayac, Ncháu khoiq ớn alới neq: “Lacuoi tỡ têq táh cayac.” (Ŏ́c nâi tỡ cỡn cứq patâp.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về những kẻ đã cưới gả rồi, thì tôi, nhưng chẳng phải tôi, bèn là Chúa, truyền rằng vợ không nên lìa bỏ chồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đối với những người đã lập gia đình, thì tôi, nhưng không phải tôi mà là Chúa, truyền lệnh nầy: Vợ không được bỏ chồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðối với những người đã lập gia đình rồi thì tôi, không phải chỉ tôi mà Chúa nữa, truyền lịnh nầy: vợ không được bỏ chồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đối với những người đã lập gia đình, tôi truyền, không phải tôi, nhưng Chúa truyền, vợ không được ly thân chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Về phần người đã lập gia đình thì tôi khuyên. Thật ra không phải tôi khuyên mà Chúa dạy. Vợ không được bỏ chồng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Khân án táh cayac, cóq án chỗi chuaq noâng cayac, tỡ la cóq án chu loah pỡ dống cayac án. Cớp cayac ễn, la tỡ têq táh tê lacuoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11(ví bằng đã phân rẽ nhau, thì nên ở vậy đừng lấy chồng khác; hay là phải lại hòa thuận với chồng mình), còn chồng cũng không nên để vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11(nhưng nếu đã bỏ chồng, thì phải ở vậy, hoặc phải làm hòa lại với chồng). Chồng cũng không được ly dị vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng nếu vợ đã ly thân với chồng, bà ấy phải ở độc thân hoặc phải làm hòa lại với chồng, và chồng cũng không được ly dị vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu đã ly thân, hãy ở vậy hoặc phải hòa giải với chồng. Chồng cũng không được ly dị vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nếu vợ bỏ chồng thì không được tái giá, hoặc phải giải hòa lại với chồng. Chồng cũng không được ly dị vợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cứq patâp máh cũai khoiq sa‑âm chơ, khân alới bữn lacuoi tỡ yũah sa‑âm, ma lacuoi án pruam ỡt níc cớp án, cóq án chỗi táh lacuoi án. (Ŏ́c nâi tỡ bữn tễ Ncháu patâp, ma cứq bữm patâp.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đến như những kẻ khác, chẳng phải Chúa, song là chính tôi bảo họ rằng: Nếu người anh em nào có vợ ngoại đạo bằng lòng ở đời với mình, thì không nên để bỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Còn với những người khác thì tôi, không phải là Chúa, nói rằng: Nếu anh em nào có vợ không tin Chúa, nhưng người nầy bằng lòng chung sống với mình, thì người ấy không được ly dị vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðối với những người còn lại thì tôi nói, tôi chứ không phải Chúa nói: Nếu anh em nào có vợ không tin Chúa, và người vợ ấy bằng lòng sống đời với mình, anh em đó không được ly dị nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Còn những người khác, tôi khuyên, tôi chứ không phải Chúa, nếu anh chị em nào có vợ không tin Chúa, nhưng người ấy đồng ý sống với mình, thì đừng bỏ vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Còn những người khác thì tôi khuyên. Đây là lời khuyên của tôi, không phải của Chúa: Nếu một tín hữu có vợ là người ngoại đạo bằng lòng sống chung với mình thì không được ly dị nàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cớp khân bữn mansễm khoiq sa‑âm chơ ma án bữn cayac tỡ yũah sa‑âm, ma cayac án noâng yoc ễ bữn án, cóq án chỗi táh cayac án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại nếu một người đàn bà có chồng ngoại đạo bằng lòng ở đời với mình, thì vợ cũng không nên lìa chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu một phụ nữ có chồng không tin Chúa, nhưng người nầy bằng lòng chung sống với mình, thì người ấy không được ly dị chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu một người vợ có chồng không tin Chúa, và người chồng đó muốn sống suốt đời với nàng, nàng không được ly dị chồng nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu phụ nữ nào có chồng không tin Chúa, nhưng người đó đồng ý sống với mình thì đừng bỏ chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hoặc nếu một nữ tín hữu có chồng là người ngoại đạo bằng lòng sống chung với mình thì nàng cũng không được ly dị chồng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Khân bữn cayac tỡ yũah sa‑âm, ma lacuoi khoiq sa‑âm chơ, lứq Yiang Sursĩ táq o chóq cayac ki tê, cỗ nhơ tễ lacuoi án sa‑âm. Cớp khân bữn lacuoi tỡ yũah sa‑âm, ma cayac án khoiq sa‑âm chơ, lứq Yiang Sursĩ táq o chóq lacuoi án cỗ nhơ cayac án sa‑âm. Khân Yiang Sursĩ tỡ bữn chuai alới ngkíq, lứq máh con alới la samoât riang con cũai tỡ yũah sa‑âm tê. Ma sanua Yiang Sursĩ lứq chuai con alới, samoât riang máh con cũai sa‑âm tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi vì, chồng không tin Chúa, nhân vợ mình được nên thánh, vợ không tin Chúa, nhân chồng mình tin Chúa được nên thánh; bằng chẳng vậy, con cái anh em nên chẳng sạch, song nay đều là thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì người chồng không tin Chúa sẽ nhờ vợ được thánh hóa; còn người vợ không tin Chúa sẽ nhờ chồng được thánh hóa. Nếu không, thì con cái anh em đã bị ô uế, nhưng hiện nay chúng đều được thánh hóa cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì người chồng không tin Chúa nhờ người vợ mà được mối liên hệ thánh, và người vợ không tin Chúa nhờ người chồng mà được mối liên hệ thánh. Nếu không, con cái của anh chị em đều bị ô uế, nhưng bây giờ chúng đều có mối liên hệ thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì người chồng không tin Chúa, nhờ vợ, được thánh hóa và vợ không tin Chúa, nhờ chồng, được thánh hóa. Nếu không phải vậy thì con cái anh chị em bị ô uế nhưng nay chúng nó vẫn thánh khiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tuy chồng là người ngoại đạo nhưng được thánh hóa nhờ vợ là tín hữu. Và tuy vợ là người ngoại đạo nhưng được thánh hóa vì chồng là tín hữu. Nếu không, con cái anh chị em sẽ không tinh sạch, nhưng hiện nay con cái anh chị em đã được tinh sạch rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma khân cũai tỡ yũah sa‑âm yoc ễ táh lacuoi tỡ la cayac ca khoiq sa‑âm chơ, ki têq án táh. Khân ngkíq, lacuoi tỡ la cayac ca khoiq sa‑âm tỡ bữn cóq catoâng án. Lứq Yiang Sursĩ ễq hái ca cỡt lacuoi cayac ỡt ratoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu kẻ không tin Chúa muốn phân rẽ, thì cho phân rẽ: Trong cơn đó, người anh em hay là người chị em chẳng phải cầm buộc gì. Đức Chúa Trời đã gọi anh em ăn ở trong sự bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu người không tin Chúa muốn phân rẽ thì cứ để người ấy phân rẽ. Trong trường hợp nầy, anh em hay chị em không bị ràng buộc gì. Vì Đức Chúa Trời đã gọi chúng ta sống trong hòa bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng nếu người bạn đời không tin Chúa nhất định đòi phải dứt khoát chia lìa, hãy để người ấy chia lìa. Trong trường hợp đó, người anh em hay chị em không còn bị ràng buộc nữa, vì Ðức Chúa Trời đã gọi anh chị em sống hòa bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng nếu người không tin Chúa muốn phân rẽ, hãy để cho phân rẽ. Trong trường hợp này, anh chị em không chịu trách nhiệm. Đức Chúa Trời kêu gọi chúng ta sống trong hòa bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tuy nhiên, nếu người ngoại đạo đòi phân ly thì cứ cho họ phân ly. Trong trường hợp đó, tín hữu nam hoặc nữ được hoàn toàn tự do, không bị ràng buộc gì. Thượng Đế đã gọi chúng ta để sống trong hòa bình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ơ mansễm ca khoiq cỡt lacuoi ơi! Nỡ‑ra têq cống bữn mới chuai cayac mới yỗn án sa‑âm tê, khân mới lứq puai ngê Yê-su Crĩt. Cớp samiang ca cỡt cayac ơi! Nỡ‑ra têq cống bữn mới chuai lacuoi mới yỗn án sa‑âm tê, khân mới lứq puai ngê Yê-su Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi kẻ làm vợ kia, biết đâu ngươi sẽ cứu được chồng mình? Hỡi kẻ làm chồng kia, biết đâu ngươi sẽ cứu được vợ mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi người làm vợ, biết đâu chị em lại cứu được chồng mình? Hỡi người làm chồng, biết đâu anh em lại cứu được vợ mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì hỡi người làm vợ, biết đâu chị em sẽ cứu được chồng mình? Và hỡi người làm chồng, biết đâu anh em sẽ cứu được vợ mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì, hỡi các bà, biết đâu các bà có thể cứu chồng mình hoặc, thưa các ông, biết đâu các ông có thể cứu vợ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nầy chị vợ, biết đâu trong tương lai chị sẽ cứu được chồng mình? Còn anh chồng, biết đâu anh sẽ cứu được vợ mình?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cứq patâp ŏ́c nâi yỗn dũ tỗp sa‑âm. Dũ náq anhia cóq táq máh ranáq Yiang Sursĩ rưoh yỗn anhia cớp ớn anhia táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Rốt lại, ai nấy phải ăn ở theo ơn Chúa đã ban cho mình, và theo như Đức Chúa Trời đã gọi. Ấy đó là điều tôi dạy trong hết thảy các Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mỗi người phải sống theo ơn Chúa ban, và theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời. Đây là điều tôi đã dạy trong tất cả các Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế thì Chúa đã giao phó cho mỗi người làm sao, Ðức Chúa Trời đã kêu gọi mỗi người thể nào, hãy sống như vậy. Ðó là điều tôi đã chỉ thị trong tất cả các hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mỗi người nên sống theo sự phân định của Chúa; và nên sống theo ơn kêu gọi của Đức Chúa Trời. Đây là nguyên tắc tôi giảng dạy trong tất cả các hội thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trong trường hợp nào cũng vậy, mỗi người nên tiếp tục sống theo cách mà Chúa ban cho mình tức là địa vị mình đã có trước khi Thượng Đế gọi. Đó là qui tắc tôi lập ra cho tất cả các hội thánh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Khân bữn cũai I-sarel khoiq táq rit cứt, puai phễp rit I-sarel, ma án sa‑âm Yê-su Crĩt, chỗi yỗn án táh tếc ki. Cớp khân bữn cũai tỡ yũah táq rit cứt, ma án sa‑âm Yê-su Crĩt, chỗi yỗn án táq tếc ki tâng tỗ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Có người nào đã chịu phép cắt bì rồi được gọi chăng? Nên cứ giữ cắt bì vậy. Có người nào chưa chịu phép cắt bì mà được gọi chăng? thì chớ chịu phép cắt bì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có ai đã chịu cắt bì mà được kêu gọi chăng? Đừng bỏ chứng cứ của sự cắt bì. Có ai chưa chịu cắt bì mà được kêu gọi chăng? Đừng tìm kiếm sự cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người nào khi được kêu gọi mà đã được cắt bì, người ấy không cần làm ra vẻ như không được cắt bì. Người nào khi được kêu gọi mà chưa được cắt bì, người ấy không cần được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai, khi được kêu gọi, đã chịu cắt bì rồi, thì đừng bỏ dấu ấy. Ai chưa chịu phép cắt bì mà được kêu gọi, thì đừng tìm cách chịu phép ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu một người đã chịu cắt dương bì trước khi được gọi thì đừng chối bỏ phép ấy làm gì. Nếu chưa chịu phép cắt dương bì khi được gọi thì không cần phải chịu phép cắt dương bì nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Táq rit cứt tỡ la tỡ bữn táq, la tỡ bữn ntrớu. Ma ŏ́c toâr lứq la cóq trĩh samoât samơi máh ŏ́c Yiang Sursĩ patâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chịu cắt bì chẳng hề gì, không chịu cắt bì cũng chẳng hề gì; sự quan hệ là giữ các điều răn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Cắt bì hay không cắt bì đều chẳng có gì đáng kể; điều đáng kể là vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðược cắt bì không quan trọng, mà không được cắt bì cũng không quan trọng. Ðiều quan trọng là vâng giữ các điều răn của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chịu phép cắt bì hay không cắt bì cũng không quan trọng. Điều quan trọng là vâng giữ điều răn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dù cắt dương bì hay không, việc ấy chẳng quan trọng gì; điều quan trọng là tuân giữ mệnh lệnh của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ranáq ntrớu anhia cơi chuaq cha bo anhia tỡ yũah sa‑âm, ki cữuq anhia táq ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ai nấy khi được gọi ở đấng bậc nào, thì phải cứ ở theo đấng bậc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ai đang ở địa vị nào lúc được kêu gọi, hãy cứ ở địa vị đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lúc được kêu gọi, mỗi người đang ở trong tình trạng nào, hãy giữ nguyên tình trạng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mỗi người đang ở vị thế nào khi được kêu gọi thì cứ ở vị thế ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai đang ở địa vị nào thì khi Thượng Đế gọi, hãy cứ ở địa vị ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Khân anhia la cũai sũl bo Yiang Sursĩ yỗn anhia sa‑âm, ki anhia chỗi chanchớm ntrớu tễ anhia la cũai sũl. Ma khân ncháu anhia tỡ bữn yỗn anhia cỡt sũl noâng, ki têq anhia táq ranáq canŏ́h ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngươi đương làm tôi mọi mà được gọi chăng? Chớ lấy làm lo; song nếu ngươi có thể được tự do, thì hãy nhân dịp đó là hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em là nô lệ khi được kêu gọi chăng? Đừng bận tâm; nhưng nếu anh em có thể được tự do thì hãy nắm lấy cơ hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bạn là nô lệ khi được kêu gọi chăng? Ðừng để điều đó làm bận tâm bạn. Nhưng nếu bạn có cơ hội trở thành người tự do, hãy nên bắt lấy cơ hội đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Anh chị em là nô lệ khi được Đức Chúa Trời kêu gọi? Đừng lo, nhưng nếu có thể được tự do hãy nắm lấy cơ hội đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu đang làm tôi mọi mà được Thượng Đế gọi thì đừng lo. Nhưng nếu được tự do thì nên tận dụng sự tự do ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Khân Yiang Sursĩ yỗn anhia sa‑âm án bo anhia noâng cỡt cũai sũl, cóq anhia sanhữ Ncháu khoiq acláh anhia. Cớp khân Yiang Sursĩ yỗn anhia sa‑âm ma anhia tỡ cỡn cũai sũl, cóq anhia sanhữ sanua anhia cỡt sũl yỗn Crĩt ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì kẻ tôi mọi được Chúa gọi, ấy là kẻ Chúa đã buông tha; cũng một lẽ ấy, ai đương tự do mà được gọi, thì làm tôi mọi của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì người nào được Chúa kêu gọi lúc còn là nô lệ thì trở nên người tự do trong Chúa. Cũng vậy, người tự do lúc được kêu gọi thì trở nên nô lệ của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì một người nô lệ khi được Chúa kêu gọi thì trở thành một người tự do của Chúa; cũng vậy một người tự do khi được Ðấng Christ kêu gọi thì trở thành một nô lệ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì kẻ nô lệ được Đức Chúa Trời kêu gọi trong Chúa là người tự do thuộc về Chúa. Cũng vậy, người tự do được kêu gọi thì trở nên nô lệ của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người đang làm nô lệ mà được Chúa gọi thì trở thành tự do và thuộc về Ngài. Cũng vậy, người đang tự do mà được gọi thì trở thành nô lệ của Chúa Cứu Thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Yiang Sursĩ khoiq chỡng anhia toâq kia ntâng lứq. Ngkíq anhia chỗi cỡt sũl noâng ngê cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Anh em đã được chuộc bằng giá cao, chớ trở nên tôi mọi của người ta làm chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Anh em đã được mua bằng giá rất cao; đừng trở nên nô lệ cho loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Anh chị em đã được mua bằng một giá rất cao rồi, đừng để mình trở thành nô lệ của người ta nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúa đã trả một giá cao để chuộc anh chị em, đừng trở nên nô lệ cho loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các anh chị em đã được mua bằng giá cao cho nên đừng làm nô lệ cho người ta nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Sễm ai ơi! Ranáq ntrớu anhia cơi chuaq cha bo anhia tỡ yũah sa‑âm, ki cữuq anhia táq ranáq ki, ma cóq anhia puai ngê Yiang Sursĩ hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi anh em, ai nấy khi được gọi ở đấng bậc nào, thì phải cứ ở theo đấng bậc ấy trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Anh em ở địa vị nào lúc được kêu gọi, hãy cứ ở địa vị đó trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thưa anh chị em, lúc anh chị em được kêu gọi, anh chị em ở trong tình trạng nào, hãy cứ ở trong tình trạng đó với Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mỗi người trong anh chị em đã được kêu gọi ở vị thế nào, hãy ở vị thế đó trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thưa các anh chị em, mỗi người đang ở địa vị nào khi được gọi, hãy tiếp tục ở địa vị ấy cho Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Sanua cứq yoc atỡng anhia tễ cumũr tỡ yũah bữn cayac. Bo nhũang Ncháu tỡ bữn ớn cứq atỡng tễ ramứh nâi. Ma cỗ Ncháu ayooq táq cứq, ngkíq têq anhia sa‑âm cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Về những kẻ đồng thân, tôi chẳng có lời Chúa truyền; song nhờ ơn thương xót của Chúa, tôi được làm người đáng tin, nên tôi ban lời khuyên bảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Về vấn đề các trinh nữ, tôi không có mệnh lệnh của Chúa; nhưng bởi ơn thương xót của Chúa, tôi nêu ý kiến của mình như một người đáng tin cậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Về vấn đề sống độc thân, tôi không có mệnh lệnh của Chúa, nhưng tôi xin chia sẻ ý kiến của tôi, như một người đáng tin cậy, nhờ ơn thương xót của Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Về vấn đề các trinh nữ, tôi không có mệnh lệnh của Chúa nhưng nhờ ơn Chúa đưa ý kiến như là một người đáng tin cậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bây giờ tôi bàn đến những người chưa lập gia đình. Về vấn đề nầy tôi chưa nhận được lời dạy nào từ Chúa cả; tôi chỉ cho ý kiến riêng của tôi thôi. Nhưng anh chị em có thể tin tôi được vì Chúa đã tỏ lòng nhân ái của Ngài đối với tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Yuaq dỡi nâi bữn sa‑ữi túh coat, cứq chanchớm o lứq cũai tỡ bữn ĩt lacuoi cayac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy tôi tưởng vì cớ tai vạ hầu đến, một người nam cứ ở vậy là nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì những khó khăn hiện tại, tôi nghĩ, nếu một người cứ ở vậy thì vẫn tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tôi nghĩ rằng, vì những khó khăn hiện nay, một người cứ ở vậy là tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tôi nghĩ rằng vì sự khó khăn hiện tại, một người nên ở độc thân là hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hiện nay là thời kỳ khó khăn vì thế anh chị em nên ở vậy tốt hơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ma khân anhia khoiq bữn lacuoi chơ, ki chỗi táh lacuoi anhia. Cớp khân anhia tỡ yũah bữn lacuoi, o anhia chỗi ĩt lacuoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Có phải ngươi đã bị vấn vương với vợ chăng? Chớ tìm cách mà lìa mình ra. Có phải ngươi chưa bị vấn vương với vợ chăng? Đừng kiếm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Có phải bạn đang bị ràng buộc với vợ? Đừng tìm cách thoát ra. Có phải bạn chưa bị ràng buộc với vợ? Đừng kiếm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu bạn đang bị ràng buộc với vợ, đừng tìm cách thoát ra. Nếu bạn đang còn tự do chưa vợ, đừng kiếm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh đã có vợ? Đừng tìm cách ly dị. Nếu chưa vợ, đừng kiếm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu anh em đang có vợ thì đừng tìm cách bỏ vợ. Nếu anh em chưa có vợ thì đừng kiếm vợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Ma khân anhia yoc ễ ĩt lacuoi, ki tỡ bữn lôih ntrớu. Cớp khân cumũr yoc ễ chuaq cayac, la tỡ bữn lôih ntrớu tê. Ma máh cũai bữn lacuoi tỡ la cayac chơ, alới bữn sarnớm coat hỡn tễ cũai tỡ bữn bữn lacuoi tỡ la cayac. Cứq ễq anhia viaq vớt tễ sarnớm coat ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng nếu ngươi lấy vợ, thì chẳng phạm tội gì; và nếu người nữ đồng trinh lấy chồng, thì cũng chẳng phạm tội gì. Song những người cưới gả sẽ có sự khó khăn về xác thịt, và tôi muốn cho anh em khỏi sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng nếu bạn lấy vợ, bạn chẳng có tội gì; nếu một trinh nữ lấy chồng, nàng cũng chẳng có tội gì. Tuy nhiên, những người có gia đình thì sẽ gặp nhiều trở ngại thuộc đời nầy; tôi muốn anh em tránh khỏi điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nếu bạn lập gia đình, bạn không phạm tội gì. Nếu một trinh nữ lấy chồng, nàng không phạm tội gì, vì những người lập gia đình sẽ mang lấy khổ vào thân, và ấy là điều tôi mong anh chị em khỏi bị.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng nếu anh lập gia đình, không mắc tội gì. Và nếu một trinh nữ lấy chồng cũng không có tội. Nhưng những người có gia đình sẽ có khó khăn trong đời này. Tôi chỉ mong anh chị em tránh khỏi điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng nếu anh em muốn lấy vợ thì không phạm tội gì. Còn nếu thiếu nữ nào muốn lấy chồng, cũng không phạm tội gì. Tuy nhiên những người lập gia đình sẽ gặp khó khăn trong đời nầy, mà tôi thì muốn anh chị em tránh khỏi khó khăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Sễm ai ơi, cứq atỡng anhia máh ŏ́c nâi, yuaq tangái parsốt khoiq cheq ễ toâq chơ. Ngkíq khân cũai bữn lacuoi, tỡ la tỡ bữn lacuoi, la tỡ bữn ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi anh em, vậy thì tôi bảo nầy: Thì giờ ngắn ngủi. Từ nay về sau, kẻ có vợ hãy nên như kẻ không có;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thưa anh em, tôi muốn nói rằng: Thời gian còn quá ngắn; nên từ bây giờ, những người có vợ, hãy sống như không có;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Thưa anh chị em, ý tôi muốn nói là thế nầy: thời gian còn quá ngắn, nên từ bây giờ, người có vợ hãy nên như người không vợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi muốn nói với anh chị em thế này: Thì giờ ngắn ngủi. Từ nay, người có vợ hãy sống như người chưa vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thưa anh chị em, đây là điều tôi muốn nói: Thì giờ không còn bao nhiêu. Cho nên từ nay người có vợ phải sống như không có vợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Cớp cũai sâng ngua, tỡ la bũi, tỡ la bữn chỡng crơng, ŏ́c ki tỡ bữn toâr ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30kẻ đương khóc, nên như kẻ không khóc; kẻ đương vui, nên như kẻ chẳng vui; kẻ đương mua, nên như kẻ chẳng được của gì;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30những người than khóc, hãy sống như không than khóc; những người vui mừng, hãy sống như không vui mừng; những người mua sắm, hãy sống như không có vật gì;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30người đang khóc hãy nên như người không khóc, người đang vui hãy nên như người không vui, người đang mua hãy nên như người không làm chủ vật gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Những kẻ than khóc, như người không than khóc; người vui mừng như không vui; người mua sắm như kẻ không có gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Kẻ khóc hãy sống như không khóc. Kẻ vui hãy sống như không vui. Kẻ mua cũng hãy sống như không có gì.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Cớp cũai táq ranáq ễq yỗn bữn tâc cha tâng dỡi nâi, cóq alới chỗi yoc luat ngư, yuaq nỡ‑ra máh crơng tâng dỡi nâi cỡt pứt nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31và kẻ dùng của thế gian, nên như kẻ chẳng dùng vậy; vì hình trạng thế gian nầy qua đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31những người đang gắn bó với thế gian, hãy sống như không gắn bó, vì hình trạng của thế gian nầy sẽ qua đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31người đang thụ hưởng những gì thuộc về thế gian hãy nên như người không thụ hưởng, vì hình trạng của thế gian nầy sẽ qua đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Kẻ hưởng của cải thế gian như người không tận hưởng, vì thế giới trong hình trạng này sẽ qua đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Kẻ dùng của cải đời nầy cũng đừng quá chuộng những của ấy vì thế gian chúng ta đang thấy đây rồi sẽ qua đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Cứq tỡ ễq anhia clơng níc tễ ranáq tâng dỡi nâi. Máh cũai ca tỡ yũah ĩt lacuoi, têq alới táq níc ranáq Yiang Sursĩ, yuaq alới ễq yỗn bũi pahỡm Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, tôi muốn anh em được thong thả chẳng phải lo lắng gì. Ai không cưới vợ thì chăm lo việc Chúa, tìm phương cho Chúa đẹp lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tôi muốn anh em khỏi bận tâm lo lắng. Người không lấy vợ thì chuyên lo việc Chúa, tìm cách làm vui lòng Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tôi muốn anh chị em không bận tâm lo lắng gì cả. Người không lấy vợ thì chăm lo việc Chúa, và tìm cách làm sao cho vui lòng Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng tôi muốn anh chị em không lo lắng gì. Người không lập gia đình, thì lo việc Chúa, tìm cách làm đẹp lòng Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Tôi muốn anh chị em khỏi bận tâm. Người chưa lập gia đình thì chăm lo công việc Chúa để làm vui lòng Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ma máh cũai khoiq ĩt lacuoi, cóq alới cutóng táq ranáq tâng dỡi nâi, yuaq alới ễq yỗn bũi pahỡm lacuoi alới. Ngkíq alới puai bar rana.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Song ai cưới vợ rồi thì chăm lo việc đời nầy, tìm cách cho vợ mình thỏa dạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng người có vợ thì chăm lo việc đời, tìm cách làm hài lòng vợ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người lấy vợ rồi thì chăm lo việc đời, và làm sao cho vợ vui lòng;

Bản Dịch Mới (NVB)

33Còn người có gia đình thì lo việc thế gian, tìm cách làm hài lòng vợ; như thế tâm trí bị phân chia.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng người có gia đình thì bận lo việc đời nầy để tìm cách làm vừa lòng vợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Machớng ki tê, mansễm tỡ yũah bữn cayac, tỡ la mansễm ca ŏ́q noâng cayac, alới mpha tễ mansễm bữn cayac. Alới têq puai níc ngê Yiang Sursĩ, yuaq alới yoc táq ranáq Yiang Sursĩ nheq mứt pahỡm cớp nheq tỗ chác alới. Ma mansễm ca bữn cayac, cóq alới cutóng táq ranáq tâng dỡi nâi tê, yuaq alới ễq yỗn bũi pahỡm cayac alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người nữ có chồng và đồng trinh cũng khác nhau như vậy: Ai không chồng thì chăm lo việc Chúa, đặng cho thân thể và tinh thần đều được thánh; nhưng ai có chồng thì chăm lo các việc đời nầy, tìm cách cho đẹp lòng chồng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34và họ bị phân tâm. Đàn bà không lấy chồng, hoặc trinh nữ thì chuyên lo việc Chúa, tìm cách để cả thân thể và tâm linh được thánh sạch; nhưng người có chồng thì chăm lo việc đời, tìm cách làm hài lòng chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34thế là người ấy đã bị phân tâm rồi. Phụ nữ độc thân và trinh nữ thì chăm lo việc Chúa, để cả thân thể lẫn tâm linh được nên thánh; còn phụ nữ đã có chồng thì chăm lo việc đời, làm sao cho chồng được vui lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đàn bà không chồng và trinh nữ thì lo việc Chúa để tận hiến cả đời sống thể xác lẫn tâm linh. Nhưng đàn bà có chồng thì lo việc thế gian, lo sao cho đẹp lòng chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người đó phải lo một lúc hai việc—làm vừa lòng Chúa và vừa lòng vợ mình. Người đàn bà không có gia đình hoặc trinh nữ thì chăm lo việc Chúa. Người ấy muốn được thánh hóa cả phần thể xác lẫn phần tâm linh cho Chúa. Nhưng người có gia đình thì bận rộn việc đời nầy, lo làm sao cho vừa lòng chồng mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Cứq pai ngkíq chóq anhia, yuaq cứq yoc ễ chuai anhia. Cứq tỡ bữn catáng anhia. Ma cứq yoc anhia dáng tễ ŏ́c pĩeiq cớp ŏ́c o yỗn anhia têq táq ranáq Yiang Sursĩ nheq rangứh rahỡ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Tôi nói điều đó vì sự ích lợi cho anh em, chớ chẳng phải để gài bẫy, song để dắt anh em theo lẽ phải, hầu cho không phân tâm mà hầu việc Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tôi nói điều nầy vì ích lợi cho anh em, không phải để ngăn trở anh em, nhưng muốn hướng anh em đến điều thích hợp và không phân tâm trong sự phục vụ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Tôi nói điều ấy vì ích lợi của anh chị em, chứ không phải để gài bẫy anh chị em đâu, nhưng tôi chỉ muốn hướng dẫn anh chị em làm điều thích đáng, để không bị phân tâm mà liên tục hầu việc Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Tôi nói như vậy là vì lợi ích cho anh chị em, không phải để cản trở anh chị em, nhưng hướng dẫn anh chị em đến điều thích hợp và không xao lãng trong việc phụng vụ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Tôi nói như thế để giúp chứ không phải để hạn chế anh chị em. Nhưng tôi muốn anh chị em sống phải lẽ, dành trọn thì giờ cho Chúa mà không bận bịu việc khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Khân bữn cumũr tatoam khoiq dŏq voan, ma alới chanchớm tỡ ễq racoâiq yũah, ki o. Ma khân vớt tễ ki samiang ki chanchớm án táq tỡ pĩeiq chóq mansễm ki, cớp án tỡ rơi rabán noâng tỗ án, ki o yỗn án racoâiq. Ma án tỡ bữn lôih ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nếu có ai tưởng chẳng nên cho con gái đồng trinh mình lỡ thì, và phải gả đi, thì người đó có thể tùy ý mình mà làm, không phạm tội gì; trong cơn đó, người con gái nên lấy chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nếu có người nào nghĩ mình không thể xử sự một cách phải lẽ với người vợ hứa của mình, nếu tình dục mạnh, và cần kết hôn, thì hãy làm theo điều mình muốn. Hãy để họ kết hôn. Điều nầy không có tội gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nếu người nào nghĩ rằng mình đã xử sự không phải với vị hôn thê của mình, để nàng phải chờ đợi đến quá tuổi xuân, mà bây giờ muốn cưới nàng, thì hãy để người ấy cưới nàng, như đáng phải làm. Người ấy không phạm tội gì cả. Hãy để cho họ cưới nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nếu có ai nghĩ rằng mình không xử sự hợp lẽ với vị hôn thê mình; nếu tình dục quá nung đốt và nghĩ rằng họ nên lập gia đình, thì hãy cưới nàng, như thế không mắc tội gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nếu người đang đính hôn cho rằng mình quấy nếu không cưới vợ đã hứa, và nếu lửa tình quá mạnh khiến người ấy nghĩ nên kết hôn với nàng thì cứ làm theo điều mình muốn. Hai người nên kết hôn với nhau, không tội lỗi gì cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Ma khân samiang ki tỡ bữn noau tĩeih án, ma án chanchớm o lứq tỡ bữn racoâiq, ki o tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Song có ai được tự chủ về việc mình làm, không bị sự gì bắt buộc, mà trong lòng đã quyết định cách vững vàng giữ con gái mình đồng trinh, thì nấy làm phải lẽ mà cứ theo như mình đã quyết chí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng nếu ai xác lập trong lòng, không bị sự bó buộc nào, biết chế ngự ước muốn, và quyết định trong lòng cứ giữ nàng như người vợ hứa thì người ấy làm một việc tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nhưng nếu ai trong lòng đã vững lập trường, cảm thấy mình không bị thúc ép phải lập gia đình, nhưng chế ngự được dục vọng mình; nếu người ấy đã quyết định trong lòng như thế và giữ cho người đã thuộc về mình vẫn là trinh nữ, thì đó cũng là một việc tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng nếu người ấy quyết định dứt khoát trong lòng, không phải vì ép buộc nhưng có quyền tự ý quyết định trong lòng rằng nên giữ nàng như là vị hôn thê trinh trắng, người ấy làm điều phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng người khác lại tin chắc rằng chẳng cần phải lập gia đình thì người ấy tự do hành động. Nếu người ấy quyết định không kết hôn với người mình đã hứa, thì người ấy làm đúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Ngkíq cũai racoâiq, la án táq o, ma cũai tỡ bữn racoâiq, ki án táq o hỡn ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Thế thì kẻ gả con gái mình làm phải lẽ; song kẻ không gả, còn làm phải lẽ hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Như vậy, người kết hôn với người vợ hứa của mình là làm điều tốt; nhưng người không đi đến hôn nhân thì làm điều tốt hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Thế thì người cưới vị hôn thê của mình là làm một việc tốt; còn người không cưới vợ lại làm một việc tốt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Như thế, cưới vị hôn thê mình là làm điều tốt và kẻ không cưới hôn thê mình lại làm điều tốt hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người kết hôn với nàng làm đúng mà người không kết hôn với nàng còn làm đúng hơn nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Mansễm ca bữn cayac chơ, án tỡ têq chuaq cayac canŏ́h toau nheq dỡi tamoong cayac án. Ma vớt cayac án cuchĩt, án têq chuaq cayac tamái. Ma cóq án chuaq cũai samiang ca sa‑âm Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chồng còn sống bao lâu, thì vợ phải buộc chặt với chồng bấy lâu; nếu chồng chết, vợ được tự do, muốn lấy ai tùy ý, miễn là theo ý Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Chồng còn sống bao lâu thì vợ phải ràng buộc với chồng bấy lâu. Nếu chồng qua đời, vợ được tự do kết hôn với người mình muốn, miễn là ở trong Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Chồng còn sống bao lâu, vợ phải bị ràng buộc với chồng bấy lâu. Nhưng nếu chồng qua đời, người vợ góa được tự do, nàng muốn lấy ai tùy ý, miễn là lấy người trong Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Chồng còn sống bao lâu thì vợ phải ràng buộc với chồng bấy lâu. Nhưng nếu chồng chết, thì vợ được tự do lấy ai tùy ý, miễn là ở trong Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chồng còn sống bao lâu thì vợ phải sống chung với chồng bấy lâu. Còn nếu chồng chết, vợ được tự do lấy ai cũng được nhưng phải kết hôn trong Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Ma puai ngê cứq, khân rơi án ỡt manoaq, lứq án bốn hỡn. Máh ki toâp cứq atỡng anhia. Cớp cứq chanchớm Raviei Yiang Sursĩ atỡng cứq tễ ramứh nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhưng, theo ý tôi, nếu cứ ở vậy, thì có phước hơn. Vả, tôi tưởng tôi cũng có Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng theo ý tôi, nếu cứ ở vậy thì có phước hơn. Tôi nghĩ rằng, tôi cũng có Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng theo ý tôi, góa phụ ấy sẽ được phước hơn nếu nàng cứ ở vậy. Tôi nghĩ rằng tôi cũng có Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng theo ý tôi, người ấy cứ ở vậy thì có phước hơn. Tôi nghĩ rằng tôi cũng có Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nàng có thể hạnh phúc hơn nếu không lập gia đình một lần nữa. Đó là ý kiến của tôi. Tôi tin rằng tôi cũng có Thánh Linh của Thượng Đế.