So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1關於祭過偶像的食物,我們曉得「我們都有知識」,但知識使人自高自大,惟有愛心能造就人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Luận đến của cúng các thần tượng thì chúng ta biết mình đều có sự hay biết cả. Song sự hay biết sanh kiêu căng, còn sự yêu thương làm gương tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Liên quan đến vấn đề của cúng thần tượng, chúng ta biết rằng “tất cả chúng ta đều hiểu biết cả.” Nhưng sự hiểu biết sinh kiêu căng, còn tình yêu thương thì xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về vấn đề của cúng thần tượng: Chúng tôi biết rằng tất cả chúng ta đều hiểu biết. Tuy nhiên sự hiểu biết dễ sinh ra kiêu ngạo, còn tình yêu mới thật sự xây dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Về vấn đề đồ cúng thần tượng, chúng ta biết rằng “mọi người đều hiểu biết.” Nhưng sự hiểu biết sinh kiêu ngạo, còn tình yêu thương xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bây giờ tôi sẽ bàn đến vấn đề đồ cúng cho thần tượng. Chúng ta biết rằng “Ai cũng hiểu biết.” Hiểu biết đâm ra kiêu căng, nhưng lòng yêu thương luôn gây dựng.

和合本修訂版 (RCUV)

2若有人自以為知道甚麼,他其實仍不知道他所應當知道的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu có ai tưởng mình biết điều gì, thật người ấy chưa biết như mình nên biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu có ai tưởng rằng mình biết điều gì thì người ấy chưa thật sự biết như cần phải biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ai tưởng rằng mình hiểu biết điều gì, chưa hẳn người ấy đã hiểu biết như cần phải hiểu biết đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu ai nghĩ rằng mình hiểu biết điều gì thì người ấy chưa hiểu biết như đáng phải biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu anh chị em tưởng mình biết điều gì, thật ra anh chị em chưa biết đủ đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

3若有人愛上帝,他就是上帝所認識的人了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng nếu có một người yêu mến Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời biết người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng nếu ai yêu mến Đức Chúa Trời thì Ngài biết người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng nếu ai yêu kính Ðức Chúa Trời, Ngài biết người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng nếu ai yêu kính Đức Chúa Trời, Ngài biết người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng nếu ai yêu mến Thượng Đế thì Ngài biết người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

4關於吃祭過偶像的食物,我們知道「偶像在世上算不得甚麼」;也知道「上帝只有一位,沒有別的」。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, về sự ăn của cúng tế các thần tượng, chúng ta biết thần tượng trong thế gian thật là hư không, chỉ có một Đức Chúa Trời, chớ không có thần nào khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, về vấn đề của cúng thần tượng, chúng ta biết thần tượng trong thế gian không thật sự hiện hữu, chỉ có một Đức Chúa Trời chứ không có thần nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy về vấn đề ăn của cúng thần tượng, chúng ta biết rằng thần tượng không thực hữu trong thế gian, và không có thần nào khác ngoài chân thần duy nhất là Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Về việc ăn đồ cúng thần tượng, chúng ta biết rằng thần tượng trong thế gian chỉ là hư không và không có trời nào khác ngoại trừ Đức Chúa Trời duy nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Còn về việc ăn đồ cúng cho thần tượng thì chúng ta biết rằng thần tượng chẳng là gì cả trong thế gian vì chúng ta cũng biết chỉ có một Thượng Đế mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5雖然在天上或地上有許多所謂的神明,就如他們中間有許多的神明,許多的主,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thật người ta xưng có các thần khác, hoặc ở trên trời, hoặc ở dưới đất, (bởi đó họ thờ nhiều thần nhiều chúa),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mặc dù người ta cho rằng có các thần ở trên trời hay dưới đất — họ tin có nhiều “thần”, nhiều “chúa” —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mặc dù người ta cho rằng có nhiều thần, hoặc ở trên trời hoặc ở dưới đất –quả thật là người ta tin có nhiều thần, nhiều chúa–

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì mặc dầu người ta nói có nhiều thần trên trời, dưới đất, dù cho thật có nhiều thần, nhiều chúa,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mặc dù có nhiều vật được người ta gọi là thần, trên trời hay dưới đất và có nhiều “thần” hoặc nhiều “chúa,”

和合本修訂版 (RCUV)

6但是我們只有一位上帝,就是父,萬物都出於他,我們也歸於他;並只有一位主,就是耶穌基督,萬物都是藉着他而有,我們也是藉着他而有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6về phần chúng ta, chỉ có một Đức Chúa Trời mà thôi, là Đức Chúa Cha, muôn vật bởi Ngài mà ra, và chúng ta hướng về Ngài; lại chỉ có một Chúa mà thôi, là Đức Chúa Jêsus Christ, muôn vật đều nhờ Ngài mà có, và chúng ta cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nhưng với chúng ta thì chỉ có một Đức Chúa Trời là Cha, Đấng tạo dựng muôn vật, và chúng ta sống vì Ngài; cũng chỉ có một Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ, muôn vật nhờ Ngài mà có, chúng ta cũng nhờ Ngài mà hiện hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nhưng đối với chúng ta, chỉ có một Thần, đó là Ðức Chúa Trời, là Cha, Ðấng dựng nên muôn vật, chúng ta hiện hữu vì Ngài; và chỉ có một Chúa, đó là Ðức Chúa Jesus Christ, nhờ Ngài muôn vật được dựng nên, và nhờ Ngài chúng ta hiện hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6nhưng đối với chúng ta, chỉ có một Đức Chúa Trời là Cha; mọi vật do Ngài sáng tạo và chúng ta sống cho Ngài; và chỉ có một Chúa là Chúa Cứu Thế Giê-su, nhờ Ngài mọi vật hiện hữu và chúng ta cũng nhờ Ngài mà sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng đối với chúng ta chỉ có một Thượng Đế mà thôi—là Cha. Mọi vật đều từ Ngài mà ra và chúng ta sống cho Ngài. Cũng chỉ có một Chúa—Chúa Cứu Thế Giê-xu. Mọi vật đều do Ngài sáng tạo và chúng ta sống là nhờ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

7可是,不是人人都有這知識。有人到現在因拜慣了偶像,仍以為所吃的是祭過偶像的食物;既然他們的良心軟弱,也就污穢了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng chẳng phải mọi người đều có sự hay biết đó. Một đôi người vì nghĩ thường có thần tượng, nên khi ăn của cúng tế đó cho là của cúng tế thần tượng; thì lương tâm yếu đuối của họ bởi đó ra ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng không phải mọi người đều có sự hiểu biết nầy. Một số người do quá quen thuộc với thần tượng nên khi ăn của cúng tế đó, thì xem như đã thật sự cúng cho thần tượng, và lương tâm yếu đuối của họ bị ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên không phải mọi người đều hiểu biết như thế. Một số người từ trước đến nay đã biết quá rõ về thần tượng, nên khi họ ăn của cúng cho thần tượng, lương tâm yếu đuối của họ cảm thấy bị ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng không phải ai cũng hiểu biết như vậy. Có người cho đến nay vẫn còn quan niệm cũ về thần tượng nên khi ăn đồ cúng thần tượng, lương tâm vốn yếu đuối của họ bị ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng không phải ai cũng biết điều ấy. Một số người quá quen thuộc với thần tượng cho nên khi họ ăn thịt, họ vẫn nghĩ là thịt ấy đang được dâng cho thần. Vì thế khi ăn họ cảm thấy có tội vì lương tâm họ yếu ớt.

和合本修訂版 (RCUV)

8其實,食物不能使我們更接近上帝,因為我們不吃也無損,吃也無益。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, ấy chẳng phải là đồ ăn làm cho chúng ta được đẹp lòng Đức Chúa Trời; nếu chúng ta ăn, chẳng được ích gì, bằng không ăn, cũng chẳng tổn gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thức ăn không làm cho chúng ta gần Đức Chúa Trời hơn; nếu không ăn cũng chẳng xấu, còn ăn cũng chẳng tốt hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thức ăn không làm cho chúng ta được gần với Ðức Chúa Trời hơn; nếu không ăn chúng ta chẳng xấu hơn, nếu ăn chúng ta chẳng tốt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thực ra, thức ăn không giúp chúng ta được chấp nhận trước mặt Đức Chúa Trời. Nếu chúng ta không ăn cũng không hại gì; nếu chúng ta ăn cũng không ích lợi gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhớ rằng thức ăn không làm cho chúng ta gần hơn với Thượng Đế đâu. Không ăn cũng chẳng thiệt hại gì, mà ăn cũng chẳng thêm lợi lộc gì.

和合本修訂版 (RCUV)

9可是,你們要謹慎,免得你們這自由竟成了軟弱人的絆腳石。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng hãy giữ lấy, kẻo sự tự do mình làm dịp cho kẻ yếu đuối vấp phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng phải thận trọng, kẻo quyền tự do của anh em gây cớ cho người yếu đuối vấp ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng hãy thận trọng, kẻo anh chị em sử dụng quyền tự do ấy làm cớ vấp ngã cho những người yếu đuối.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng hãy cẩn thận, đừng để quyền tự do của anh chị em gây cho những người yếu đức tin vấp phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên anh chị em phải thận trọng đừng để sự tự do của mình gây cho những người yếu đức tin phạm tội.

和合本修訂版 (RCUV)

10若有人見你這有知識的在偶像的廟裏坐席,而這人的良心是軟弱的,他豈不放膽去吃那祭過偶像的食物嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi vì, nếu có kẻ lương tâm yếu đuối thấy ngươi là người có sự hay biết ngồi ăn trong miếu tà thần, thì há chẳng cũng bắt chước mà ăn của cúng tế sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu một người có lương tâm yếu đuối thấy bạn, là người hiểu biết, ngồi ăn trong đền miếu thần tượng thì chẳng phải người ấy được khuyến khích ăn của cúng thần tượng sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì nếu một người có lương tâm yếu đuối thấy bạn, người hiểu biết, ngồi ăn trong đền thờ thần tượng thì người ấy cũng bị cám dỗ mà ăn của cúng thần tượng chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu có ai thấy anh chị em là người hiểu biết ngồi ăn trong đền thờ thần tượng, vì lương tâm yếu đuối họ được khuyến khích cũng ăn đồ cúng thì sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Anh chị em là người có “sự hiểu biết” nên thản nhiên ăn uống trong đền thờ tà thần. Nhưng nếu người yếu đức tin nhìn thấy anh chị em ăn nơi ấy sẽ được thúc giục ăn thịt cúng cho thần trong khi vẫn tin rằng làm như thế là phạm tội.

和合本修訂版 (RCUV)

11因此,基督為他死的那軟弱弟兄,也就因你的知識沉淪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thế thì ngươi lấy sự hay biết mình mà làm hư mất kẻ yếu đuối, là người anh em mà Đấng Christ đã chết thế cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thế thì sự hiểu biết của bạn đã làm hư mất người yếu đuối ấy, là người anh em mà Đấng Christ đã chết thay cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Như vậy sự hiểu biết của bạn đã làm hư mất một người yếu đuối, một anh em hay chị em mà Ðấng Christ đã chết thay cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì thế sự hiểu biết của anh chị em hủy diệt người yếu đuối ấy, là người anh chị em Chúa Cứu Thế cũng đã chết thay cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tín hữu yếu ớt ấy là người mà Chúa Cứu Thế đã chịu chết cho sẽ bị hư hỏng vì “sự hiểu biết” của anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

12你們這樣得罪弟兄,傷了他們軟弱的良心,就是得罪基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi nào mình phạm tội cùng anh em như vậy, làm cho lương tâm yếu đuối của họ bị thương, thì là phạm tội cùng Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như vậy, khi phạm tội đối với anh em, làm tổn thương lương tâm yếu đuối của họ là bạn đã phạm tội với Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi bạn phạm tội như thế đối với anh chị em mình và làm cho lương tâm yếu đuối của họ bị thương tổn, bạn đã phạm tội đối với Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Như vậy khi phạm tội cùng anh chị em mình và làm tổn thương lương tâm yếu kém của họ, anh chị em cũng phạm tội cùng Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi phạm tội với anh chị em mình trong Chúa Cứu Thế như thế và làm tổn thương họ bằng cách dẫn họ làm điều mà họ cho là sai quấy tức là đã phạm tội cùng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13所以,食物若使我的弟兄跌倒,我就永遠不吃肉,免得使我的弟兄跌倒了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cho nên, nếu đồ ăn xui anh em tôi vấp phạm, thì tôi sẽ chẳng hề ăn thịt, hầu cho khỏi làm dịp vấp phạm cho anh em tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cho nên, nếu thức ăn tạo cớ vấp phạm cho anh em, thì tôi sẽ không bao giờ ăn thịt, để khỏi tạo cớ vấp phạm cho anh em tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thế thì, nếu vì thức ăn mà làm cho anh chị em tôi bị vấp ngã, tôi sẽ không bao giờ ăn thịt nữa, để khỏi làm cớ vấp ngã cho anh chị em tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thế thì nếu thức ăn gây cho anh chị em tôi vấp phạm, tôi sẽ không bao giờ ăn thịt để khỏi gây cho anh chị em tôi vấp phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên nếu thức ăn tôi dùng mà khiến anh chị em tôi rơi vào tội lỗi thì tôi sẽ chẳng bao giờ ăn thịt nữa để khỏi khiến họ phạm tội.