So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Yie, Bide, zoux Yesu Giduc nyei ⟨gong-zoh.⟩Yie fiev fienx bun Tin-Hungh ginv daaih nyei mienh, dongh zuqc biaux yiem nzaanx Borntatv Saengv, Gaa^laa^tie, Kapv^baa^ndo^sie, Esie caux Mbi^ti^nie Saengv nyei mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phi-e-rơ, sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, gởi cho những người kiều ngụ rải rác trong xứ Bông, Ga-la-ti, Cáp-ba-đốc, A-si và Bi-thi-ni, là những người được chọn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phi-e-rơ, sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, kính gửi những người kiều ngụ rải rác trong các xứ Pông, Ga-la-ti, Cáp-pa-đốc, A-si-a và Bi-thi-ni, là những người được chọn lựa

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phi-rơ, sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, kính gởi những người được chọn giữa các kiều bào sống rải rác trong các xứ Pôn-tu, Ga-la-ti, Cáp-pa-đô-ci-a, A-si-a, và Bi-thy-ni-a

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phê-rơ, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, Kính gởi những người được chọn là những người đang lưu lạc trong các xứ Bông-ty, Ga-la-ti, Cáp-ba-đốc, Tiểu-á và Bi-thi-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phia-rơ, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu,Kính gởi dân được Thượng Đế chọn lựa hiện đang sống ly hương rải rác quanh các miền Bông-tu, Ga-la-ti, Cáp-ba-đốc, Á-châu và By-thi-ni.

Ging-Sou (IUMINR)

2Zaangc Diex Tin-Hungh ei ninh nyei za'eix jaa-ndaangc ginv meih mbuo daaih. Ninh nyei Singx Lingh bun meih mbuo zoux cing-nzengc mienh weic bun meih mbuo muangx Yesu Giduc yaac duqv Yesu nyei nziaamv nzaaux nzengc meih mbuo.Tov Tin-Hungh ceix en ceix baengh orn camv-camv nyei bun meih mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2theo sự biết trước của Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Cha, và được nên thánh bởi Đức Thánh Linh, đặng vâng phục Đức Chúa Jêsus Christ và có phần trong sự rải huyết Ngài: nguyền xin ân điển và bình an thêm lên cho anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2theo sự biết trước của Đức Chúa Trời là Cha, và được thánh hóa bởi Thánh Linh, để vâng phục Đức Chúa Jêsus Christ và dự phần trong sự rảy huyết Ngài. Cầu xin ân điển và bình an càng gia tăng trên anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2theo sự biết trước của Ðức Chúa Trời là Cha và được thánh hóa bởi Ðức Thánh Linh, để vâng phục Ðức Chúa Jesus Christ và được rảy huyết bằng máu Ngài. Nguyện xin ân sủng và bình an gia tăng trên anh chị em bội phần.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh chị em đã được chọn lựa theo sự biết trước của Đức Chúa Trời là Cha và được thánh hóa bởi Đức Thánh Linh để vâng phục và được rảy huyết của Chúa Cứu Thế Giê-su. Nguyện xin anh chị em được tràn đầy ân sủng và bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Từ xưa Thượng Đế là Cha đã trù liệu việc lựa chọn anh chị em làm dân thánh cho Ngài. Đó là công tác của Thánh Linh. Ngài muốn anh chị em vâng phục Ngài và trở nên tinh sạch nhờ huyết qua sự chết của Chúa Cứu Thế Giê-xu. Nguyền xin ân phúc và sự bình an ở với anh chị em càng thêm.

Ging-Sou (IUMINR)

3Mbuo oix zuqc ceng mbuo nyei Ziouv Yesu Giduc nyei Die, Tin-Hungh. Ninh za'gengh! korv-lienh haic mbuo. Yesu Giduc daic mingh, Tin-Hungh aengx bun nangh daaih, bun mbuo kaux ninh aengx siang-yungz jiex, ziouc duqv yietc liuz maaih lamh hnamv dorngx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngợi khen Đức Chúa Trời, là Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, Ngài lấy lòng thương xót cả thể khiến chúng ta lại sanh, đặng chúng ta nhờ sự Đức Chúa Jêsus Christ sống lại từ trong kẻ chết mà có sự trông cậy sống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúc tụng Đức Chúa Trời, Cha của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ! Bởi lòng thương xót dư dật của Ngài, chúng ta được tái sinh để có một hi vọng sống, nhờ sự sống lại từ cõi chết của Đức Chúa Jêsus Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúc tụng Ðức Chúa Trời và Cha của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, Ðấng vì lòng thương xót lớn lao của Ngài đã cho chúng ta được tái sinh để có một hy vọng sống, qua sự sống lại từ cõi chết của Ðức Chúa Jesus Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ca ngợi Đức Chúa Trời là Cha Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta! Vì lòng thương xót lớn lao, Ngài đã cho chúng ta được tái sinh với đầy hy vọng sống nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su sống lại từ kẻ chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúc tụng Thượng Đế, Cha của Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta. Nhờ lòng nhân ái lớn lao của Ngài chúng ta được sinh lại để nhận một hi vọng sống vì Chúa Cứu Thế Giê-xu đã sống lại từ trong kẻ chết.

Ging-Sou (IUMINR)

4Hnangv naaic mbuo ziouc haih siouc maiv haih mietc, maiv haih huv, maiv haih zitc nyei buonc, dongh Tin-Hungh weic ninh nyei mienh siou jienv wuov tin-dorngh nyei buonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4là cơ nghiệp không hư đi, không ô uế, không suy tàn, để dành trong các từng trời cho anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4và hưởng một cơ nghiệp không hư hoại, không hoen ố, không suy tàn, để dành trong các tầng trời cho anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4để hưởng một cơ nghiệp không thể hư mất, không ô nhơ, và không phai tàn, được để dành trên thiên đàng cho anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

4để thừa hưởng gia tài không thể bị phá hủy, không hư hoại hay phai tàn đã dành cho anh chị em trên trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hiện nay chúng ta nuôi hi vọng về ân phúc Thượng Đế đã dành cho con cái Ngài. Ân phúc ấy không tiêu mất, không hư hỏng, không tàn héo hiện đang được để dành trên thiên đàng cho anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

5Weic meih mbuo sienx, meih mbuo duqv Tin-Hungh nyei qaqv beu jienv, zuov taux setv mueiz nyei hnoi Tin-Hungh liuc leiz ziangx nyei njoux en cuotv daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5là kẻ bởi đức tin nhờ quyền phép của Đức Chúa Trời giữ cho, để được sự cứu rỗi gần hiện ra trong kỳ sau rốt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5là những người nhờ đức tin được gìn giữ bởi quyền năng của Đức Chúa Trời, để nhận sự cứu rỗi là điều sẵn sàng bày tỏ ra trong thời kỳ cuối cùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5những người nhờ đức tin được quyền năng của Ðức Chúa Trời bảo vệ, để hưởng ơn cứu rỗi sẵn sàng được biểu lộ trong thời kỳ cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5là những người nhờ đức tin được quyền năng của Đức Chúa Trời gìn giữ cho sự cứu rỗi, là điều sẵn sàng để được bày tỏ trong thời cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Quyền năng của Thượng Đế đã giữ gìn anh chị em qua đức tin cho đến khi sự cứu rỗi được tỏ ra cho anh chị em vào lúc tận thế.

Ging-Sou (IUMINR)

6Weic naaiv meih mbuo oix zuqc orn-lorqc maiv gunv ih zanc zuqc seix, siouc camv-nyungc kouv naanc, nzauh caamx baav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Anh em vui mừng về điều đó, dầu hiện nay anh em vì sự thử thách trăm bề buộc phải buồn bã ít lâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy vui mừng về điều ấy, dù bây giờ anh em còn chịu đau buồn trong ít lâu bởi muôn vàn thử thách;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì cớ đó anh chị em hãy vui mừng hớn hở dù hiện nay phải chịu khổ ít lâu vì mọi thử thách.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy vui mừng về việc này, mặc dù hiện nay anh chị em phải đau buồn vì bị thử thách nhiều bề trong ít lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Anh chị em rất vui về điều nầy, mặc dù hiện nay những khốn khổ tạm thời đang khiến anh chị em buồn bã trong ít lâu.

Ging-Sou (IUMINR)

7Naaiv deix sic se weic bun cing meih mbuo zien-zien nyei sienx. Sienx fim se gauh jaaix jiex jiem. Maiv gunv jiem haih zitc corc oix zuqc longc douz sinx. Hnangv naaic, oix zuqc seix mangc meih mbuo nyei sienx fim. Taux Yesu Giduc aengx daaih wuov zanc, Tin-Hungh ziouc ceng meih mbuo, taaih meih mbuo, bun meih mbuo duqv njang-laangc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7hầu cho sự thử thách đức tin anh em quí hơn vàng hay hư nát, dầu đã bị thử lửa, sanh ra ngợi khen, tôn trọng, vinh hiển cho anh em khi Đức Chúa Jêsus Christ hiện ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7để đức tin của anh em sau khi được thử nghiệm sẽ quý hơn vàng — dù vàng đã được thử lửa, vẫn có thể hư hoại — đem lại sự ca ngợi, vinh quang và tôn trọng khi Đức Chúa Jêsus Christ hiện đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Những thử thách ấy nhằm tinh luyện đức tin anh chị em là thứ quý hơn vàng –vàng là thứ sẽ bị hư mất dù được trui luyện bằng lửa– để đem lại sự khen ngợi, vinh hiển, và tôn trọng khi Ðức Chúa Jesus Christ hiện đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mục đích là để chứng tỏ đức tin anh chị em quý hơn vàng, là vật có thể bị hủy diệt được thử trong lửa, để nhờ đó anh chị em được ngợi khen, vinh quang và tôn trọng khi Chúa Cứu Thế Giê-su hiện đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Những khốn khổ xảy đến để chứng tỏ đức tin anh chị em thật tinh khiết, quí hơn vàng đã được thử lửa. Tuy nhiên sự tinh khiết của đức tin anh chị em sẽ khiến anh chị em nhận được sự khen ngợi, vinh hiển và tôn trọng khi Chúa Cứu Thế Giê-xu hiện ra.

Ging-Sou (IUMINR)

8Maiv gunv meih mbuo maiv gaengh buatc jiex ninh, meih mbuo hnamv ninh. Maiv gunv meih mbuo ih zanc mangc maiv buatc ninh, meih mbuo yaac sienx ninh ziouc za'gengh! maaih orn-lorqc aqv, zungv maiv maaih waac gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài là Đấng anh em không thấy, mà yêu mến; dầu bây giờ anh em không thấy Ngài, nhưng tin Ngài, và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dù chưa thấy Ngài, anh em vẫn yêu mến Ngài, dù chưa gặp Ngài anh em vẫn tin Ngài, và hân hoan trong niềm vui rạng ngời, khôn tả;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài là Ðấng anh chị em yêu kính dù không thấy, anh chị em tin thờ dù bây giờ chưa gặp mặt; anh chị em đang vui mừng với niềm vui tuyệt vời vô tả,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh chị em yêu kính Ngài, mặc dù không thấy Ngài, anh chị em tin Ngài dù hiện tại không thấy Ngài, nên anh chị em được tràn đầy niềm vui khôn tả và vinh quang rực rỡ,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh chị em chưa thấy Ngài nhưng yêu mến Ngài. Hiện anh chị em chưa thể thấy Ngài nhưng vẫn tin Ngài. Do đó, anh chị em tràn ngập vui mừng khôn tả, một niềm vui đầy vinh hiển.

Ging-Sou (IUMINR)

9weic zuqc meih mbuo nyei lingh wuonh duqv njoux. Naaiv se weic meih mbuo nyei sienx fim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nhận được phần thưởng về đức tin anh em, là sự cứu rỗi linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9vì anh em nhận được thành quả của đức tin, là sự cứu rỗi linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì anh chị em đang hưởng kết quả của đức tin mình, tức sự cứu rỗi linh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9vì anh chị em nhận được mục đích đức tin là sự cứu rỗi linh hồn anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Anh chị em đang nhận mục đích của đức tin tức là sự cứu rỗi cho linh hồn mình.

Ging-Sou (IUMINR)

10⟨Douc waac mienh⟩ gorngv taux Tin-Hungh oix bun meih mbuo nyei en. Ninh mbuo longx-longx nyei zaah mangc yaac zimh lorz naaiv njoux en.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về sự cứu rỗi đó, các đấng tiên tri đã tìm tòi suy xét, và đã nói tiên tri về ân điển định sẵn cho anh em:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về sự cứu rỗi đó, các nhà tiên tri đã tìm tòi, tra xét, và đã báo trước về ân điển dành sẵn cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Về sự cứu rỗi ấy, các vị tiên tri đã tìm tòi, nghiên cứu, và báo trước về ân sủng dành cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì sự cứu rỗi đó, các tiên tri đã nghiên cứu, tra xét, và cũng đã truyền phán về ân sủng ban cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các nhà tiên tri đã tìm tòi kỹ lưỡng và cố gắng học biết về sự cứu rỗi nầy. Họ đã nói tiên tri về ân phúc sẽ đến với anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

11Naaiv deix mienh maaih Giduc nyei Singx Lingh yiem ninh mbuo gu'nyuoz jaa-ndaangc gorngv Giduc oix zuqc siouc kouv, mv baac nqa'haav oix duqv nyei njang-laangc. Ninh mbuo qaqv zaah mangc naaiv deix sic taux haaix zanc cuotv yaac oix hnangv haaix nor cuotv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11nghĩa là tìm cho biết thời kỳ nào và thời kỳ cách nào mà Thánh Linh Đấng Christ ở trong lòng mình đã chỉ cho, là khi làm chứng trước về sự đau đớn của Đấng Christ và về sự vinh hiển sẽ theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ tra xem để biết vào thời điểm nào và hoàn cảnh nào mà Thánh Linh Đấng Christ trong họ đã chỉ dẫn, khi Ngài báo trước sự thương khó của Đấng Christ và vinh quang theo sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ khảo cứu để biết phương thức và thời điểm mà Linh của Ðấng Christ ở trong họ đã tỏ cho họ biết, khi Ngài làm chứng trước về sự đau khổ của Ðấng Christ và những vinh hiển theo sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ cố gắng tìm xem cách nào và thời gian nào mà Linh của Chúa Cứu Thế ở trong họ chỉ cho, khi Ngài nói trước về sự khổ nạn của Chúa Cứu Thế và sự vinh quang sau đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thánh Linh của Chúa Cứu Thế ngự trong các nhà tiên tri và báo cho họ biết trước về những khổ hình mà Đấng Cứu Thế phải chịu cùng với vinh hiển đến sau đó. Các nhà tiên tri ấy cố gắng học hỏi điều Thánh Linh đã tiết lộ cho họ, để biết khi nào những sự việc ấy sẽ xảy ra và thế gian sẽ như thế nào vào thời kỳ ấy.

Ging-Sou (IUMINR)

12Tin-Hungh bun naaiv deix douc waac mienh hiuv duqv ninh mbuo zoux nyei gong se maiv zeiz weic tengx ninh mbuo ganh, se weic tengx meih mbuo. Ninh mbuo douc daaih gorngv nyei sic meih mbuo ih zanc haiz mienh zunh kuv fienx mbuox meih mbuo. Naaiv deix zunh kuv fienx nyei mienh yaac kaux yiem tin-dorngh paaiv daaih nyei Singx Lingh zunh. Liemh fin-mienh yaac oix hiuv naaiv deix sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các đấng ấy đã được tỏ cho rằng chẳng phải vì mình, bèn là vì anh em mà truyền ra những điều đó, là những điều hiện nay đã rao cho anh em, bởi những người nhờ Đức Thánh Linh từ trên trời sai xuống, mà giảng Tin lành cho anh em; các thiên sứ cũng ước ao xem thấu những sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các nhà tiên tri đã được tỏ cho biết rằng họ không phục vụ chính mình, mà phục vụ anh em về những điều hiện nay đã công bố cho anh em bởi những người, nhờ Đức Thánh Linh là Đấng từ trời sai xuống, giảng Tin Lành cho anh em. Chính các thiên sứ cũng ước ao được nhìn thấy những điều ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các vị tiên tri ấy đã được tỏ cho biết rằng những điều họ báo không phải để phục vụ họ, nhưng để phục vụ anh chị em; đó là những điều ngày nay những người rao truyền Tin Mừng đã rao giảng cho anh chị em trong quyền năng Ðức Thánh Linh, Ðấng được phái xuống từ trời, và đó cũng là những điều các vị thiên sứ hằng ước ao được trông thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Điều này đã được tỏ ra cho họ rằng không phải họ phục vụ chính mình nhưng vì anh chị em. Những điều họ đã nói là những gì đang được các nhà truyền giảng Phúc Âm bởi Đức Thánh Linh từ trời sai xuống rao truyền cho anh chị em. Đây là những việc mà ngay cả các thiên sứ cũng muốn hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ được biết rằng công tác của họ không phải ích lợi cho chính họ mà cho anh chị em, khi họ giảng cho anh chị em biết về chân lý mà anh chị em hiện đang nghe. Những người rao giảng Tin Mừng thuật cho anh chị em các điều ấy—những điều mà chính các thiên sứ cũng ao ước được thấy—qua sự soi dẫn của Thánh Linh, Đấng từ thiên đàng sai xuống.

Ging-Sou (IUMINR)

13Weic naaiv oix zuqc liuc leiz ziangx hnyouv, gunv jienv ganh, yaac longc nzengc hnyouv hnamv Yesu Giduc aengx daaih wuov zanc ninh oix ceix bun meih mbuo nyei en.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, anh em hãy bền chí như thể thắt lưng, hãy tiết độ, lấy sự trông cậy trọn vẹn đợi chờ ơn sẽ ban cho mình trong khi Đức Chúa Jêsus Christ hiện ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, anh em hãy chuẩn bị tâm trí, hãy tiết độ, đặt hi vọng hoàn toàn vào ân điển sẽ ban cho anh em khi Đức Chúa Jêsus Christ hiện ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy hãy chuẩn bị tâm trí của anh chị em để hành động, hãy tỉnh táo, hãy đặt hy vọng hoàn toàn vào ân sủng sẽ được đem đến anh chị em khi Ðức Chúa Jesus Christ hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, anh chị em hãy chuẩn bị tâm trí, bình tĩnh, đặt sự hy vọng hoàn toàn vào ân sủng sẽ được ban cho anh chị em trong ngày Chúa Cứu Thế Giê-su hiện ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên anh chị em hãy chuẩn bị tinh thần phục vụ và hãy tiết độ. Anh chị em hãy đặt hết hi vọng nơi ân phúc mà Thượng Đế sẽ cho anh chị em khi Chúa Cứu Thế hiện ra.

Ging-Sou (IUMINR)

14Meih mbuo zoux muangx Tin-Hungh nyei waac nyei naamh nyouz. Maiv dungx ei jienv meih mbuo nyei hnyouv hanc zoux, hnangv zinh ndaangc meih mbuo maiv gaengh hiuv nyei ziangh hoc zoux nyei nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Anh em đã nên như con cái hay vâng lời, thì chớ có làm theo sự dâm dục, là sự cai trị trong anh em ngày trước, về lúc anh em còn mê muội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như con cái biết vâng lời, anh em đừng chiều theo những dục vọng lúc trước, khi anh em còn mê muội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Như những đứa con biết vâng lời, anh chị em đừng làm theo những đòi hỏi của dục vọng mà anh chị em đã có trước kia khi chưa biết Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như con cái hay vâng lời, đừng làm theo những dục vọng lúc trước, khi anh chị em còn sống trong dốt nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hiện nay anh chị em đã trở nên con cái vâng phục của Thượng Đế nên đừng sống theo lối cũ nữa. Trước kia anh chị em không hiểu biết nên làm những điều ác theo ý mình.

Ging-Sou (IUMINR)

15Heuc meih mbuo daaih wuov dauh se cing-nzengc nyei. Yiem meih mbuo zoux nyei nyungc-nyungc sic meih mbuo yaac oix zuqc hnangv ninh nor, cing-nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng, như Đấng gọi anh em là thánh, thì anh em cũng phải thánh trong mọi cách ăn ở mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng, như Đấng gọi anh em là thánh thì anh em cũng phải thánh trong mọi cách ăn nết ở của mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng như Ðấng đã gọi anh chị em là thánh, anh chị em cũng phải nên thánh trong mọi cách ăn nết ở của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng như Đấng kêu gọi anh chị em là thánh, anh chị em phải nên thánh trong mọi cách sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng hãy thánh hóa trong mọi hành vi, như Thượng Đế, Đấng gọi anh chị em là thánh, thì anh chị em cũng hãy thánh hóa.

Ging-Sou (IUMINR)

16Weic zuqc Ging-Sou gorngv,“Meih mbuo oix zuqc cing-nzengcweic zuqc yie se cing-nzengc nyei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16bởi có chép rằng: Hãy nên thánh, vì ta là thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16vì có lời chép: “Các con phải thánh, vì Ta là thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vì có lời chép,“Các ngươi hãy nên thánh, vì Ta là thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì Kinh Thánh chép rằng: “Các ngươi phải thánh, vì ta là thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thánh Kinh viết, “Các ngươi hãy thánh hóa vì ta là thánh.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Meih mbuo daux gaux nyei ziangh hoc meih mbuo heuc Tin-Hungh zoux “Aa Die aac.” Ninh maiv mangc haaix dauh nyei hmien. Ninh ziux gorqv-mienh zoux nyei sic siemv. Weic naaiv meih mbuo yiem seix zaangc oix zuqc gamh nziex ninh, taaih ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu anh em xưng Đấng không tây vị ai, xét đoán từng người theo việc họ làm, bằng Cha, thì hãy lấy lòng kính sợ mà ăn ở trong thời kỳ ở trọ đời nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu anh em xưng Ngài là Cha, Đấng không thiên vị và phán xét mỗi người theo công việc họ làm, thì hãy đem lòng kính sợ mà sống trong thời kỳ ở trọ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu anh chị em gọi Ðấng xét đoán việc làm của mọi người một cách không thiên vị là Cha, hãy sống với lòng kính sợ trong thời gian anh chị em sống đời lữ hành trên đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Và nếu anh chị em xưng Ngài là Cha, là Đấng không thiên vị nhưng xét xử mỗi người tùy theo việc họ làm, thì hãy ăn ở với lòng kính sợ trong thời gian sống tha hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh chị em cầu nguyện với Thượng Đế và gọi Ngài là Cha, Ngài cân nhắc công việc mỗi người một cách công bằng. Cho nên trong khi còn là lữ khách trên đất hãy sống một cuộc đời kính sợ Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

18Meih mbuo hiuv duqv Tin-Hungh zuoqc meih mbuo yiem ong-taaix, doic jiex doic, maiv lamh longc nyei jauv cuotv daaih. Ninh maiv zeiz longc haih zitc nyei ga'naaiv hnangv jiem fai nyaanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18vì biết rằng chẳng phải bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em đã được chuộc khỏi sự ăn ở không ra chi của tổ tiên truyền lại cho mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì anh em biết rằng không phải nhờ vào những vật dễ hư hoại như bạc hoặc vàng mà anh em được chuộc khỏi lối sống phù phiếm từ tổ tiên mình truyền lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18biết rằng anh chị em đã được chuộc khỏi nếp sống hư không do tổ tiên truyền lại không bằng những thứ có thể hư nát như bạc hoặc vàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì anh chị em biết rằng chẳng phải bởi những vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh chị em được chuộc khỏi lối sống vô dụng thừa hưởng của tổ tiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trước kia anh chị em sống một cuộc đời vô dụng, theo nếp sống của tổ tiên truyền lại. Nhưng nay anh chị em đã được cứu khỏi cuộc sống vô dụng ấy rồi. Anh chị em được cứu chuộc, không phải bằng thứ có thể hư nát như vàng hay bạc,

Ging-Sou (IUMINR)

19Ninh longc Giduc jaaix haic nyei nziaamv zuoqc meih mbuo. Giduc se hnangv maiv waaic fangx yaac maiv maaih dorngx nqemh nyei ba'gi yungh dorn nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19bèn là bởi huyết báu Đấng Christ, dường như huyết của chiên con không lỗi không vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nhưng bởi huyết báu của Đấng Christ, như huyết của chiên con không khuyết tật, không tì vết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19nhưng bằng huyết báu của Ðấng Christ, là Chiên Con không tì vết và không hoen ố,

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng bằng chính huyết báu của Chúa Cứu Thế, như huyết chiên con không khuyết tật, không vết nhơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19nhưng là bằng chính huyết quí báu của Chúa Cứu Thế. Như chiên con tinh sạch hoàn toàn,

Ging-Sou (IUMINR)

20Tin-Hungh maiv gaengh zeix lungh zeix ndau wuov zanc ninh ginv Giduc daaih. Aengx taux naaiv deix nqa'haav laai nyei hnoi-nyieqc Giduc cuotv daaih weic tengx meih mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20đã định sẵn trước buổi sáng thế, và hiện ra trong cuối các thời kỳ vì cớ anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20đã được định sẵn trước khi tạo dựng vũ trụ, nhưng vì anh em mà được bày tỏ vào thời kỳ cuối cùng nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20đã được định sẵn trước khi tạo nên vũ trụ, và đã được tỏ ra trong thời cuối cùng vì cớ anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài đã được định trước khi sáng thế, nhưng hiện ra trong thời kỳ cuối cùng này vì cớ anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Cứu Thế đã được chọn từ trước khi sáng thế nhưng vì anh chị em mà Ngài được tỏ ra cho thế gian vào các thời kỳ cuối cùng nầy.

Ging-Sou (IUMINR)

21Meih mbuo kaux Giduc sienx Tin-Hungh, dongh Giduc daic mingh bun ninh aengx nangh daaih duqv njang-laangc wuov dauh. Hnangv naaic, meih mbuo nyei sienx fim caux maaih lamh hnamv nyei se yiem Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21là kẻ nhân Đức Chúa Jêsus tin đến Đức Chúa Trời, tức là Đấng đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, và ban sự vinh hiển cho Ngài đến nỗi đức tin và sự trông cậy anh em được nương nhờ Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhờ Ngài mà anh em tin vào Đức Chúa Trời, là Đấng đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết và ban cho Ngài vinh quang, để đức tin và hi vọng của anh em được đặt nơi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhờ Ngài anh chị em đã trở thành những người tin thờ Ðức Chúa Trời, Ðấng đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết và ban cho Ngài vinh hiển, để đức tin và hy vọng của anh chị em đặt vào Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhờ Ngài, anh chị em tin vào Đức Chúa Trời là Đấng đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết và ban cho Ngài vinh quang, như thế anh chị em đặt niềm tin và hy vọng nơi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhờ Chúa Cứu Thế, anh chị em tin nhận Thượng Đế, là Đấng khiến Ngài sống lại từ kẻ chết và ban cho Ngài sự vinh hiển. Vì thế đức tin và hi vọng anh chị em được đặt trong Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

22Meih mbuo ei jienv zien leiz zoux ziouc bun meih mbuo nyei hnyouv cing-nzengc daaih yaac za'gengh hnamv sienx Yesu nyei gorx-youz. Hnangv naaic meih mbuo oix zuqc longc nzengc hnyouv laanh hnamv laanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Anh em đã vâng theo lẽ thật làm sạch lòng mình, đặng có lòng yêu thương anh em cách thật thà, nên hãy yêu nhau sốt sắng hết lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhờ vâng phục chân lý, anh em đã thanh tẩy linh hồn mình để có được tình huynh đệ chân thành. Hãy hết lòng yêu thương nhau tha thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhờ vâng theo chân lý, linh hồn anh chị em đã được thanh tẩy, để anh chị em yêu mến nhau chân thành; hãy yêu thương nhau nồng nàn với một tấm lòng trong sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhờ vâng phục chân lý, linh hồn anh chị em đã được tinh luyện để yêu thương anh chị em một cách chân thật. Hãy hết lòng, tha thiết yêu thương lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nay anh chị em đã làm linh hồn mình tinh khiết do vâng phục chân lý để có một tình yêu chân thành đối với các anh chị em tín hữu khác, vậy hãy hết lòng yêu mến nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

23Meih mbuo se ganh siang-yungz jiex, maiv zeiz yiem haih daic nyei buonv yungz, se yiem maiv haih daic nyei buonv yungz. Weic zuqc meih mbuo kaux Tin-Hungh yietc liuz ziangh jienv nyei doz ganh siang-yungz jiex.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi giống chẳng hư nát, là bởi lời hằng sống và bền vững của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Anh em đã được tái sinh, không phải bởi hạt giống dễ hư hoại, nhưng bởi hạt giống không hề hư hoại, đó là lời hằng sống và bền vững của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Anh chị em được tái sinh không bởi hạt giống có thể hư nát, nhưng bởi hạt giống không hề hư nát, tức Lời hằng sống và hằng còn của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì anh chị em đã được tái sanh không phải bởi những hạt giống hư nát nhưng bởi hạt giống không hư nát, là lời hằng sống và hằng còn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Anh chị em đã được sinh lại, sự sống mới nầy không phải đến từ hột giống mục nát mà đến từ hột giống còn sống mãi qua lời còn đời đời của Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

24Hnangv Ging-Sou gorngv nor,“Yietc zungv baamh mienh se hnangv miev nor,ninh mbuo nyei njang-laangc yaac hnangv miev nyei biangh.Miev nqaai mingh, biangh yaac bioh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì, Mọi xác thịt ví như cỏ, Mọi sự vinh hiển của nó ví như hoa cỏ. Cỏ khô, hoa rụng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì,“Mọi xác thịt giống như cỏ,Và mọi vinh quang của nó giống như hoa cỏ.Cỏ khô, hoa rụng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì,“Mọi loài xác thịt đều như cỏ,Mọi vinh hiển của nó như hoa cỏ ngoài đồng;Cỏ khô, hoa rụng,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì: “Loài người ví như cỏ, Tất cả vinh quang của họ ví như hoa dại. Cỏ khô, hoa rụng,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thánh Kinh viết,“Mọi người đều như cỏ,và mọi vinh hiển họ giống như hoa đồng nội.Cỏ héo, hoa rơi,

Ging-Sou (IUMINR)

25Mv baac Ziouv nyei doz yietc liuz yiem.”Naaiv doz se zunh bun meih mbuo muangx nyei kuv fienx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng lời Chúa còn lại đời đời. Và lời đó là đạo Tin lành đã giảng ra cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng lời Chúa tồn tại đời đời.”Lời đó là Tin Lành đã được công bố cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng Lời của Chúa còn lại đời đời.” Lời đó là Tin Mừng đã được rao giảng cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng lời Đức Chúa Trời còn lại đời đời.” Lời đó, chính là Phúc Âm đã được rao truyền cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

25nhưng lời của Thượng Đế còn đời đời.” Ê-sai 40:6-8Đó là lời đã được giảng ra cho anh chị em.