So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xamuyees hais rau cov Yixalayees hais tias, “Kuv twb ua tiav raws li nej thov thiab tsa tau ib tug vajntxwv kav nej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Sa-mu-ên nói cùng cả Y-sơ-ra-ên rằng: Ta đã vâng theo mọi lời các ngươi nói cùng ta; ta đã lập một vua trên các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Sa-mu-ên nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên: “Tôi đã nghe theo mọi lời anh em nói với tôi, và đã lập một vua trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sa-mu-ên nói với toàn dân I-sơ-ra-ên: “Nầy, tôi đã nghe lời anh chị em về mọi điều anh chị em đã nói với tôi. Tôi đã lập một vua để trị vì trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Sa-mu-ên bảo toàn dân Y-sơ-ra-ên: “Tôi đã nghe và làm theo mọi điều anh chị em yêu cầu. Tôi đã lập một vua lên cai trị anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-mu-ên bảo dân Ít-ra-en, “Ta đã chiều theo ý các ngươi và đã lập vua trên các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2thiab nimno nws yuav ua tus coj nej. Kuv laus plaub hau dawb tas lawm, kuv tej menyuam puavleej nrog nej nyob. Kuv coj nej thaum kuv tseem hluas los txog niaj hnub no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2rày vua ấy sẽ đi trước đầu các ngươi. Còn ta đã già, tóc bạc, các con trai ta ở cùng các ngươi. Ta đã đi trước đầu các ngươi từ khi ta còn thơ ấu cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bây giờ, vua ấy sẽ lãnh đạo anh em. Còn tôi đã già, tóc đã bạc, các con trai tôi ở với anh em. Tôi đã lãnh đạo anh em từ khi tôi còn trẻ cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bây giờ, đây là vị vua lãnh đạo anh chị em; còn tôi giờ đây đã già và tóc đã bạc. Nầy, các con trai tôi đang ở giữa anh chị em. Tôi đã bước đi trước mặt anh chị em từ khi còn niên thiếu đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kể từ nay, chính vua sẽ lãnh đạo anh chị em. Còn tôi đã già, tóc đã bạc; các con trai tôi hiện vẫn sống giữa anh chị em. Tôi đã lãnh đạo anh chị em từ khi tôi còn trẻ cho đến nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bây giờ các ngươi sẽ có vua lãnh đạo các ngươi. Nay ta đã già, tóc bạc, còn các con trai ta vẫn ở đây với các ngươi. Ta đã hướng dẫn các ngươi từ khi còn trẻ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Cheem kuv tseem nyob ntawm no. Yog yav tas los kuv tau ua txhaum qhov twg, ces nej cia li nkaug kuv rau tus TSWV thiab tus vajntxwv uas tus TSWV xaiv. Kuv puas tau nyiag nej leejtwg tus nyuj lossis tus neesluav? Kuv puas tau ua tsis ncaj lossis tsimtxom nej leejtwg? Kuv puas tau yuav nej leejtwg tej nyiaj xiab? Yog kuv tau ua tej no lawm, kuv yuav them tej ntawd huv tibsi rov qab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, ta đây; hãy làm chứng về ta tại trước mặt Đức Giê-hô-va và trước kẻ chịu xức dầu Ngài. Ta có bắt bò ai chăng? Bắt lừa ai chăng? Ta có lừa dối ai chăng? Hành hung cùng ai chăng? Ta có nhận của hối lộ nơi tay ai đặng vì nó mà nhắm mắt ta chăng? Ví bằng có làm vậy, ắt ta sẽ trả lại cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nầy, tôi đứng đây. Hãy làm chứng cho tôi trước mặt Đức Giê-hô-va và trước người được xức dầu của Ngài: Tôi có bắt bò hoặc bắt lừa của ai không? Tôi có lừa dối ai không? Tôi có áp bức ai không? Tôi có nhận của hối lộ nơi tay ai để vì nó mà nhắm mắt lại không? Nếu có, thì tôi sẽ trả lại cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bây giờ tôi đứng đây, xin anh chị em hãy nói ra trước mặt CHÚA và trước mặt người được xức dầu của Ngài, để xem tôi có lấy bò của ai, hoặc lấy lừa của ai, hoặc lừa gạt người nào để lấy gì của ai chăng? Tôi có áp bức ai, hoặc có nhận của hối lộ của ai mà nhắm mắt làm ngơ chăng? Nếu có, tôi xin bồi hoàn cho anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bây giờ tôi đứng dậy trước mặt anh chị em. Nếu tôi có làm điều gì sai quấy, xin anh chị em tố cáo tôi trước mặt CHÚA và trước mặt vua được Ngài xức dầu. Tôi có bắt bò của ai không? Bắt lừa của ai không? Tôi có bóc lột người nào không? Tôi có hà hiếp ai không? Tôi có nhận hối lộ của ai để tự bịt mắt mình, để mặc họ muốn làm gì tùy ý không? Nếu có, tôi xin đền bù lại cho anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ đây, nếu ta có làm thiệt hại gì cho ai thì các ngươi phải làm chứng trước mặt CHÚA và vua mà Ngài bổ nhiệm. Ta có ăn cắp bò hay lạc đà của ai không? Ta có làm hại hay lường gạt ai không? Ta có nhận của hối lộ để làm ngơ chuyện sai quấy không? Nếu ta có làm những điều ấy ta sẽ đền bù.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Cov pejxeem teb hais tias, “Koj yeej tsis tau ua tsis ncaj lossis tsimtxom peb li; koj tsis tau muab leejtwg ib yam dabtsi li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng đáp rằng: Ông không có lừa dối chúng tôi, không hành hung cùng chúng tôi, và không nhận lấy chi nơi tay ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ đáp: “Ông không lừa dối chúng tôi, không áp bức chúng tôi, và không lấy bất cứ vật gì từ tay của ai cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ đáp, “Cụ không lừa gạt chúng tôi, không áp bức chúng tôi, và cũng không lấy gì từ tay ai cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dân chúng đáp: “Ông chẳng hề bóc lột hoặc hà hiếp chúng tôi. Ông cũng chẳng hề lấy của ai vật gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân Ít-ra-en đáp, “Ông không có lường gạt, làm hại hay sang đoạt vật gì của ai cả.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Xamuyees teb hais tias, “Hnub no muaj tus TSWV thiab tus vajntxwv uas tus TSWV xaiv nrog ua timkhawv hais tias, nej yeej tsis pom kuv ua ib qho txhaum li.”Lawv teb hais tias, “Muaj tus TSWV ua peb sawvdaws tus timkhawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người tiếp rằng: Đức Giê-hô-va chứng cho các ngươi; kẻ chịu xức dầu của Ngài cũng chứng rằng ngày nay các ngươi không tìm thấy gì trong tay ta. Chúng đáp: Nguyện Ngài làm chứng cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông nói tiếp: “Đức Giê-hô-va làm chứng cho anh em, và người được xức dầu của Ngài cũng làm chứng rằng hôm nay anh em không tìm thấy gì trong tay tôi.” Họ đáp: “Nguyện Ngài làm chứng cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông nói với họ, “Hôm nay, xin CHÚA làm chứng cho tôi trước mặt anh chị em và xin người được xức dầu của Ngài làm chứng cho tôi rằng anh chị em đã không tìm thấy điều gì bất chính trong tay tôi.”Họ đáp, “Cầu xin Ngài làm chứng cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông bảo chúng: “Ngày hôm nay, CHÚA và vua được Ngài xức dầu làm chứng rằng anh chị em không tìm thấy nơi tôi một lỗi nào.” Họ đáp: “Xin CHÚA làm chứng cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sa-mu-ên tiếp, “CHÚA làm nhân chứng cho điều các ngươi vừa nói. Vua mà Ngài bổ nhiệm cũng làm chứng hôm nay rằng các ngươi thấy ta không có làm gì quấy.” Họ đáp, “Người sẽ làm chứng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Xamuyees hais ntxiv hais tias, “Tus TSWV yog tus uas xaiv Mauxes thiab Aloos, thiab nws coj nej cov yawgkoob tawm nram tebchaws Iziv los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sa-mu-ên nói cùng dân sự rằng: Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập Môi-se và A-rôn, đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sa-mu-ên nói với dân chúng: “Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập Môi-se và A-rôn, đem tổ phụ của anh em ra khỏi đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Sa-mu-ên nói với dân chúng, “CHÚA là Ðấng đã dấy lên Mô-sê và A-rôn, rồi đem các tổ tiên của anh chị em lên từ xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ông Sa-mu-ên bảo dân chúng: “CHÚA là Đấng chọn ông Môi-se và ông A-rôn; chính Ngài là Đấng đem tổ phụ anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi Sa-mu-ên bảo dân chúng, “CHÚA đã chọn Mô-se và A-rôn mang tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nimno nej nyias cia li sawv ntawm nyias qhov chaw, kuv yuav nkaug nej rau tus TSWV, kom nej nco txog tej txujci tseemceeb uas tus TSWV tau ua pab nej thiab nej cov yawgkoob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy bây giờ, hãy ra mắt trước mặt Đức Giê-hô-va, ta sẽ luận cùng các ngươi về hết thảy những việc công bình mà Đức Giê-hô-va đã làm cho các ngươi và cho tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy bây giờ, hãy đứng đây. Tôi sẽ tranh luận với anh em trước mặt Đức Giê-hô-va về mọi việc công chính mà Đức Giê-hô-va đã làm cho anh em và tổ phụ anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, bây giờ anh chị em hãy đứng ra đây, để tôi trình bày với anh chị em trước mặt CHÚA về mọi ơn phước mà CHÚA đã làm cho anh chị em và cho tổ tiên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ xin anh chị em đứng chầu trước mặt CHÚA, để tôi xét xử anh chị em dựa vào mọi việc quyền năng CHÚA làm để giải cứu anh chị em và tổ phụ anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ hãy đứng đó, ta sẽ nhắc cho các ngươi nhớ lại những điều tốt lành CHÚA làm cho các ngươi và tổ tiên các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum ub Yakhauj tau coj nws tsevneeg mus nyob nram tebchaws Iziv thiab cov Iziv tau tsimtxom lawv, nej cov yawgkoob tau tsa ncauj thov tus TSWV pab lawv. Tus TSWV thiaj txib Mauxes thiab Aloos coj lawv tawm nram tebchaws Iziv los nyob hauv lub tebchaws no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau khi Gia-cốp đến xứ Ê-díp-tô, tổ phụ các ngươi có kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va sai Môi-se và A-rôn đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, mà lập họ ở trong chỗ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau khi Gia-cốp đến đất Ai Cập, tổ phụ anh em đã kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài sai Môi-se và A-rôn đem tổ phụ anh em ra khỏi đất Ai Cập, và cho họ định cư chỗ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Gia-cốp đã vào trong đất Ai-cập và tổ tiên của anh chị em đã kêu cầu với CHÚA, CHÚA đã sai Mô-sê và A-rôn dẫn đưa tổ tiên của anh chị em ra khỏi Ai-cập và giúp họ đến định cư tại miền đất nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau khi ông Gia-cốp đến Ai-cập, tổ phụ anh chị em kêu cầu CHÚA, CHÚA sai ông Môi-se và ông A-rôn đem tổ phụ anh chị em ra khỏi Ai-cập và giúp họ định cư trong xứ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau khi Gia-cốp xuống Ai-cập, con cháu người kêu cứu cùng CHÚA. Ngài liền sai Mô-se và A-rôn mang tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập đến nơi nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tiamsis lawv tsis nco txog tus TSWV uas yog lawv tus Vajtswv lawm, tus TSWV thiaj muab lawv cob rau cov Filitees txhais tes, thiab cob rau tus vajntxwv uas kav tebchaws Mau-am txhais tes, thiab cob rau Xixelas uas yog Vajntxwv Yanpees tus thawj tubrog hauv lub nroog Haxaules txhais tes, lawv thiaj tuaj ua rog rau nej cov yawgkoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng họ quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nên Ngài phó họ cho Si-sê-ra, tổng binh của Hát-so, cho dân Phi-li-tin, và cho vua Mô-áp; chúng nó đều tranh chiến cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng họ quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nên Ngài phó họ vào tay Si-sê-ra, tổng tư lệnh của Hát-so, vào tay người Phi-li-tin và vua Mô-áp; chúng đều tranh chiến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng họ đã quên CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, nên Ngài đã phó họ vào tay của Si-sê-ra tổng tư lệnh quân đội của Thành Ha-xơ, vào tay của dân Phi-li-tin, và vào tay vua của Mô-áp. Những người ấy đã đánh bại họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng họ lại quên CHÚA là Đức Chúa Trời của họ, nên Ngài trao họ vào tay Xi-xê-ra, tổng chỉ huy quân đội thành Hát-xo, vào tay người Phi-li-tin, và vào tay vua Mô-áp, cho những kẻ thù này đánh bại họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng chúng quên CHÚA là Thượng Đế mình. Cho nên Ngài giao chúng làm nô lệ cho Xi-xê-ra, tư lệnh của đạo quân Hát-xo và nô lệ, cho dân Phi-li-tin cùng dân Mô-áp. Tất cả đều tấn công các tổ tiên ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv thiaj tsa ncauj thov tus TSWV hais tias, ‘Tus TSWV, peb ua txhaum lawm, rau qhov peb tau tso koj tseg thiab mus pe tus mlom Npa-as thiab tus mlom pojniam Atates. Thov koj pab kom peb dim ntawm peb cov yeebncuab txhais tes, peb yuav pehawm koj tib leeg xwb!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ bèn kêu cầu Đức Giê-hô-va mà rằng: Chúng tôi đã phạm tội, vì chúng tôi có lìa bỏ Đức Giê-hô-va, mà hầu việc những Ba-anh và Át-tạt-tê; nhưng bây giờ, xin giải cứu chúng tôi khỏi tay kẻ thù nghịch chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục sự Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, và thưa: ‘Chúng con đã phạm tội, vì chúng con đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va mà phục vụ các thần Ba-anh và Át-tạt-tê. Nhưng bây giờ, xin giải cứu chúng con khỏi tay kẻ thù, thì chúng con sẽ phụng sự Ngài.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ họ mới kêu cầu lên CHÚA và nói, ‘Chúng con đã phạm tội, vì chúng con đã bỏ CHÚA mà phụng thờ Thần Ba-anh và Nữ Thần Át-tạt-tê, nhưng bây giờ xin cứu chúng con khỏi tay quân thù của chúng con; chúng con nguyện sẽ phụng thờ Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ van xin CHÚA: ‘Chúng con có tội, vì chúng con từ bỏ CHÚA và thờ phụng các thần tượng Ba-anh và Át-tạc-tê. Giờ đây, xin Ngài giải cứu chúng con khỏi tay quân thù để chúng con phụng thờ Ngài.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi tổ tiên các ngươi kêu xin cùng CHÚA rằng, ‘Chúng tôi đã phạm tội. Chúng tôi đã từ bỏ CHÚA và đi phục vụ các thần Ba-anh và Át-tô-rết. Nhưng bây giờ xin giải cứu chúng tôi khỏi kẻ thù chúng tôi thì chúng tôi sẽ phục vụ Ngài.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV thiaj tsa Nkide-oos thiab tsa Npalaj, thiab tsa Yefethas, thiab tsa kuv ua tus kawg. Peb tau pab nej dim ntawm nej cov yeebncuab txhais tes, nej thiaj tau nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va đã sai Giê-ru-ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên; Ngài giải cứu các ngươi khỏi kẻ thù nghịch xung quanh các ngươi, và các ngươi đã ở được an ổn vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va đã sai Giê-ru-ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên giải cứu anh em khỏi tay các kẻ thù xung quanh, và anh em đã được sống an ổn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA đã sai Giê-ru-ba-anh, Ba-rác, Giép-thê, và Sa-mu-ên đến. Ngài đã giải cứu anh chị em ra khỏi tay quân thù chung quanh anh chị em, và anh chị em đã hưởng cuộc sống an ninh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA sai Giê-ru-ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên. Ngài giải cứu anh chị em khỏi tay quân thù chung quanh, cho anh chị em sống yên ổn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy CHÚA sai Ghi-đê-ôn, Ba-rác, Giép-thê, và Sa-mu-ên. Ngài giải cứu các ngươi khỏi các kẻ thù quanh các ngươi và các ngươi sống bình an.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis thaum nej pom Vajntxwv Nahas uas kav tebchaws Amoos tabtom tuaj tua nej, nej txawm tso tus TSWV uas yog nej tus vajntxwv tseg thiab hais rau kuv hais tias, ‘Peb xav tau ib tug vajntxwv los kav peb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song thấy Na-hách, vua dân Am-môn, đến đánh các ngươi, các ngươi nói cùng ta rằng: Không được; phải có một vua cai trị chúng tôi; mà thật Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã là Vua các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng khi thấy Na-hách, vua người Am-môn, đến đánh anh em, thì anh em nói với tôi rằng: ‘Không được, phải có một vua cai trị chúng tôi;’ mặc dù Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã là Vua của anh em rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðến khi anh chị em thấy Na-hách vua dân Am-môn đến tấn công anh chị em, anh chị em đã yêu cầu tôi, ‘Không, phải lập một vua để trị vì trên chúng tôi’ trong khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đang làm Vua của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng khi thấy Na-hách, vua dân Am-môn, đem quân tới đánh, anh chị em bảo tôi: ‘Không được, chúng tôi phải có một vua cai trị chúng tôi,’ trong khi CHÚA, là Đức Chúa Trời, chính Ngài là vua của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng khi các ngươi thấy Na-hách, vua dân Am-môn đến tấn công các ngươi thì các ngươi bảo, ‘Không! Chúng tôi muốn có một vua cai trị trên chúng tôi!’ mặc dù CHÚA, là Thượng Đế làm vua trên các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13“Tus vajntxwv uas nej xaiv, nws nrog nej nyob ntawm no; nej thov tus TSWV kom tsa ib tug vajntxwv rau nej, nimno tus TSWV twb pub rau nej muaj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ, kìa vua các ngươi đã chọn, và đã cầu xin. Đức Giê-hô-va đã lập người làm vua trên các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, đây là vua mà anh em đã chọn và đã cầu xin. Đức Giê-hô-va đã lập người làm vua trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy bây giờ, đây là vua của anh chị em, người anh chị em đã chọn, người anh chị em mong muốn. Nầy, CHÚA đã đặt một người làm vua để trị vì trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Và bây giờ, đây là vua mà anh chị em đã chọn và cầu xin. Này, CHÚA đã ban một vua cai trị anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ, đây là vua các ngươi chọn, là người các ngươi cầu xin. Ngài đã đặt người cầm quyền trên các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog nej hwm tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv, ua nws tes haujlwm, mloog nws lus thiab ua raws li nws tej lus samhwm, nej thiab nej tus vajntxwv thiaj li yuav vammeej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu các ngươi kính sợ Đức Giê-hô-va, phục sự Ngài, vâng theo lời phán Ngài, chẳng nghịch mạng lịnh của Ngài; nếu các ngươi và vua cai trị các ngươi vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì chắc các ngươi sẽ được may mắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu anh em kính sợ Đức Giê-hô-va, phụng sự Ngài, vâng theo tiếng Ngài, không chống lại mệnh lệnh của Ngài; nếu anh em và vua cai trị anh em vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, thì chắc chắn anh em sẽ được may mắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu anh chị em kính sợ CHÚA, phụng thờ Ngài, vâng theo tiếng Ngài, và không chống lại mạng lịnh của CHÚA, và nếu cả anh chị em lẫn vua của anh chị em, tức người trị vì trên anh chị em, vẫn tiếp tục tin theo CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, thì mọi người sẽ được phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu anh chị em kính sợ CHÚA, phụng thờ Ngài, vâng giữ lời Ngài, không chống lại mạng lịnh Ngài, bấy giờ anh chị em và vua cai trị anh chị em mới thật sự đi theo CHÚA là Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi phải tôn kính CHÚA và phục vụ người. Các ngươi phải vâng lời, không được trái mệnh lệnh người. Các ngươi và vua cai trị các ngươi phải vâng theo CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Nếu làm như thế thì Ngài sẽ giải cứu các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis yog nej tsis mloog tus TSWV lus thiab tsis ua raws li nws tej lus samhwm, nws yuav tawmtsam nej thiab nej tus vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn nếu các ngươi không vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va, bội nghịch mạng lịnh của Ngài, thì tay của Đức Giê-hô-va ắt sẽ giáng họa trên các ngươi như đã giáng họa trên tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Còn nếu anh em không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va, mà chống lại mệnh lệnh của Ngài, thì tay của Đức Giê-hô-va sẽ giáng họa trên anh em như đã giáng họa trên tổ phụ của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Còn nếu anh chị em không vâng theo tiếng CHÚA, nhưng chống lại mạng lịnh của CHÚA, thì tay CHÚA sẽ chống lại anh chị em, như Ngài đã chống lại tổ tiên của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Còn nếu anh chị em không vâng giữ lời CHÚA, nhưng chống lại mạng lệnh CHÚA, Ngài sẽ chống lại anh chị em như Ngài đã chống lại tổ phụ của anh chị em trước kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng nếu các ngươi không vâng theo CHÚA mà chống nghịch mệnh lệnh Ngài thì Ngài sẽ nghịch lại các ngươi. Ngài sẽ làm cho các ngươi như Ngài đã làm cho tổ tiên các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yog li ntawd, nej sawvdaws nyias sawv ntawm nyias qhov chaw, nej yuav pom ib yam txujci tseemceeb uas tus TSWV ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, bây giờ hãy đứng tại đây, đặng xem việc lớn mà Đức Giê-hô-va sẽ làm trước mắt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, bây giờ hãy đứng tại đây, để xem việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va sẽ làm trước mặt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ, anh chị em hãy đứng đó và nhìn xem công việc lớn lao mà CHÚA sẽ làm trước mắt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy bây giờ, anh chị em hãy đứng yên nhìn xem việc lớn lao CHÚA sắp thực hiện trước mắt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ hãy đứng yên mà chứng kiến việc lớn lao CHÚA sẽ làm trước mắt các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nimno yog lub caij ntuj qhua los tsis yog? Tiamsis kuv yuav thov tus TSWV ua kom xob nroo thiab tso nag los. Thaum nej pom tej no lawm, nej yuav paub hais tias qhov uas nej thov tus TSWV tsa ib tug vajntxwv kav nej, yog nej ua txhaum rau tus TSWV lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngày nay, há chẳng phải là mùa gặt lúa mì sao? Ta sẽ cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Ngài sẽ làm sấm sét và mưa, để các ngươi biết và thấy mình đã phạm sự ác lớn trước mặt Đức Giê-hô-va, bởi vì đã xin một vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hiện nay chẳng phải đang là mùa gặt lúa mì sao? Tôi sẽ cầu khẩn Đức Giê-hô-va, và Ngài sẽ cho có sấm sét và mưa. Anh em phải biết và thấy rằng việc xin một vua là một tội lỗi lớn mà anh em đã phạm trước mặt Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hôm nay là mùa gặt lúa mì phải không? Tôi sẽ kêu cầu CHÚA và Ngài sẽ ban sấm sét và đổ mưa xuống, để anh chị em nhận biết và thấy rằng tội lỗi của anh chị em rất trầm trọng trước mặt CHÚA về việc yêu cầu một vua cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hiện nay là mùa gặt lúa mì phải không? Tôi sẽ cầu xin CHÚA ban mưa và sấm sét để anh chị em biết mình đã phạm tội nặng với CHÚA khi anh chị em cầu xin cho được một vua cai trị mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ là mùa gặt lúa mì. Ta sẽ cầu nguyện xin CHÚA sai sấm và mưa xuống. Rồi các ngươi sẽ biết rằng đòi một vua cho mình là điều bậy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog li ntawd, Xamuyees thiaj thov tus TSWV thiab hnub ntawd tus TSWV ua rau xob nroo thiab tso nag los. Sawvdaws ntshai tus TSWV thiab Xamuyees kawg li,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sa-mu-ên bèn cầu khẩn Đức Giê-hô-va; trong ngày đó Đức Giê-hô-va làm sấm sét và mưa; cả dân sự lấy làm sợ Đức Giê-hô-va và Sa-mu-ên lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi Sa-mu-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va. Ngay hôm ấy, Đức Giê-hô-va cho sấm sét và mưa. Toàn dân rất kính sợ Đức Giê-hô-va và Sa-mu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thế là Sa-mu-ên kêu cầu CHÚA; CHÚA ban sấm sét và đổ mưa xuống trong ngày hôm đó. Mọi người đều rất đỗi kính sợ CHÚA và Sa-mu-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi ông Sa-mu-ên cầu xin CHÚA, CHÚA ban mưa và sấm sét ngay hôm ấy, khiến toàn dân kính sợ CHÚA và ông Sa-mu-ên vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đoạn Sa-mu-ên cầu nguyện cùng CHÚA, trong ngày đó CHÚA sai sấm và mưa lớn xuống cho nên dân chúng rất sợ CHÚA và Sa-mu-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19thiab lawv hais rau Xamuyees hais tias, “Thov koj thov tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv pab peb, peb thiaj yuav tsis tuag. Nimno peb paub hais tias tsis yog peb ua lwm yam kev txhaum xwb, tiamsis peb tseem thov kom Vajtswv tsa ib tug vajntxwv kav peb thiab, qhov ntawd yeej yog peb ua txhaum lawm tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hết thảy đều nói cùng Sa-mu-ên rằng: Xin hãy vì những đầy tớ của ông mà cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông, hầu cho chúng tôi không chết; vì chúng tôi đã thêm lỗi xin một vua vào các tội khác của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả dân chúng đều nói với Sa-mu-ên: “Xin cầu nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông cho các đầy tớ ông, để chúng tôi khỏi chết, vì chúng tôi đã thêm tội xin một vua vào các tội khác của chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Toàn dân nói với Sa-mu-ên, “Xin cụ cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của cụ, cho các tôi tớ của cụ, để chúng tôi khỏi phải chết, vì chúng tôi đã chồng chất thêm vào những tội lỗi của chúng tôi một việc xấu nữa, ấy là yêu cầu có một vua cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mọi người đều thưa với ông Sa-mu-ên: “Xin ông cầu nguyện CHÚA là Đức Chúa Trời của ông cho chúng tôi là tôi tớ ông khỏi phải chết, vì ngoài tất cả những tội lỗi chúng tôi hiện đang phạm, chúng tôi lại phạm thêm tội ác cầu xin cho được một vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ van xin Sa-mu-ên, “Xin ông làm ơn cầu nguyện CHÚA là Thượng Đế giùm cho chúng tôi, kẻ tôi tớ ông, để chúng tôi khỏi chết! Chúng tôi đã gây thêm tội ác bằng cách đòi cho được một vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Xamuyees teb hais tias, “Nej tsis txhob ntshai, txawm yog nej tau ua txhaum li ntawd lawm los nej tsis txhob tso tus TSWV tseg, tiamsis nej yuav tsum ua nws tej haujlwm kom kawg siab kawg ntws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sa-mu-ên đáp cùng dân sự rằng: Chớ sợ chi. Thật các ngươi có làm mọi điều ác nầy; song chớ xây bỏ Đức Giê-hô-va, phải hết lòng phục sự Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sa-mu-ên nói với dân chúng: “Đừng sợ! Thật, anh em có làm mọi điều ác nầy; tuy nhiên, anh em đừng quay khỏi Đức Giê-hô-va, nhưng phải hết lòng phụng sự Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sa-mu-ên đáp với dân, “Ðừng sợ. Anh chị em quả đã làm mọi việc xấu xa ấy. Dù vậy, xin anh chị em đừng xây bỏ mà không theo CHÚA nữa, nhưng hãy phụng thờ CHÚA cách hết lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Sa-mu-ên đáp: “Anh chị em đừng sợ. Anh chị em có phạm mọi tội ác ấy, nhưng bây giờ đừng bỏ CHÚA, hãy hết lòng phụng sụ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sa-mu-ên đáp, “Đừng sợ. Đành rằng các ngươi làm bậy nhưng đừng từ bỏ CHÚA. Hãy hết lòng phục vụ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tsis txhob mus pe tej vajtswv cuav; tej ntawd yeej pab tsis tau lossis cawm tsis tau nej li, rau qhov tej ntawd yog vajtswv cuav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21chớ lìa bỏ Ngài đặng đi theo những hình tượng hư không, chẳng có ích chi, cũng không biết cứu; vì hình tượng chỉ là hư không mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21đừng quay khỏi Ngài để đi theo những hình tượng hư không, chúng chẳng ích gì và cũng không thể giải cứu ai, vì chúng chỉ là hư không mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðừng xây bỏ CHÚA mà theo các thần tượng hư không, là những thứ chẳng ích lợi gì và cũng không cứu được ai, bởi vì chúng chỉ là hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đừng bỏ CHÚA mà theo các thần tượng rỗng tuếch, không giúp ích gì, cũng không giải cứu được, vì chúng rỗng tuếch.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các hình tượng không ích lợi gì cho nên đừng thờ lạy chúng. Chúng không thể nào giúp hay cứu các ngươi được. Chúng hoàn toàn vô dụng!

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus TSWV coglus tseg hais tias, nws yuav tsis tso nej tseg ib zaug li, rau qhov nws pom zoo xaiv nej ua nws haivneeg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va vì cớ danh lớn mình, sẽ chẳng từ bỏ dân sự Ngài: chỉn thật, Đức Giê-hô-va đã định các ngươi làm dân sự của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va sẽ không từ bỏ dân Ngài, vì cớ danh lớn lao của Ngài, và vì Đức Giê-hô-va đã vui lòng cho anh em làm dân của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA sẽ không quên dân Ngài vì cớ danh lớn của Ngài, và vì CHÚA đã lấy làm vui mà lập anh chị em làm dân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA không bỏ dân Ngài đâu, vì danh cao trọng của Ngài, và vì CHÚA muốn cho anh chị em trở nên dân của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì danh Ngài, CHÚA sẽ không lìa bỏ dân sự Ngài. Ngài rất vui lòng chọn các ngươi làm dân của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus TSWV kom kuv nco ntsoov thov nws tsis tseg pab nej, yog kuv tsis thov nws pab nej, ces yog kuv ua txhaum rau nws lawm. Kuv yuav qhia kom nej paub qhov zoo thiab qhov uas tsimnyog nej ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn ta đây, cũng chẳng phạm tội cùng Đức Giê-hô-va mà thôi cầu nguyện cho các ngươi. Ta sẽ dạy các ngươi biết con đường lành và ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn tôi cũng không phạm tội với Đức Giê-hô-va mà ngưng cầu nguyện cho anh em. Tôi sẽ dạy cho anh em biết con đường ngay lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngoài ra, về phần tôi, tôi không muốn phạm tội với CHÚA mà ngưng cầu nguyện cho anh chị em, và tôi sẽ tiếp tục chỉ dạy anh chị em đường ngay nẻo chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phần tôi, tôi sẽ không ngừng cầu nguyện cho anh chị em để tôi khỏi phạm tội với CHÚA. Tôi sẽ tiếp tục chỉ dẫn anh chị em đường ngay lẽ phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phần ta, ta sẽ luôn luôn cầu nguyện cho các ngươi vì nếu không tức là ta phạm tội cùng CHÚA. Ta sẽ dạy các ngươi điều tốt và phải.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nej yuav tsum mloog tus TSWV lus thiab ua nws tes haujlwm kom kawg siab kawg ntsws. Nej yuav tsum nco ntsoov tej txujci tseemceeb uas tus TSWV tau ua pab nej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chỉ hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, lấy hết lòng trung tín phục sự Ngài; vì khá xem những việc lớn lao mà Ngài làm cho các ngươi là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chỉ cần anh em phải kính sợ Đức Giê-hô-va, hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Hãy xem những việc Ngài làm cho anh em lớn lao là dường nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chỉ mong anh chị em hãy kính sợ CHÚA, hãy hết lòng trung tín phụng thờ Ngài, và hãy nghĩ đến những việc lớn lao Ngài đã làm cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phần anh chị em, anh chị em hãy kính sợ CHÚA, và hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Anh chị em hãy nhớ lại những việc lớn lao Ngài làm cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Còn các ngươi phải tôn kính CHÚA và chân thành phục vụ Ngài hết lòng. Hãy nhớ những điều tốt lành Ngài làm cho các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tiamsis yog nej tseem rov ua txhaum dua, nej thiab nej tus vajntxwv yuav raug kev puastsuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng nếu các ngươi cứ làm ác, thì các ngươi và vua các ngươi chắc sẽ bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng, nếu anh em cứ làm điều ác thì anh em và vua của anh em sẽ bị diệt vong.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng nếu anh chị em cứ làm những việc tội lỗi, thì anh chị em và vua của anh chị em chắc chắn sẽ bị diệt vong.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng nếu anh chị em cứ tiếp tục phạm tội ác, chính anh chị em và vua của anh chị em sẽ bị diệt vong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng nếu các ngươi ngoan cố và làm ác, Ngài sẽ diệt các ngươi và vua các ngươi ngay.”