So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Toâq Salơ chỗn cỡt puo, án mbỡiq pái chít cumo; án cỡt sốt tâng cruang I-sarel pỗn chít cumo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Sau-lơ lên ngôi vua, thì đã được bốn mươi tuổi. Người đã cai trị trên Y-sơ-ra-ên hai năm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau-lơ lên làm vua lúc ông đã được bốn mươi tuổi. Vua cai trị Y-sơ-ra-ên ... và hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau-lơ được ba mươi tuổi khi lên làm vua, và ông trị vì trên I-sơ-ra-ên bốn mươi hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Sau-lơ được ba mươi tuổi khi lên ngôi vua, và cai trị dân Y-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau-lơ được ba mươi tuổi khi lên làm vua và cai trị trên Ít-ra-en bốn mươi hai năm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Salơ rưoh pái ngin náq samiang tễ tỗp I-sarel; ma án cayoah bar ngin náq yỗn ỡt cớp án pỡ vil Mic-mat, cớp ỡt tâng máh dũal cớp cóh mpễr vil Bet-el. Ma tahan muoi ngin náq ễn, án ớn pỡq cớp Yô-nathan, con samiang án, pỡ vil Ki-bĩah, cruang Ben-yamin. Ma cũai noâng clữi tễ ki, án ớn píh chu loah pỡ dống alới bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2bèn chọn ba ngàn người Y-sơ-ra-ên: hai ngàn người đặng ở cùng mình tại Mích-ma và trên núi Bê-tên, còn một ngàn người thì ở với Giô-na-than tại Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min. Dân sự còn lại, người cho về, ai nấy vào trong trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau-lơ chọn ba nghìn người Y-sơ-ra-ên: hai nghìn người ở với ông tại Mích-ma và trên núi Bê-tên, còn một nghìn người thì ở với Giô-na-than tại Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min. Số còn lại ông cho ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau-lơ chọn cho ông ba ngàn người I-sơ-ra-ên; hai ngàn ở với Sau-lơ tại Mích-mát và trên Cao Nguyên Bê-tên, còn một ngàn ở với Giô-na-than tại Ghi-bê-a, trong lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min. Dân còn lại, ông cho đi về, ai về nhà nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sau-lơ chọn ba ngàn quân trong dân Y-sơ-ra-ên. Hai ngàn quân ở với vua Sau-lơ tại Mích-ma và vùng đồi núi Bê-tên, còn một ngàn quân kia ở với Giô-na-than tại Ghi-bê-a, thuộc lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min. Số dân còn lại vua cho ai nấy trở về lều mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau-lơ chọn ba ngàn người theo mình trong khắp Ít-ra-en. Hai ngàn người ở với ông tại Mích-ma trong vùng núi Bê-tên, và một ngàn người ở với Giô-na-than tại Ghi-bê-a trong vùng đất Bên-gia-min. Còn những người khác trong quân ngũ thì Sau-lơ cho về nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yô-nathan chíl riap tahan tỗp Phi-li-tin pỡ vil Kê-ba; chơ tỗp Phi-li-tin bữn sâng tễ ranáq nâi. Ngkíq Salơ ớn cũai plóng lavia pỡq pau chũop cruang cutễq alới yỗn tỗp Hê-brơ thrũan loŏh rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-na-than đánh đồn Phi-li-tin ở tại Ghê-ba. Dân Phi-li-tin hay điều đó; Sau-lơ hạ lịnh thổi kèn khắp xứ, mà rằng: Dân Hê-bơ-rơ khá nghe biết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-na-than đánh bại đồn quân Phi-li-tin ở Ghê-ba, người Phi-li-tin biết được tin nầy. Còn Sau-lơ cho thổi kèn khắp xứ và rao rằng: “Dân Hê-bơ-rơ hãy lắng nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-na-than đánh hạ tiền đồn của dân Phi-li-tin tại Ghê-ba; và dân Phi-li-tin nghe được tin đó. Sau-lơ cho thổi kèn báo động khắp nước rằng, “Hỡi người Hê-bơ-rơ, hãy lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-na-than giết quan tổng trấn Phi-li-tin đóng tại Ghê-ba. Người Phi-li-tin nghe tin ấy. Vua Sau-lơ liền ra lệnh thổi tù và khắp xứ, kêu gọi: “Các người Hy-bá, hãy nghe đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-na-than tấn công trại quân của Phi-li-tin ở Ghê-ba; các người Phi-li-tin khác nghe tin ấy và bảo, “Người Hê-bơ-rơ đã nổi loạn.”Sau-lơ bảo, “Hãy báo cho người Hê-bơ-rơ nghe chuyện nầy.” Cho nên ông bảo người ta thổi kèn khắp xứ Ít-ra-en.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Nheq tữh cũai I-sarel sâng noau pai puo alới khoiq chíl tahan tỗp Phi-li-tin, cớp tỗp Phi-li-tin sâng kêt lứq alới. Chơ tỗp alới loŏh parỗm cớp Salơ pỡ vil Kil-cal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, cả Y-sơ-ra-ên đều hay rằng Sau-lơ đã đánh đồn Phi-li-tin và Y-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin ghen ghét. Bấy giờ, dân sự bị nhóm hiệp lại bên Sau-lơ tại Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì vậy, toàn thể Y-sơ-ra-ên đều biết rằng Sau-lơ đã đánh bại đồn quân Phi-li-tin, và Y-sơ-ra-ên bị người Phi-li-tin căm ghét. Bấy giờ, dân chúng được kêu gọi đi theo Sau-lơ tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ toàn dân I-sơ-ra-ên đã nghe rằng Sau-lơ đã đánh hạ tiền đồn của dân Phi-li-tin, và dân Phi-li-tin đang căm thù dân I-sơ-ra-ên, vì thế dân được gọi đến tập họp tại Ghinh-ganh để theo Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi toàn dân Y-sơ-ra-ên nghe tin vua Sau-lơ giết tổng trấn Phi-li-tin và họ bị người Phi-li-tin căm thù, họ liền theo vua Sau-lơ và tập họp tại Ghinh-ganh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tất cả dân Ít-ra-en đều nghe tin đó. Họ bảo, “Sau-lơ đã chiến thắng quân Phi-li-tin. Bây giờ quân Phi-li-tin sẽ ghét chúng ta!”Sau đó dân Ít-ra-en được ra lệnh tập họp tại Ghinh-ganh để nhập hàng ngũ của Sau-lơ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tỗp Phi-li-tin rôm parnơi ễ chíl tỗp I-sarel, cớp alới bữn sễ aséh rachíl pái chít ngin lám, tahan ỡt aséh tapoât ngin náq, cớp tahan canŏ́h clứng lứq riang chũah tâng tor dỡq mưt. Tỗp alới pỡq chu vil Mic-mat yáng angia mandang loŏh vil Bet Aven, cớp ỡt dỡ tâng ntốq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi ấy, dân Phi-li-tin hiệp lại đặng đánh Y-sơ-ra-ên: Chúng có ba vạn cỗ xe, sáu ngàn lính kỵ, và quân lính đông như cát trên bờ biển. Vậy, chúng nó đi lên, đóng trại tại Mích-ma, về hướng đông của Bết-A-ven.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi ấy, người Phi-li-tin tập trung lại để đánh Y-sơ-ra-ên. Chúng có ba mươi nghìn chiến xa, sáu nghìn kỵ binh, và quân lính đông như cát bãi biển. Chúng đi lên đóng trại ở Mích-ma, về phía đông Bết A-ven.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân Phi-li-tin cũng tập họp lại để giao tranh với dân I-sơ-ra-ên. Chúng có ba mươi ngàn xe chiến mã và sáu ngàn kỵ binh; còn dân thì đông như cát nơi bờ biển. Chúng kéo lên đóng trại tại Mích-mát, phía đông của Bết A-vên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người Phi-li-tin cũng tập trung lực lượng để đánh dân Y-sơ-ra-ên. Chúng có ba ngàn chiến xa gỗ, sáu ngàn kỵ binh, và bộ binh đông như cát biển. Chúng kéo lên đóng quân tại Mích-ma, phía đông Bết-a-ven.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Quân Phi-li-tin họp lại đánh dân Ít-ra-en, dùng ba ngàn quân xa và sáu ngàn người điều khiển quân xa. Binh sĩ họ đông như cát bờ biển. Quân Phi-li-tin đến đóng trại ở Mích-ma, phía Đông Bết A-ven.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Moâm ki tỗp alới mut chíl tỗp I-sarel toâr lứq toau tỗp I-sarel tỡ rơi chĩuq noâng. Ngkíq tỗp I-sarel pỡq tooq pỡ cưp cớp tâng sarlia tacỡng, cớp bân mpứng dĩ raláp tamáu, cớp tâng prúng noau píq dŏq chứng dỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân Y-sơ-ra-ên thấy mình nguy cấp --- vì bị chúng theo riết gần, --- bèn trốn ẩn trong hang đá, trong bụi bờ, trong gành đá, trong đồn lũy, và trong hầm hố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi người Y-sơ-ra-ên thấy nguy cấp, vì quân mình bị áp đảo, thì dân chúng ẩn trốn trong các hang động, bụi rậm, hốc đá, mồ mả và hầm hố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân I-sơ-ra-ên thấy mình bị nguy khốn vì bị quân thù vây chặt, họ trốn vào các hang động, các bụi rậm, các hốc đá, các mộ địa, và các hầm hố.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi dân Y-sơ-ra-ên thấy tình thế nguy kịch vì bị quân thù siết chặt, họ trốn trong hang động, bụi rậm, gành đá, mồ mả, và hầm hố.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi dân Ít-ra-en thấy mình lâm nguy liền chạy trốn trong các hang hốc, bụi rậm, giữa các tảng đá, trong các hố và giếng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ma bữn cũai tễ tỗp alới clong crỗng Yôr-dan, pỡq chu cutễq tỗp Cát cớp cruang Ki-liat.Ma puo Salơ noâng ỡt tâng vil Kil-cal. Máh tahan ỡt cớp án sâng ngcŏh lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mấy người Hê-bơ-rơ sang qua sông Giô-đanh, đến xứ Gát và Ga-la-át. Song Sau-lơ còn ở lại tại Ghinh-ganh và hết thảy dân sự đi theo người đều run sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Một số người Hê-bơ-rơ khác thì vượt qua sông Giô-đanh, đến xứ Gát và Ga-la-át. Nhưng Sau-lơ vẫn còn ở lại Ghinh-ganh, và tất cả những người đi theo ông đều run sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một số khác đã vượt qua phía đông Sông Giô-đanh để lánh nạn trong miền Gát và miền Ghi-lê-át. Chỉ có Sau-lơ vẫn ở lại Ghinh-ganh. Tất cả những người theo ông đều run sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một số người Hy-bá băng qua sông Giô-đanh, đến xứ Gát và Ga-la-át.
Trong khi đó, vua Sau-lơ vẫn còn ở lại Ghinh-ganh, và mọi người theo vua đều run sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một vài người Hê-bơ-rơ băng qua sông Giô-đanh vào xứ Gát và Ghi-lê-át. Nhưng Sau-lơ ở lại Ghinh-ganh, toàn binh sĩ trong đạo quân ông đều run sợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Puo Salơ ỡt acoan tapul tangái, ariang Samu-ễl khoiq atỡng án. Ma Samu-ễl tỡ yũah toâq pỡ vil Kil-cal. Cớp máh cũai tahan ngcuai lúh tễ Salơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau-lơ đợi bảy ngày, là kỳ của Sa-mu-ên đã định; song vì Sa-mu-ên không đến Ghinh-ganh, dân sự bèn tan đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau-lơ đợi bảy ngày, là thời gian mà Sa-mu-ên đã định. Nhưng Sa-mu-ên vẫn chưa đến Ghinh-ganh, còn dân chúng thì bỏ vua đi tản mác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đợi bảy ngày, theo thời hạn Sa-mu-ên đã ấn định, nhưng Sa-mu-ên vẫn chưa đến Ghinh-ganh. Bấy giờ dân quân bắt đầu bỏ Sau-lơ và đào ngũ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Sau-lơ chờ đợi bảy ngày theo lời ông Sa-mu-ên dặn, nhưng ông vẫn chưa đến Ghinh-ganh. Binh sĩ khởi sự rã ngũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau-lơ đợi bảy ngày vì Sa-mu-ên bảo sẽ gặp ông sau thời gian đó. Nhưng Sa-mu-ên không đến Ghinh-ganh cho nên các binh sĩ bắt đầu bỏ hàng ngũ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yuaq ngkíq, Salơ ớn alới neq: “Anhia pỡq ĩt crơng bốh chiau sang cớp crơng chiau sang dŏq cỡt ratoi, chơ dững pỡ cứq.”Chơ án bốh crơng ki dŏq chiau sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Sau-lơ nói: Hãy đem đến cho ta của lễ thiêu và của lễ thù ân; rồi người dâng của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Sau-lơ nói: “Hãy đem đến cho ta tế lễ thiêu và tế lễ bình an.” Rồi vua dâng tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thấy vậy Sau-lơ bảo, “Hãy đem của lễ thiêu và các của lễ cầu an đến cho ta.” Rồi ông dâng của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Sau-lơ truyền: “Hãy đem tế lễ toàn thiêu và tế lễ liên hoan đến cho ta.” Và vua dâng tế lễ toàn thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau-lơ liền bảo, “Hãy mang của lễ toàn thiêu và của lễ thân hữu đến cho ta.” Rồi Sau-lơ dâng của lễ toàn thiêu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tữ moâm án chiau sang, chơ Samu-ễl toâq. Ngkíq án loŏh roap chỗm Samu-ễl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi người dâng xong, kìa Sa-mu-ên bèn đến. Sau-lơ đi ra đón đặng chào người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi vua vừa dâng xong tế lễ thiêu thì Sa-mu-ên đến. Sau-lơ ra chào đón ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng khi ông vừa dâng của lễ thiêu xong thì Sa-mu-ên đến. Sau-lơ đi ra để gặp cụ và chào cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua vừa dâng tế lễ toàn thiêu xong thì ông Sa-mu-ên đến nơi. Vua Sau-lơ ra đón tiếp ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi vừa dâng xong thì Sa-mu-ên đến, Sau-lơ vô cùng ngạc nhiên và ra đón Sa-mu-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Samu-ễl blớh án: “Ntrớu mới táq?”Puo Salơ ta‑ỡi: “Máh tahan cứq lúh táh chíq cứq. Ma achuaih la tỡ cỡt toâq ariang achuaih khoiq pai. Ma hỡn tễ ki, tỗp Phi-li-tin parỗm parnơi pỡ vil Mic-mat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Sa-mu-ên hỏi: Ngươi đã làm chi? Sau-lơ đáp rằng: Khi tôi thấy dân sự tan đi, ông không đến theo ngày đã định, và dân Phi-li-tin đã hiệp lại tại Mích-ma,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sa-mu-ên hỏi: “Ngươi đã làm gì vậy?” Sau-lơ trả lời: “Tôi thấy dân chúng bỏ tôi đi tản mác, còn ông lại không đến theo thời gian đã định, và người Phi-li-tin đã tập trung tại Mích-ma,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sa-mu-ên hỏi, “Ngài đã làm gì vậy?”Sau-lơ đáp, “Khi tôi thấy dân quân đã bắt đầu bỏ tôi và đào ngũ, còn cụ thì chưa đến đúng thời hạn đã ấn định trong khi quân Phi-li-tin đã tập họp nhau tại Mích-mát,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông Sa-mu-ên hỏi: “Vua làm gì vậy?” Vua Sau-lơ đáp: “Con thấy binh sĩ bỏ con đi tản mát, và ông cũng không đến theo như đã hẹn. Ngoài ra, quân Phi-li-tin đã tụ tập tại Mích-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sa-mu-ên hỏi, “Ngươi làm gì vậy?”Sau-lơ đáp, “Tôi thấy các binh sĩ bỏ tôi còn ông thì không đến đúng hẹn; trong khi đó quân Phi-li-tin đang dồn quân ở Mích-ma.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cỗ ngkíq cứq chanchớm neq: ‘Tỗp Phi-li-tin ntôm ễ mut chíl cứq tâng vil Kil-cal, ma cứq tỡ yũah câu sễq tễ Yiang Sursĩ.’ Ngkíq yuaq cứq chanchớm cóq cứq bốh crơng chiau sang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì tôi nói rằng: Dân Phi-li-tin chắc sẽ hãm đánh tôi tại Ghinh-ganh, và tôi chưa cầu khẩn Đức Giê-hô-va. Vì vậy, tôi miễn cưỡng dâng của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nên tôi nghĩ rằng người Phi-li-tin chắc sắp tấn công tôi tại Ghinh-ganh, mà tôi chưa cầu khẩn Đức Giê-hô-va. Vì vậy, tôi miễn cưỡng dâng tế lễ thiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12nên tôi nói, ‘Quân Phi-li-tin sắp sửa xuống tấn công ta ở Ghinh-ganh rồi, mà ta thì chưa cầu hỏi ý CHÚA,’ vì vậy tôi cực chẳng đã phải dâng một của lễ thiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ con nghĩ quân Phi-li-tin chắc sẽ kéo xuống Ghinh-ganh đánh chúng con mà chúng con chưa cầu xin ơn CHÚA, nên con buộc lòng phải dâng tế lễ toàn thiêu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên tôi nghĩ, ‘Quân Phi-li-tin sẽ đến đánh tôi ở Ghinh-ganh, nhưng tôi chưa cầu xin CHÚA cho phép.’ Cho nên tôi buộc phải dâng của lễ toàn thiêu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Samu-ễl ta‑ỡi: “Mới táq ngkíq la sacũl lứq! Mới tỡ bữn trĩh santoiq Yiang Sursĩ khoiq patâp mới. Khân mới trĩh, Yiang Sursĩ lứq yỗn mới cớp tŏ́ng toiq mới cỡt sốt cũai I-sarel mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Ngươi thật có làm ngu dại, không vâng theo mạng lịnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã truyền cho. Ví bằng có vâng theo, thì Đức Giê-hô-va ắt đã lập nước ngươi vững đời đời nơi Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Ngươi thật đã hành động một cách điên rồ, không vâng giữ mệnh lệnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền cho ngươi. Lẽ ra, Đức Giê-hô-va đã lập vương quốc của ngươi vững bền đời đời trên Y-sơ-ra-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Sa-mu-ên nói với Sau-lơ, “Ngài đã làm một điều thật điên rồ. Ngài đã không tuân giữ mạng lịnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, truyền cho ngài. Ðáng lẽ CHÚA sẽ làm cho vương quyền của ngài trên I-sơ-ra-ên được vững lập đời đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông Sa-mu-ên bảo vua Sau-lơ: “Vua cư xử thật dại dột vì vua không tuân giữ mạng lệnh mà CHÚA là Đức Chúa Trời vua đã truyền cho vua. Nếu vua vâng lời CHÚA, Ngài sẽ lập ngôi vua vững bền đời đời trên nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sa-mu-ên bảo, “Ngươi hành động điên rồ lắm! Ngươi không vâng theo mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế ngươi. Nếu ngươi vâng lời Ngài thì CHÚA hẳn đã làm cho nước ngươi vững bền mãi trong Ít-ra-en,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ma sanua, dống sũ mới cỡt sốt tỡ bữn dũn noâng, yuaq mới tỡ bữn trĩh santoiq Yiang Sursĩ. Ngkíq Yiang Sursĩ ễ chuaq cũai bữn muoi mứt cớp án, cớp án ễ chóh cũai ki yỗn cỡt sốt tỗp I-sarel, la proai án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nhưng bây giờ, nước ngươi sẽ không bền lâu. Đức Giê-hô-va đã chọn lấy cho mình một người theo lòng Ngài, đặt người ấy làm trưởng của dân sự Ngài, bởi vì ngươi không giữ theo mạng lịnh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14nhưng bây giờ, vương quốc của ngươi sẽ không bền lâu nữa. Đức Giê-hô-va đã chọn cho mình một người đẹp lòng Ngài, đặt người ấy làm người lãnh đạo của dân Ngài, bởi vì ngươi đã không vâng giữ mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng bây giờ vương quyền của ngài sẽ không được tiếp tục. CHÚA đã tìm được cho Ngài một người đẹp lòng Ngài, và CHÚA đã truyền cho người ấy sẽ chỉ huy trên toàn thể con dân Ngài, vì ngài đã không vâng giữ những gì CHÚA đã truyền cho ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng bây giờ, ngôi vua sẽ không bền. CHÚA đã tìm cho Ngài một người theo ý Ngài, và CHÚA sẽ lập người đó lên lãnh đạo dân Ngài, vì vua không tuân giữ mạng lệnh CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14nhưng nay nước ngươi sẽ không còn bền nữa. CHÚA đã tìm cho Ngài mẫu người Ngài muốn. Ngài đã chọn người cai trị dân Ngài vì ngươi đã không vâng theo mệnh lệnh Ngài.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Chơ Samu-ễl loŏh tễ vil Kil-cal. Ma máh cũai noâng tâng vil Kil-cal, alới puai Salơ pỡq parỗm cớp tahan án. Tỗp alới loŏh tễ vil Kil-cal pỡq chu vil Ki-bĩah tâng cutễq tỗp Ben-yamin. Ngkíq puo Salơ noap máh tahan án, bữn noâng tapoât culám náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Sa-mu-ên đứng dậy, đi từ Ghinh-ganh đến Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min, rồi Sau-lơ kiểm điểm dân ở cùng mình: Có ước chừng sáu trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nói xong, Sa-mu-ên đứng dậy, từ Ghinh-ganh đi đến Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min, còn Sau-lơ điểm lại quân số ở với mình, có khoảng sáu trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðoạn Sa-mu-ên đứng dậy, rời Ghinh-ganh đi đến Ghi-bê-a trong lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min. Sau-lơ điểm lại quân số đang ở với mình và thấy chỉ còn khoảng sáu trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Sa-mu-ên đứng dậy, rời khỏi Ghinh-ganh, đi đường mình. Binh sĩ còn lại theo vua Sau-lơ đi từ Ghinh-ganh lên nhập với quân đội tại Ghi-bê-a, thuộc lãnh thổ Bên-gia-min.
Vua Sau-lơ kiểm quân số còn lại với mình: khoảng sáu trăm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Sa-mu-ên rời Ghinh-ganh để đi đến Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min.
Sau-lơ kiểm điểm số người còn lại với mình thì thấy có khoảng sáu trăm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Puo Salơ cớp Yô-nathan con samiang án, dếh tahan án, nheq náq alới ỡt pỡ vil Ki-bĩah tâng cutễq tỗp Ben-yamin. Ma tỗp Phi-li-tin ỡt tâng vil Mic-mat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sau-lơ và Giô-na-than, con trai người, cùng quân lính đi theo, đều đóng tại Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min, còn dân Phi-li-tin hạ trại tại Mích-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông, cùng quân lính đi theo, đều đóng tại Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min, còn người Phi-li-tin hạ trại tại Mích-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau-lơ, Giô-na-than con trai ông, và những người đang ở với họ đến trấn thủ tại Ghi-bê-a trong lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min; còn dân Phi-li-tin thì hạ trại tại Mích-mát.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Sau-lơ với con trai là Giô-na-than, và đám quân còn lại đóng tại Ghê-ba thuộc xứ Bên-gia-min, trong khi quân Phi-li-tin đóng tại Mích-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau-lơ, Giô-na-than, con trai ông, cùng các binh sĩ ông ở lại Ghi-bê-a trong đất Bên-gia-min.Người Phi-li-tin đóng quân ở Mích-ma.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tahan tỗp Phi-li-tin tampễq cỡt pái tỗp, chơ loŏh tễ ntốq alới ỡt. Muoi tỗp pỡq chíl vil Ô-pra tâng cruang cutễq Sual.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Từ trong dinh Phi-li-tin có một toán quân cướp phá đi ra, chia làm ba đội: đội nầy theo con đường Óp-ra, đi về xứ Su-anh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có một đội quân đột kích từ trong trại quân Phi-li-tin đi ra, chia làm ba toán: một toán theo con đường Óp-ra, đi đến đất Su-anh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Từ trong trại quân Phi-li-tin, ba đơn vị đột kích được phái đi: một đơn vị tiến vào con đường đến Óp-ra thuộc miền Su-anh,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một đạo quân từ trại Phi-li-tin đi ra cướp phá, chia thành ba toán. Một toán đi về hướng Óp-ra, thuộc xứ Su-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ba toán quân từ trại quân Phi-li-tin đi ra để quấy rối. Một toán đi trên đường Óp-ra trong đất Su-anh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Tỗp bar pỡq chu coah angia vil Bet Hô-rôn; ma tỗp pái pỡq coah raloan yáng pỡng avúng Sê-bô-im cheq ntốq aiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đội kia noi con đường Bết-hô-rôn; còn đội thứ ba theo con đường ranh nằm trên trũng Sê-bô-im, về hướng đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18một toán theo con đường Bết Hô-rôn; còn toán thứ ba theo đường ranh giới nằm trên thung lũng Sê-bô-im, về hướng hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18một đơn vị khác tiến vào con đường đến Bết Hô-rôn, còn đơn vị thứ ba tiến vào con đường dọc theo biên giới, nhìn xuống Thung Lũng Xê-bô-im, về phía đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Toán thứ nhì đi về hướng Bết-hô-rôn, và toán thứ ba đi về hướng biên giới, trên con đường nhìn xuống trũng Linh-cẩu, về phía sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Toán thứ hai đi trên đường Bết Hô-rôn. Toán thứ ba đi trên đường ranh giới nhìn xuống Thung lũng Xê-bô-im về phía sa mạc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Bo ki tỗp I-sarel ŏ́q loâng cũai chiang dudễr, yuaq tỗp Phi-li-tin tỡ ễq cũai Hê-brơ dễr dau tỡ la coih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, trong cả xứ Y-sơ-ra-ên không có thợ rèn, bởi vì dân Phi-li-tin đã nói rằng: Hãy cấm người Hê-bơ-rơ rèn gươm và giáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lúc ấy, trong khắp xứ Y-sơ-ra-ên không tìm được một thợ rèn nào cả, vì người Phi-li-tin nói: “Không được để cho người Hê-bơ-rơ rèn gươm và giáo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lúc ấy trong toàn cõi I-sơ-ra-ên không có được một thợ rèn, vì dân Phi-li-tin đã nói, “Chớ để cho người Hê-bơ-rơ có cơ hội rèn gươm và giáo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ, trong cả xứ Y-sơ-ra-ên không tìm được một người thợ rèn, vì người Phi-li-tin tự bảo: “Phải cấm, không cho bọn Hy-bá rèn gươm hoặc giáo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cả xứ Ít-ra-en không có thợ rèn vì dân Phi-li-tin cấm. Họ bảo, “Tụi Hê-bơ-rơ có thể rèn gươm và giáo.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma cũai I-sarel dũ náq dốq pỡq chu tỗp Phi-li-tin yỗn alới dễr atức cớp kit loah achât, sán, liem, cớp pla lái-cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hết thảy Y-sơ-ra-ên ai nấy đều đi xuống nơi Phi-li-tin đặng mướn rèn lưỡi cày, cuốc, rìu, và lưỡi hái mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì thế, toàn thể người Y-sơ-ra-ên đều phải xuống chỗ người Phi-li-tin để rèn lưỡi cày, cuốc, rìu, và lưỡi hái cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế mọi người I-sơ-ra-ên đều phải đi xuống với người Phi-li-tin để mướn họ rèn lưỡi cày, lưỡi cuốc, lưỡi rìu, và lưỡi liềm cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều phải xuống mướn người Phi-li-tin mài lưỡi cày, cuốc, rìu, hoặc lưỡi hái.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên cả dân Ít-ra-en phải đi đến nhờ người Phi-li-tin rèn lưỡi cày, cuốc, rìu hay lưỡi hái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Kia noau kit achât, tỡ la atức crơng noau dốq ễp ntroŏq, la muoi ŏ́c práq tiaq. Ma kia noau kit sarĩam cớp pla lái-cái, muoi pla la bar ŏ́c práq tiaq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21lại khi nào lưỡi cày, cuốc, chĩa ba, hay là rìu bị mẻ sứt, thì đi xuống đặng mài và sửa cái đót lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi nào lưỡi cày, cuốc, chĩa ba, rìu hay mũi đót bị sứt mẻ thì họ cũng phải xuống để mài và sửa cái đót lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Giá tiền rèn một lưỡi cày hay một lưỡi cuốc là hai phần ba sê-ken bạc, còn một lưỡi rìu hay một mũi nhọn gắn ở đầu gậy thúc bò là một phần ba sê-ken bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tiền công mài lưỡi cày và lưỡi cuốc là tám gờ-ram bạc, mài chĩa ba, rìu, và gậy thúc bò là bốn gờ-ram bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các thợ rèn Phi-li-tin tính tiền công khoảng một phần tư lượng bạc khi họ mài lưỡi cày hay lưỡi cuốc. Họ tính một phần tám lượng bạc để mài lưỡi cuốc, rìu hay các que sắt nhọn để dẫn bò.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yuaq ngkíq, toâq tangái rachíl, tahan tỗp I-sarel tỡ bữn noau bữn dau tỡ la coih. Ma ống Salơ cớp Yô-nathan con samiang án sâng bữn crơng choac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nên trong ngày tranh chiến, chẳng có gươm cũng không có giáo nơi tay của cả dân sự đi theo Sau-lơ và Giô-na-than; chỉ có cho Sau-lơ và Giô-na-than, là con trai người, dùng mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì thế lúc giao tranh, tất cả những người theo Sau-lơ và Giô-na-than đều không có gươm cũng không có giáo trong tay; chỉ Sau-lơ và con của ông là Giô-na-than mới có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế trong ngày chiến trận người ta không thấy trong tay ai đi với Sau-lơ và Giô-na-than có gươm hay giáo; chỉ Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông có mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì thế, trong ngày giao tranh, không một người lính nào của vua Sau-lơ hoặc Giô-na-than có được trong tay một cây gươm cây giáo gì cả. Chỉ vua Sau-lơ và con trai vua là Giô-na-than mới có.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên khi chiến tranh xảy ra, các binh sĩ của Sau-lơ và Giô-na-than chẳng có gươm giáo gì cả. Chỉ có Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông là có thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Chơ tỗp Phi-li-tin ớn muoi tỗp tahan pỡq chu ntốq hễp cheq raláp Mic-mat yỗn kĩaq ntốq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Một đồn quân Phi-li-tin kéo ra đặng đón đèo Mích-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Một đơn vị quân Phi-li-tin kéo ra đóng tại đèo Mích-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ấy dân Phi-li-tin ở trong đồn đã kéo ra án ngữ ở Ðèo Mích-mát.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Một toán quân trong đồn Phi-li-tin kéo ra đèo Mích-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Một toán quân Phi-li-tin tiến đến đèo Mích-ma.