So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais rau Xamuyee tias, “Koj yuav quaj Xa‑u mus ntev li cas, rau qhov kuv twb muab nws tso tseg tsis yuav nws ua vajntxwv kav cov Yixayee lawm? Cia li muab koj lub khob kub nyuj ntim roj aulib es sawv kev mus. Kuv yuav txib koj mus rau ntawm Yexi hauv lub moos Npelehee, rau qhov kuv twb xaiv nws cov tub ib tug ua vajntxwv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên rằng: Ngươi buồn rầu về việc Sau-lơ cho đến chừng nào? Ta đã từ bỏ nó, hầu cho nó không còn làm vua trên Y-sơ-ra-ên nữa. Hãy đổ dầu đầy sừng của ngươi và đi. Ta sẽ sai ngươi đến Y-sai, người Bết-lê-hem; vì trong vòng các con trai người, ta đã chọn một người làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Sa-mu-ên: “Con than khóc về chuyện Sau-lơ cho đến bao giờ? Ta đã từ bỏ nó, không cho làm vua Y-sơ-ra-ên nữa. Hãy đổ dầu đầy sừng và lên đường. Ta sai con đến gặp Gie-sê, người Bết-lê-hem, vì Ta đã chọn một người trong các con trai của ông ấy làm vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ CHÚA phán với Sa-mu-ên, “Ngươi cứ vì Sau-lơ mà than thở mãi cho đến chừng nào? Ngươi có thấy Ta đã loại bỏ nó và không cho nó làm vua trên I-sơ-ra-ên nữa chăng? Hãy đổ dầu cho đầy vào chiếc sừng của ngươi và đi. Ta sai ngươi đến nhà của Giê-se người Bết-lê-hem, vì Ta đã tìm được cho Ta một người làm vua trong vòng các con trai của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA bảo ông Sa-mu-ên: “Con tiếp tục đau buồn về Sau-lơ cho đến chừng nào? Ta đã gạt bỏ nó, không cho làm vua Y-sơ-ra-ên nữa. Con đổ đầy dầu một sừng rồi đi. Ta sai con đến gặp Y-sai ở Bết-lê-hem vì Ta đã chọn cho Ta một trong những con trai của người để làm vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Sa-mu-ên, “Ngươi ân hận về Sau-lơ cho đến chừng nào? Ta đã gạt bỏ không cho nó làm vua trên Ít-ra-en nữa. Hãy đổ dầu đầy sừng của ngươi và ra đi. Ta sai ngươi đến Gie-xê ở Bết-lê-hem, vì ta đã chọn một trong các con trai người làm vua.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Xamuyee hais tias, “Kuv yuav ua li cas mus tau? Yog Xa‑u hnov nws yuav muab kuv tua pov tseg xwb.” Ces Yawmsaub hais tias, “Cia li coj ib tug maum nyuj mus thiab hais tias, ‘Kuv tuaj xyeem tsiaj rau Yawmsaub.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-mu-ên thưa rằng: Làm sao tôi đi đó được? Nếu Sau-lơ hay, thì sẽ giết tôi đi. Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: Hãy đem theo ngươi một con bò cái tơ, và nói rằng: Tôi đến để dâng của tế lễ cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-mu-ên thưa: “Làm sao con đi được? Nếu Sau-lơ biết việc nầy thì sẽ giết con!” Đức Giê-hô-va phán: “Con hãy đem theo một con bò cái tơ và nói rằng: ‘Tôi đến để dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sa-mu-ên thưa, “Làm sao con có thể đi được? Nếu Sau-lơ nghe việc ấy, chắc chắn ông ấy sẽ giết con ngay.”CHÚA đáp, “Hãy dắt một con bò cái tơ theo với ngươi và nói, ‘Tôi muốn đi dâng một con vật hiến tế lên CHÚA.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông Sa-mu-ên thưa: “Con đi sao được? Nếu vua Sau-lơ nghe tin, chắc sẽ giết con.” CHÚA đáp: “Con dẫn theo một bò tơ và nói: ‘Tôi đến dâng sinh tế lên CHÚA.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Sa-mu-ên thưa, “Nếu tôi đi mà Sau-lơ biết được, ông ta sẽ tìm cách giết tôi.”CHÚA bảo, “Hãy mang một con bò con theo ngươi và nói, ‘Ta đến dâng của lễ cho CHÚA.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas hu Yexi tuaj nrog koj ua kevcai xyeem tsiaj mas kuv yuav qhia rau koj paub tias koj yuav tsum ua dabtsi. Koj yuav hliv roj rau tus uas kuv qhia lub npe rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi sẽ mời Y-sai dự tế. Ta sẽ tỏ cho ngươi biết điều ngươi phải làm; rồi ngươi sẽ nhân danh ta xức dầu kẻ ta chỉ cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con sẽ mời Gie-sê dự buổi tế lễ. Ta sẽ cho con biết việc con phải làm, rồi con sẽ nhân danh Ta xức dầu cho người mà Ta chỉ cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngươi hãy mời Giê-se đến dự cuộc tế lễ, rồi Ta sẽ chỉ cho ngươi phải làm gì. Ngươi sẽ xức dầu cho người nào Ta sẽ bảo ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Rồi con mời Y-sai đến dự lễ. Ta sẽ dạy con điều phải làm, Ta sẽ chỉ cho con biết người con sẽ xức dầu làm vua để phục vụ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy mời Gie-xê tham dự vào của lễ. Rồi ta sẽ bảo ngươi biết phải làm gì. Ngươi phải bổ nhiệm người mà ta sẽ chỉ định.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Xamuyee ua raws li Yawmsaub hais. Nws tuaj rau ntawm lub moos Npelehee. Cov kev txwj laus hauv lub moos ntawd tuaj cuag nws ua ib ce ntshai tshee hnyo thiab hais tias, “Koj tuaj ua qhov zoo lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sa-mu-ên làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán cùng mình, và đi đến Bết-lê-hem. Những trưởng lão của thành ấy đều lấy làm bối rối, chạy đón người, mà hỏi rằng: Có phải ông đến đem bình an chăng? Người đáp rằng: Bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sa-mu-ên làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán với mình, và đi đến Bết-lê-hem. Các trưởng lão của thành ấy ra đón ông, run sợ và hỏi: “Có phải ông đem bình an đến chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Sa-mu-ên làm theo lời của CHÚA dạy. Cụ đi đến Bết-lê-hem. Khi thấy cụ đến, các trưởng lão trong thành đều run sợ. Họ hỏi, “Cụ đến đem bình an chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông Sa-mu-ên làm theo điều CHÚA truyền, đi đến Bết-lê-hem. Các trưởng lão trong thành ra đón ông. Họ run sợ hỏi: “Thưa ông đến đây với mục đích bình an?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sa-mu-ên làm theo y như điều CHÚA dặn. Khi ông đến Bết-lê-hem thì các bô lão trong thành run sợ. Họ gặp và hỏi ông, “Mọi sự đều bình yên không ông?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Xamuyee teb tias, “Kuv tuaj ua qhov zoo, kuv tuaj xyeem tsiaj rau Yawmsaub. Cia li tu kom nej dawb huv thiab tuaj nrog kuv ua kevcai xyeem tsiaj.” Xamuyee kuj tu kom Yexi thiab nws cov tub dawb huv thiab hu lawv tuaj nrog nws ua kevcai xyeem tsiaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta đến để dâng của tế lễ cho Đức Giê-hô-va; hãy dọn mình thanh sạch và đến ăn thịt tế lễ với ta. Người cũng dọn Y-sai và các con trai người cho thanh sạch và mời đến dự tế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông nói: “Bình an! Ta đến để dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va. Hãy thanh tẩy mình và đến dự buổi tế lễ với ta.” Ông cũng thanh tẩy cho Gie-sê và các con trai ông ấy, và mời đến dự buổi tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cụ đáp, “Bình an. Tôi đến để dâng con vật hiến tế lên CHÚA. Quý vị hãy thanh tẩy lấy mình rồi đến dự cuộc tế lễ với tôi.” Cụ cũng cho thanh tẩy Giê-se và các con trai ông ấy, rồi mời họ đến dự lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông đáp: “Bình an. Tôi đến dâng sinh tế lên CHÚA. Anh em dọn mình thánh sạch rồi đến dự lễ với tôi.” Ông cũng mời ông Y-sai và các con trai ông dọn mình thánh sạch đến dự lễ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sa-mu-ên đáp, “Mọi việc đều bình yên. Ta đến để dâng của lễ cho CHÚA. Hãy biệt riêng mình ra thánh cho CHÚA và đến dâng của lễ với ta.” Rồi ông biệt riêng các con trai Gie-xê ra cho CHÚA và mời họ đến dâng của lễ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum lawv tuaj lawd nws ntsia ntsoov Elia xav hais tias, “Tus uas Yawmsaub tsa kuj tuaj rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag lawm lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi chúng đến, Sa-mu-ên thấy Ê-li-áp, bèn thầm rằng: Quả hẳn, kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va đương ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi họ đến, Sa-mu-ên thấy Ê-li-áp, thầm nghĩ: “Chắc hẳn người được Đức Giê-hô-va xức dầu đang ở trước mặt Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi họ đến, cụ nhìn thấy Ê-li-áp thì nhủ thầm, “Chắc hẳn người CHÚA muốn xức dầu đang đứng trước mặt Ngài đây rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi ông Y-sai và các con trai ông đến, ông Sa-mu-ên nhìn thấy Ê-li-áp, tự nghĩ: “Chắc đây là người CHÚA chọn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi họ đến, Sa-mu-ên thấy Ê-li-áp liền nghĩ thầm, “Chắc CHÚA chọn người nầy, kẻ đang đứng trước mặt Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tiamsis Yawmsaub hais rau Xamuyee tias, “Tsis txhob saib rau nws lub cev thiab saib qhov uas nws siab, rau qhov kuv tsis yuav nws. Yawmsaub saib tsis thooj li neeg saib. Neeg saib lub cev sab nraud xwb, tiamsis Yawmsaub saib lub siab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên rằng: Chớ xem về bộ dạng và hình vóc cao lớn của nó, vì ta đã bỏ nó. Đức Giê-hô-va chẳng xem điều gì loài người xem; loài người xem bề ngoài, nhưng Đức Giê-hô-va nhìn thấy trong lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Đức Giê-hô-va phán với Sa-mu-ên: “Đừng xét theo diện mạo và vóc dáng cao lớn của nó, vì Ta đã loại bỏ nó. Đức Giê-hô-va không xem theo cách loài người xem; loài người xem bề ngoài, nhưng Đức Giê-hô-va nhìn thấy trong lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng CHÚA nói với Sa-mu-ên, “Ðừng chỉ nhìn vào diện mạo hoặc vóc dáng cao lớn của nó. Ta không chọn nó đâu, vì CHÚA không nhìn người như loài người nhìn; loài người nhìn thấy bên ngoài, nhưng CHÚA nhìn thấy trong lòng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng CHÚA bảo ông: “Con đừng chú ý diện mạo và dáng vóc cao lớn của nó, vì Ta đã gạt bỏ nó. Ta không xét đoán như loài người xét đoán, vì loài người chỉ nhìn thấy bề ngoài, nhưng CHÚA nhìn thấy tấm lòng bên trong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng CHÚA bảo Sa-mu-ên, “Đừng xem tướng tá đẹp trai của Ê-li-áp hay tầm vóc cao ráo của nó vì ta không chọn nó. Thượng Đế không nhìn như loài người nhìn. Loài người nhìn bên ngoài nhưng Thượng Đế nhìn trong lòng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Ces Yexi txawm hu Anpinada los hla Xamuyee xubntiag. Xamuyee hais tias, “Yawmsaub tsis xaiv tus no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Y-sai bèn gọi A-bi-na-đáp, và biểu người đi qua trước mặt Sa-mu-ên; nhưng Sa-mu-ên nói: Đức Giê-hô-va cũng chẳng chọn người nầy. Y-sai biểu Sam-ma đi ngang qua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Gie-sê gọi A-bi-na-đáp, và bảo đi qua trước mặt Sa-mu-ên. Nhưng ông nói: “Đức Giê-hô-va cũng không chọn người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giê-se gọi A-bi-na-đáp và bảo chàng hãy đi qua trước mặt Sa-mu-ên. Cụ nói, “CHÚA cũng không chọn người nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Y-sai gọi A-bi-na-đáp, bảo người đến trình diện ông Sa-mu-ên, nhưng ông nói: “CHÚA cũng không chọn người này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Gie-xê gọi A-bi-na-đáp, bảo đi qua trước mặt Sa-mu-ên. Nhưng Sa-mu-ên nói, “CHÚA cũng không chọn anh nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Ces Yexi txawm kom Sama hla los mus. Mas Xamuyee kuj hais tias, “Yawmsaub tsis xaiv tus no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nhưng Sa-mu-ên nói: Đức Giê-hô-va cũng không chọn người nầy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gie-sê bảo Sam-ma đi ngang qua, nhưng Sa-mu-ên nói: “Đức Giê-hô-va cũng không chọn người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giê-se bảo Sam-ma đi qua. Cụ nói, “CHÚA cũng không chọn người nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông Y-sai bảo Sam-ma đến trình diện ông Sa-mu-ên, nhưng ông lặp lại: “CHÚA cũng không chọn người này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Gie-xê bảo Sam-ma đi qua nhưng Sa-mu-ên nói, “Không, CHÚA không chọn anh nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yexi kom xya leej tub hla mus ntawm Xamuyee xubntiag. Mas Xamuyee hais rau Yexi tias, “Yawmsaub tsis xaiv cov no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Y-sai biểu bảy con trai mình đi qua trước mặt Sa-mu-ên như vậy; thì Sa-mu-ên nói cùng Y-sai rằng: Đức Giê-hô-va chẳng chọn một ai trong chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Gie-sê bảo bảy con trai mình đi qua trước mặt Sa-mu-ên, nhưng Sa-mu-ên nói với Gie-sê: “Đức Giê-hô-va không chọn một ai trong những người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Giê-se bảo bảy con trai của ông lần lượt đi qua trước mặt Sa-mu-ên. Nhưng Sa-mu-ên nói với Giê-se, “CHÚA không chọn ai trong những người nầy cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông Y-sai cho bảy người con mình đến trình diện ông Sa-mu-ên như vậy, nhưng ông bảo: “CHÚA không chọn ai trong những người này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gie-xê bảo bảy con trai mình đi qua trước mặt Sa-mu-ên nhưng Sa-mu-ên nói, “CHÚA không chọn ai trong mấy người nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces Xamuyee txawm hais rau Yexi tias, “Koj cov tub nyob txhij ntawm no lawm lov?” Yexi teb tias, “Tseem tshuav tus tub ntxawg, nws mus yug yaj lawm.” Mas Xamuyee hais rau Yexi tias, “Cia li txib neeg mus coj nws los. Peb yuav tsis zaum mus txog thaum nws los txog ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, Sa-mu-ên nói cùng Y-sai rằng: Hết thảy con trai ngươi là đó sao? Y-sai đáp rằng: Hãy còn đứa con út, nhưng nó đi chăn chiên. Sa-mu-ên nói: Hãy sai gọi nó; chúng ta không ngồi ăn trước khi nó đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sa-mu-ên hỏi Gie-sê: “Ông còn đứa con trai nào nữa không?” Gie-sê trả lời: “Còn một đứa con út, nhưng nó đang chăn chiên.” Sa-mu-ên nói: “Hãy cho gọi nó về, chúng ta sẽ không ngồi ăn trước khi nó đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sa-mu-ên hỏi Giê-se, “Có phải đây là tất cả các con trai của ông không?”Ông đáp, “Thưa tôi còn một cháu út nữa, nhưng cháu nó đang chăn chiên.” Sa-mu-ên nói với Giê-se, “Xin ông cho người ra kêu cậu ấy về. Chúng ta sẽ không ngồi xuống ăn trước khi cậu ấy đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó, ông Sa-mu-ên hỏi ông Y-sai: “Ông còn người con nào nữa không?” Ông đáp: “Còn đứa út đang chăn chiên.” Ông Sa-mu-ên bảo: “Ông cho người gọi cậu ấy về, vì chúng ta sẽ không bắt đầu buổi lễ cho đến khi cậu ấy về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi Sa-mu-ên hỏi Gie-xê, “Ông chỉ có bấy nhiêu con trai đây thôi sao?”Gie-xê đáp, “Tôi còn đứa út nữa nhưng nó đang chăn chiên.”Sa-mu-ên bảo, “Hãy cho gọi nó đến. Chúng ta sẽ không ăn cho đến khi nó đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yexi kuj txib neeg mus coj nws los. Nws yog ib tug ntsej muag tshiab liab ploog lub cev ntaj ntsug zoo nraug ntxiag. Yawmsaub hais tias, “Cia li sawv tsees hliv roj rau tus ntawd, yog tus ntawd ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, Y-sai sai gọi người. Mặt người hồng hồng, con mắt xinh lịch, và hình dung tốt đẹp. Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên rằng: Ấy là nó; hãy đứng dậy xức dầu cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, Gie-sê cho gọi người con út về. Chàng có nước da hồng hào, đôi mắt tinh anh, và diện mạo khôi ngô. Đức Giê-hô-va phán với Sa-mu-ên: “Hãy đứng dậy xức dầu cho nó, vì đây là người mà Ta đã chọn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy ông sai người ra đồng kêu chàng về. Vả, chàng là một thanh niên có da mặt hồng hào, đôi mắt tinh anh, và diện mạo dễ nhìn. CHÚA bảo, “Hãy đứng dậy, xức dầu cho nó. Nó chính là người Ta chọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông Y-sai cho người gọi cậu út về. Cậu này trông khỏe mạnh hồng hào, đôi mắt sáng ngời, diện mạo khôi ngô. CHÚA bảo ông Sa-mu-ên: “Đây đúng là người Ta chọn. Con đứng lên xức dầu cho nó làm vua!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy Gie-xê cho gọi con trai út vào. Anh ta tốt tướng, khỏe mạnh và đẹp trai.CHÚA bảo Sa-mu-ên, “Hãy bổ nhiệm nó vì nó là người ta chọn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ces Xamuyee txawm muab lub khob kub nyuj roj los hliv ua kevcai tsa nws tab meeg cov tijlaug. Mas Yawmsaub tus Ntsuj Plig los nrog nraim Davi nyob txij hnub ntawd mus. Ces Xamuyee txawm sawv tsees rov qab mus rau hauv lub moos Lama lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sa-mu-ên lấy sừng dầu, xức cho người ở giữa các anh người. Từ ngày đó về sau, Thần của Đức Giê-hô-va cảm động Đa-vít. Sa-mu-ên đứng dậy đi về Ra-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sa-mu-ên lấy sừng dầu và xức cho Đa-vít trước mặt các anh của chàng. Từ ngày đó trở đi, Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Đa-vít. Sa-mu-ên đứng dậy đi về Ra-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Sa-mu-ên lấy chiếc sừng đựng dầu xức cho chàng giữa sự chứng kiến của các anh chàng. Từ ngày đó trở đi, Thần của CHÚA ngự trên Ða-vít một cách mạnh mẽ. Sau đó Sa-mu-ên đứng dậy và trở về Ra-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông Sa-mu-ên cầm sừng dầu, đổ lên đầu Đa-vít trước mặt các anh người. Ngay lúc đó, thần linh của CHÚA chiếm ngự Đa-vít, và ở với chàng luôn kể từ ngày hôm ấy. Sau đó, ông Sa-mu-ên trở về Ra-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sa-mu-ên liền lấy chai đựng dầu ô liu và đổ trên đầu con trai út của Gie-xê trước mặt các người anh. Từ hôm đó trở đi Thần Linh của CHÚA hành động trên Đa-vít. Còn Sa-mu-ên lên đường trở về Ra-ma.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Mas Yawmsaub tus Ntsuj Plig tawm hauv Xa‑u lawm, ces Yawmsaub cia ib tug plig phem los tsim txom Xa‑u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thần của Đức Giê-hô-va lìa khỏi Sau-lơ; Đức Giê-hô-va bèn khiến một ác thần khuấy khuất người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thần của Đức Giê-hô-va lìa khỏi Sau-lơ, Đức Giê-hô-va sai một ác thần quấy rối ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thần của CHÚA rời khỏi Sau-lơ, một ác thần từ CHÚA đến quấy phá ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Thần Linh của CHÚA rời khỏi vua Sau-lơ, và một ác thần từ CHÚA đến quấy nhiễu vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Thần Linh CHÚA vừa rời khỏi Sau-lơ thì liền có một ác thần từ CHÚA quấy rối ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Xa‑u cov tub teg tub taws hais rau nws tias, “Sim saib, Yawmsaub cia ib tug plig phem los tsim txom koj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi tớ của Sau-lơ nói cùng người rằng: Nầy có một ác thần mà Đức Chúa Trời khiến đến khuấy khuất vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Triều thần của Sau-lơ nói với vua: “Nầy, có một ác thần mà Đức Chúa Trời sai đến quấy rối bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bầy tôi của Sau-lơ nói với ông, “Chắc hẳn là một ác thần từ Ðức Chúa Trời đến quấy phá ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Triều thần đề nghị: “Có một ác thần từ Đức Chúa Trời đến quấy nhiễu bệ hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các tôi tớ Sau-lơ bảo ông, “Nầy, một ác thần từ Thượng Đế đang quấy rối bệ hạ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Vajntxwv, thov koj txib koj cov tub qhe uas nyob ntawm koj xubntiag no mus nrhiav ib tug uas txawj ntaus nkauj nog ncas tuaj. Thaum twg Vajtswv cia tus plig phem tshoov koj lub siab, tus ntawd yuav ntaus nkauj nog ncas ces koj yuav zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Xin chúa chúng tôi hãy biểu những tôi tớ đứng chầu chúa tìm một người biết gảy đàn, để khi nào Đức Chúa Trời sai ác thần đến chúa, thì người đó sẽ gảy đàn, và chúa sẽ được an ủi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Xin chúa chúng tôi hãy truyền cho bề tôi đang đứng chầu trước mặt chúa tìm một người biết đánh đàn hạc, để khi nào Đức Chúa Trời sai ác thần đến, thì người đó sẽ đánh đàn, và chúa sẽ được khuây khỏa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Xin chúa của chúng tôi truyền cho bầy tôi của ngài đang trước mặt ngài đây tìm một người có tài khảy đàn, để mỗi khi ác thần từ Ðức Chúa Trời đến quấy phá ngài, thì người ấy sẽ khảy đàn, và ngài sẽ cảm thấy thư giãn tâm thần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Xin bệ hạ truyền cho bề tôi đang đứng trước mặt bệ hạ đây tìm một người chơi đàn hạc giỏi. Khi nào ác thần từ Đức Chúa Trời đến quấy rầy bệ hạ, người ấy sẽ gảy đàn cho bệ hạ cảm thấy dễ chịu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho phép chúng tôi đi tìm người biết chơi đờn cầm. Khi ác thần từ Thượng Đế quấy rối bệ hạ thì người đó sẽ gảy đờn, bệ hạ sẽ thấy dễ chịu hơn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Xa‑u thiaj hais rau nws cov tub teg tub taws tias, “Cia li mus nrhiav ib tug yawg uas txawj ntaus nkauj nog ncas coj tuaj cuag kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau-lơ đáp cùng các tôi tớ mình rằng: Vậy, hãy tìm cho ta một người gảy đàn hay, rồi dẫn nó đến cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau-lơ nói với triều thần: “Các ngươi hãy đi tìm một người đánh đàn giỏi, rồi dẫn đến cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Sau-lơ nói với bầy tôi của ông, “Hãy đi, tìm cho ta một người khảy đàn hay, rồi đem người ấy về đây cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sau-lơ bảo triều thần: “Các ngươi hãy đi tìm một người chơi đàn giỏi, đem về đây cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy Sau-lơ bảo các đầy tớ, “Hãy tìm người gảy đờn thật giỏi mang đến đây cho ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Cov tub hluas ntawd muaj ib tug hais tias, “Kuv pom Yexi hauv Npelehee ib tug tub txawj ntaus nkauj nog ncas. Nws siab loj siab tuab thiab txawj ua rog, hais lus zoo thiab ntsej muag zuag plias. Thiab Yawmsaub nrog nraim nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Một người trong vòng tôi tớ cất tiếng nói rằng: Nầy tôi đã thấy một con trai của Y-sai, người Bết-lê-hem; nó gảy đàn hay, một người chiến sĩ mạnh bạo, ăn nói khôn ngoan, và mặt mày tốt đẹp; Đức Giê-hô-va ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Một người trong các triều thần tâu: “Tôi biết một con trai của Gie-sê, người Bết-lê-hem, đàn rất giỏi, là một dũng sĩ và là một chiến sĩ can trường. Chàng ăn nói khôn ngoan, diện mạo khôi ngô và Đức Giê-hô-va ở với chàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một trong các cận thần của ông trả lời và nói, “Thưa, hạ thần thấy một con trai của Giê-se người Bết-lê-hem rất có tài khảy đàn. Cậu ấy là một dũng sĩ can trường, một tay chiến sĩ, một người ăn nói khôn ngoan, mặt mày tuấn tú, và được CHÚA ở cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một quan triều thần tâu: “Tôi biết ông Y-sai ở Bết-lê-hem có một người con trai, Anh này chơi đàn giỏi, là một dũng sĩ chiến đấu can trường, nói năng lưu loát, lại đẹp trai, và có CHÚA ở cùng anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một trong các đầy tớ thưa, “Tôi thấy một con trai của Gie-xê ở Bết-lê-hem chơi đờn cầm rất hay. Anh ta cũng can đảm và bạo dạn nữa. Anh ăn nói giỏi, cao ráo. CHÚA ở cùng anh ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Xa‑u thiaj txib neeg mus hais rau Yexi tias, “Koj cia li tso koj tus tub Davi uas yug yaj tuaj cuag kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau-lơ sai sứ đến Y-sai, mà nói rằng: Hãy gởi cho ta Đa-vít, con trai ngươi, là kẻ chăn chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau-lơ sai sứ giả đến với Gie-sê, và nói: “Hãy sai Đa-vít, con trai ngươi, là người chăn chiên đến với ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì thế Sau-lơ sai người đến gặp Giê-se và nói, “Hãy cho Ða-vít con trai ngươi, đứa chăn giữ đàn chiên, đến phục vụ ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Sau-lơ sai sứ giả đến nói với ông Y-sai: “Ngươi hãy gởi cho ta con ngươi là Đa-vít, đứa chăn chiên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau-lơ sai sứ giả đến bảo Gie-xê, “Cho Đa-vít con trai ngươi đang chăn chiên đến với ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Ces Yexi thiaj li muab ib tug nees luav thauj mov noj thiab ib hnab tawv cawv txiv hmab thiab ib tug menyuam tshis rau nws tus tub Davi coj mus pub rau Xa‑u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Y-sai bèn lấy bánh, một bầu da rượu, một con dê con còn bú, chất trên một con lừa, rồi nhờ Đa-vít con trai mình, gởi cho Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Gie-sê lấy bánh, một bầu da đầy rượu chất trên một con lừa, và bắt một con dê con còn bú, rồi sai Đa-vít, con mình, đem đến cho Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-se bèn bắt một con lừa, chất lên lưng nó một bao bánh và một bầu da rượu. Ông cũng bắt một con dê tơ, rồi sai Ða-vít con trai ông dẫn chúng đến biếu Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Y-sai bắt một con lừa, chất bánh, một bầu rượu, và một con dê con lên lưng lừa, rồi sai Đa-vít con mình đem biếu vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy Gie-xê chất lên lưng lừa bánh mì, bầu da đựng đầy rượu, một con dê con gởi theo Đa-vít con mình để biếu Sau-lơ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Davi kuj tuaj cuag Xa‑u thiab ua nws li haujlwm. Xa‑u hlub Davi heev, Davi kuj ua tus uas nqa Xa‑u tej cuab yeej ua rog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đa-vít đến nơi Sau-lơ, bèn ra mắt người. Sau-lơ thương yêu người lắm, đặt người làm kẻ vác binh khí mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-vít đến với Sau-lơ, và phục vụ vua. Sau-lơ rất thương yêu Đa-vít và chàng trở thành người vác khí giới của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy Ða-vít đến trình diện Sau-lơ và đứng hầu trước mặt ông. Ông rất thương mến chàng, và chàng trở thành người mang binh khí cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đa-vít vào yết kiến vua Sau-lơ và khởi sự phục vụ vua ngay. Vua thương chàng nhiều đến nỗi vua giao cho chàng mang binh khí của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Đa-vít đến cùng Sau-lơ thì bắt tay phục vụ người ngay. Sau-lơ thích Đa-vít lắm cho nên cắt anh làm người vác áo giáp mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Xa‑u xa xov mus rau Yexi tias, “Cia li kheev Davi nyob ua kuv tes haujlwm, vim kuv txaus siab rau nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người sai đi nói cùng Y-sai rằng: Ta xin ngươi hãy cho Đa-vít đứng chầu chực ta; vì nó được ơn trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau-lơ sai người đến nói với Gie-sê: “Ngươi hãy để Đa-vít đứng chầu trước mặt ta, vì nó làm ta hài lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó, Sau-lơ sai người đến nói với Giê-se, “Ngươi hãy để Ða-vít đứng hầu trước mặt ta, vì nó rất được lòng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chẳng bao lâu sau đó, vua Sau-lơ sai người nói với ông Y-sai: “Ngươi hãy để Đa-vít ở lại đây phục vụ ta, vì cậu ấy rất vừa lòng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau-lơ nhắn với Gie-xê rằng, “Hãy để cho Đa-vít ở đây phục vụ ta vì ta thích nó lắm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum Vajtswv cia tus plig phem los tshoov Xa‑u lub siab thaum twg, Davi kuj khaws nkauj nog ncas los ntaus ces Xa‑u siab thiaj tus thiab zoo thiab tus plig phem thiaj khiav tawm ntawm nws mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, khi Đức Chúa Trời khiến ác thần nhập vào Sau-lơ, thì Đa-vít lấy đàn và gảy. Sau-lơ bèn được an ủi, lành mạnh, và ác thần lìa khỏi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ đó trở đi, mỗi khi Đức Chúa Trời sai ác thần nhập vào Sau-lơ thì Đa-vít lấy đàn hạc đánh lên. Sau-lơ được khuây khỏa, thoải mái, và ác thần lìa khỏi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy mỗi khi ác thần từ Ðức Chúa Trời đến quấy phá Sau-lơ, Ða-vít liền lấy cây hạc cầm khảy lên. Nghe tiếng đàn ấy, Sau-lơ tỉnh táo trở lại, bình phục, và ác thần lìa khỏi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi nào ác thần từ Đức Chúa Trời đến quấy nhiễu vua Sau-lơ, Đa-vít mang đàn hạc ra gảy. Vua được giải khuây, cảm thấy dễ chịu, và ác thần bỏ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi ác thần từ Thượng Đế quấy nhiễu Sau-lơ thì Đa-vít liền lấy đàn ra gảy. Ác thần liền lìa khỏi Sau-lơ, ông cảm thấy dễ chịu hơn.