So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Lawv hais rau Davi tias, “Saib maj, cov Filixatee tabtom ua rog rau lub moos Khe‑ila thiab lws tej qoob loo uas ntaus tag rau hauv tshav lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người ta đến nói cùng Đa-vít rằng: Kìa, dân Phi-li-tin hãm đánh Kê-i-la, và cướp lấy các sân đạp lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người ta đến báo tin cho Đa-vít: “Kìa, người Phi-li-tin tiến đánh Kê-i-la và chiếm các sân đập lúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có người đến báo với Ða-vít, “Quân Phi-li-tin đang tấn công Thành Kê-i-la. Kìa, chúng đang cướp trong các sân đập lúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có người báo tin cho Đa-vít: “Kìa, người Phi-li-tin đang tấn công thành Kê-i-la và cướp phá các sân đạp lúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có người báo cáo với Đa-vít, “Kìa, người Phi-li-tin đang đánh Kê-i-la và cướp thóc gạo nơi sân đập lúa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Davi txawm nug Yawmsaub tias, “Kuv yuav mus ntaus cov Filixatee ntawd los tsis mus?” Yawmsaub hais rau Davi tias, “Cia li mus ntaus cov Filixatee ntawd thiab pab cawm lub moos Khe‑ila kom dim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va mà rằng: Tôi có nên đi đánh người Phi-li-tin nầy chăng? Đức Giê-hô-va đáp cùng Đa-vít rằng: Hãy đi, đánh người Phi-li-tin, và giải cứu Kê-i-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va: “Con có nên đi đánh những người Phi-li-tin nầy không?” Đức Giê-hô-va phán với Đa-vít: “Hãy đi đánh người Phi-li-tin và giải cứu Kê-i-la.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít bèn cầu hỏi ý CHÚA, “Con có nên đi đánh quân Phi-li-tin và giải cứu Thành Kê-i-la không?”CHÚA trả lời Ða-vít, “Hãy đi, tấn công quân Phi-li-tin và giải cứu Kê-i-la.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít cầu hỏi ý CHÚA: “Con có nên đi đánh những người Phi-li-tin này không?” CHÚA bảo Đa-vít: “Con hãy đi đánh quân Phi-li-tin và giải cứu dân thành Kê-i-la.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít cầu hỏi CHÚA, “Tôi có nên đi đánh các người Phi-li-tin nầy không?”CHÚA trả lời, “Hãy đi, tấn công chúng nó và giải cứu Kê-i-la.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Tiamsis Davi cov neeg hais rau Davi tias, “Peb nyob hauv Yuda no peb twb ntshai kawg li lawm. Yog peb tseem mus rau Khe‑ila es ua rog rau Filixatee cov tub rog thiab, mas peb yuav yimhuab ntshai heev kaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song những người theo Đa-vít nói rằng: Chánh tại đây, trong xứ Giu-đa, chúng ta sợ hãi thay, phương chi đi đến Kê-i-la mà đánh quân lính Phi-li-tin!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tuy nhiên, những người theo Đa-vít nói: “Ở tại đây, ngay trong đất Giu-đa, mà chúng ta còn sợ hãi, huống chi đi đến Kê-i-la để đánh quân Phi-li-tin!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những người theo Ða-vít nói với ông, “Nầy, chúng ta đang ở đây, trong đất Giu-đa, mà còn khiếp sợ, huống chi là đi đến Kê-i-la để đánh nhau với quân của dân Phi-li-tin; bộ ông không sợ chết sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên, những người theo Đa-vít bàn ra: “Ở ngay đây, trong xứ Giu-đa, mà chúng ta còn sợ, huống chi đi Kê-i-la giao chiến với quân Phi-li-tin!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng các người đi theo Đa-vít e dè, “Chúng ta đang ở tại Giu-đa đây mà còn lo sợ huống gì đi xuống Kê-i-la để đánh quân Phi-li-tin.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Ces Davi thiaj rov nug Yawmsaub dua mas Yawmsaub teb nws tias, “Cia li sawv tsees mus lawm nram Khe‑ila ntag, rau qhov kuv yuav muab cov Filixatee rau hauv koj txhais tes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít lại cầu vấn Đức Giê-hô-va nữa; Đức Giê-hô-va đáp cùng người rằng: Hãy chỗi dậy, đi xuống Kê-i-la; ta sẽ phó dân Phi-li-tin vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít tiếp tục cầu hỏi Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va trả lời ông: “Hãy trỗi dậy, đi xuống Kê-i-la, Ta sẽ phó người Phi-li-tin vào tay con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít lại cầu hỏi ý CHÚA một lần nữa và CHÚA đáp lời ông “Hãy trỗi dậy, đi xuống Kê-i-la, vì Ta sẽ ban quân Phi-li-tin vào tay ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít lại cầu hỏi ý CHÚA một lần nữa. CHÚA bảo: “Con hãy đi ngay xuống Kê-i-la, vì Ta sẽ giao quân Phi-li-tin vào tay con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít lại cầu hỏi CHÚA lần nữa và CHÚA trả lời, “Hãy đi xuống Kê-i-la. Ta sẽ giúp ngươi đánh bại quân Phi-li-tin.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas Davi thiab nws cov neeg thiaj li mus nram Khe‑ila, mus ua rog rau cov Filixatee, txeeb lawv tej tsiaj txhu rov los thiab tua cov Filixatee tuag coob kawg li. Ua li no Davi thiaj pab tau cov neeg Khe‑ila dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Đa-vít đi cùng những kẻ theo mình đến Kê-i-la, đánh dân Phi-li-tin, làm cho chúng phải thua lớn. Ấy, Đa-vít giải cứu dân Kê-i-la là vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Đa-vít cùng với những người theo mình đến Kê-i-la, đánh người Phi-li-tin, bắt hết súc vật của chúng, và làm cho chúng tổn thất nặng nề. Như thế, Đa-vít đã giải cứu dân thành Kê-i-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít và những người theo ông đi đến Kê-i-la, tấn công quân Phi-li-tin, đánh chúng thảm bại nặng nề, và cướp đoạt các súc vật của chúng. Vậy Ða-vít cứu được dân Thành Kê-i-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít liền đi cùng những người theo mình xuống Kê-i-la giao chiến với quân Phi-li-tin, lùa súc vật của chúng đi, và đánh chúng một đòn ác liệt. Thế là Đa-vít giải cứu được dân thành Kê-i-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy Đa-vít và những người đi theo xuống Kê-I-la đánh người Phi-li-tin, cướp gia súc chúng nó. Đa-vít giết rất nhiều người Phi-li-tin và giải cứu dân Kê-i-la.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mas thaum uas Ahimelej tus tub Anpiyatha khiav mus cuag Davi hauv lub moos Khe‑ila ntawd, nws nqa lub efauj mus thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, khi A-bia-tha, con trai của A-hi-mê-léc, đi trốn đến cùng Đa-vít tại Kê-i-la, thì có đem theo cái ê-phót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi con của A-hi-mê-léc là A-bia-tha trốn đến với Đa-vít, ông có đem theo cái ê-phót, và cùng Đa-vít đến Kê-i-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Số là khi A-bi-a-tha con trai A-hi-mê-léc chạy trốn đến với Ða-vít ở Kê-i-la, ông đi xuống và mang theo một ê-phót.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi A-bia-tha, con ông A-hi-mê-léc, trốn đến với Đa-vít, ông có mang theo ê-phót trong tay, và cùng đi với chàng xuống Kê-i-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó A-bia-tha, con trai A-hi-mê-léc có mang áo thánh ngắn theo khi ông đến gặp Đa-vít ở Kê-i-la.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Muaj neeg mus hais rau Xa‑u tias Davi tuaj rau ntawm Khe‑ila lawm, mas Xa‑u txawm hais tias, “Vajtswv muab nws rau hauv kuv txhais tes lawm, rau qhov nws twb nkag mus rau hauv lub moos uas muaj rooj loog thiab muaj las rooj kaw huvsi, kuj yog nws muab nws kaw cia rau hauv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người ta cho Sau-lơ hay rằng Đa-vít đã vào trong Kê-i-la. Sau-lơ nói: Đức Chúa Trời phó nó vào tay ta, bởi vì nó đã đi giam mình trong thành có cửa có then.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người ta cho Sau-lơ hay rằng Đa-vít đã vào trong Kê-i-la. Sau-lơ nói: “Đức Chúa Trời đã phó nó vào tay ta, vì nó đã tự giam mình khi đi vào trong thành có cửa đóng then cài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau-lơ được báo rằng Ða-vít đang ở tại Kê-i-la, nên Sau-lơ nói, “Ðức Chúa Trời đã trao nó vào tay ta rồi, vì nó đã tự nhốt mình vào một thành có cửa đóng then cài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Sau-lơ nghe tin Đa-vít đến Kê-i-la, vua tự nhủ: “Đức Chúa Trời đã nộp nó vào tay ta, vì nó đã tự giam mình khi vào một thành có cửa đóng then cài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có người mách với Sau-lơ là Đa-vít đang ở Kê-i-la. Sau-lơ bảo, “Thượng Đế đã trao nó vào tay ta rồi! Nó đã tự rơi vào bẫy vì nó đã vào trong thành có cổng cài then.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Xa‑u thiaj hu tag nrho nws cov tub rog tuaj mus ua rog, kom lawv mus nram Khe‑ila mus vij puav Davi thiab nws cov neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, Sau-lơ chiêu hết thảy quân lính đặng đi xuống Kê-i-la, vây phủ Đa-vít và những kẻ theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau-lơ liền huy động toàn quân, kéo xuống Kê-i-la, bao vây Đa-vít và những người theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy Sau-lơ triệu tập toàn quân để ra trận, hầu đi xuống Kê-i-la, bao vây Ða-vít và những người theo ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Sau-lơ triệu tập toàn lực lượng chiến binh đi xuống Kê-i-la bao vây Đa-vít và những người theo chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau-lơ tập họp quân sĩ lại chuẩn bị ra trận, sẵn sàng đi xuống Kê-i-la tấn công Đa-vít và những người đi theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Davi paub tias Xa‑u ntaus tswvyim phem rau nws, nws thiaj hais rau pov thawj Anpiyatha tias, “Coj lub efaujc los ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Đa-vít biết rằng Sau-lơ toan mưu hại mình, thì nói cùng thầy tế lễ A-bia-tha rằng: Hãy đem ê-phót đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng khi Đa-vít biết rằng Sau-lơ mưu toan hại mình, thì ông nói với thầy tế lễ A-bia-tha: “Hãy đem ê-phót đến đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi Ða-vít biết Sau-lơ toan mưu hại ông, ông nói với Tư Tế A-bi-a-tha, “Xin thầy đem ê-phót đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi Đa-vít biết được vua Sau-lơ mưu tính việc ác để hại mình, chàng bảo thầy tế lễ A-bia-tha: “Anh mang ê-phót lại đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đa-vít hay tin Sau-lơ lập mưu chống mình nên ông bảo thầy tế lễ A-bia-tha, “Hãy mang cái áo ngắn thánh lại đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Davi thiaj hais tias, “Au Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv, kuv uas yog koj tub qhe tau hnov tseeb tias Xa‑u nrhiav kev tuaj rau Khe‑ila ua kom lub moos no puam tsuaj vim yog tim kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, người cầu rằng: Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tôi tớ của Chúa có hay rằng Sau-lơ toan đi đến thành Kê-i-la, đặng phá thành vì cớ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi Đa-vít cầu hỏi: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đầy tớ của Chúa đã nghe rằng vì cớ con, Sau-lơ định đến thành Kê-i-la để phá hủy thành nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ða-vít nói, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài có nghe rằng Sau-lơ đang tìm đến đây để tiêu diệt thành nầy vì cớ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đa-vít cầu hỏi: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, con đây là tôi tớ Ngài có nghe tin vua Sau-lơ tìm cách đến hủy diệt thành Kê-i-la vì con.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-vít cầu nguyện, “Lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, con nghe rằng tại con mà Sau-lơ dự định xuống Kê-i-la để tiêu diệt thành đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Mas cov neeg Khe‑ila yuav muab kuv cob rau hauv Xa‑u txhais tes lov? Xa‑u yuav tuaj raws li uas kuv uas yog koj tus tub qhe tau hnov lov? Au Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv, thov koj hais rau kuv uas yog koj tus tub qhe paub lauj.” Mas Yawmsaub hais tias, “Nws yuav tuaj tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các quan trưởng Kê-i-la sẽ nộp tôi vào tay Sau-lơ chăng? Sau-lơ sẽ đi xuống y như lời tôi tớ Chúa đã nghe nói chăng? Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin cho tôi tớ Chúa biết điều đó. Đức Giê-hô-va đáp: Sau-lơ sẽ đi xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dân Kê-i-la có nộp con vào tay Sau-lơ không? Sau-lơ sẽ đi xuống đúng như lời đầy tớ Chúa đã nghe không? Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin cho đầy tớ Chúa biết điều đó.” Đức Giê-hô-va phán: “Sau-lơ sẽ đi xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dân trong Thành Kê-i-la sẽ nộp con cho ông ấy chăng? Sau-lơ sẽ xuống đây như tin con đã nghe chăng? Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, cầu xin Ngài cho tôi tớ Ngài được biết.”CHÚA phán, “Nó sẽ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Dân thành Kê-i-la có nộp con vào tay vua không? Vua Sau-lơ có định xuống như tôi tớ Ngài nghe nói không? Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin cho tôi tớ Ngài biết.” CHÚA bảo: “Nó sẽ xuống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các lãnh tụ Kê-i-la có trao con cho Sau-lơ không? Sau-lơ có xuống Kê-i-la theo như điều con nghe không? Lạy CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, xin cho con, kẻ tôi tớ Ngài biết!”CHÚA trả lời, “Sau-lơ sẽ xuống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Davi thiaj hais tias, “Cov neeg Khe‑ila yuav muab kuv thiab kuv cov neeg cob rau hauv Xa‑u txhais tes lov?” Mas Yawmsaub hais tias, “Lawv yuav muab nej cob rau tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đa-vít lại hỏi rằng: Các quan trưởng Kê-i-la sẽ nộp tôi và những kẻ theo tôi vào tay Sau-lơ chăng? Đức Giê-hô-va đáp: Chúng nó sẽ nộp các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đa-vít lại hỏi: “Dân Kê-i-la có nộp con và những người theo con vào tay Sau-lơ không?” Đức Giê-hô-va phán: “Chúng sẽ nộp các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ða-vít nói, “Dân Thành Kê-i-la sẽ nộp con, và những người theo con vào tay Sau-lơ chăng?”CHÚA phán, “Chúng sẽ nộp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đa-vít cầu tiếp: “Dân thành Kê-i-la có nộp con và những người theo con vào tay vua Sau-lơ không?” CHÚA bảo: “Họ sẽ nộp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít lại hỏi lần nữa, “Các lãnh tụ Kê-i-la có trao con và các người đi theo vào tay Sau-lơ không?”CHÚA trả lời, “Họ sẽ trao.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Mas Davi thiab nws cov neeg muaj kwvlam rau pua leej thiaj sawv tsees khiav tawm hauv Khe‑ila lawm lawv kuj mus li uas lawv mus tau. Thaum muaj neeg mus hais rau Xa‑u tias Davi twb khiav tawm hauv Khe‑ila lawm, Xa‑u kuj tseg tsis mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, Đa-vít và những kẻ theo mình, ước chừng sáu trăm người, đều đứng dậy đi ra khỏi Kê-i-la, và rút ở nơi nào được thì ở. Sau-lơ hay rằng Đa-vít đã thoát khỏi Kê-i-la, thì bỏ không kéo binh đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, Đa-vít và những người theo mình, khoảng sáu trăm người, liền trỗi dậy ra khỏi Kê-i-la, và đi hết nơi nầy đến nơi khác. Khi nghe tin Đa-vít đã thoát ra khỏi Kê-i-la, Sau-lơ không kéo quân đi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Ða-vít và những người của ông, khoảng sáu trăm người, đứng dậy, rời khỏi Kê-i-la và đi phiêu bạt khắp nơi. Khi Sau-lơ được báo Ða-vít đã trốn khỏi Kê-i-la rồi, ông không xuất quân ra trận nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít và những người theo chàng, khoảng sáu trăm người, liền ra khỏi thành Kê-i-la, và đi rày đây mai đó. Khi vua Sau-lơ nghe tin Đa-vít trốn thoát khỏi Kê-i-la, vua đình lại, không kéo binh xuống đó nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Đa-vít và sáu trăm quân đi theo rời Kê-i-la và di động từ chỗ nầy sang chỗ kia. Khi Sau-lơ nghe tin Đa-vít đã trốn khỏi Kê-i-la thì không xuống đó nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Davi nyob rau hauv tebchaws moj sab qhua hauv tej qhov chaw uas ruaj khov pem toj siab hauv tebchaws moj sab qhua Xi. Mas Xa‑u niaj hnub nrhiav Davi tiamsis Vajtswv tsis muab Davi rau hauv Xa‑u txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít ở trong đồng vắng, trên nơi cao hiểm hóc, tức là ở trên núi tại đồng vắng Xíp. Sau-lơ tìm kiếm người không ngớt; nhưng Đức Chúa Trời chẳng phó người vào tay Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đa-vít ở các nơi hiểm trở trong hoang mạc thuộc vùng đồi núi hoang mạc Xíp. Sau-lơ săn đuổi ông hằng ngày, nhưng Đức Chúa Trời không phó ông vào tay Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít vào trong vùng đồng hoang và trú ẩn trong các địa thế hiểm trở. Ông ở trong miền rừng núi hoang vu của xứ Xíp. Sau-lơ cứ cho người lùng bắt ông mỗi ngày, nhưng CHÚA không trao ông vào tay Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đa-vít ẩn náu trong đồng vắng, trong các nơi hiểm hóc trên đồi núi sa mạc Xíp. Vua Sau-lơ cứ lùng bắt chàng ngày này qua ngày kia, nhưng Đức Chúa Trời không để cho Đa-vít rơi vào tay vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít ở trong các mật khu nơi sa mạc và trong các đồi núi của sa mạc Xíp. Ngày nào Sau-lơ cũng lùng kiếm Đa-vít nhưng CHÚA không trao Đa-vít vào tay người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum Davi pom tias Xa‑u tawm tuaj nrhiav txov nws txojsia, nws nyob hauv tebchaws moj sab qhua Xi ntawm Haulej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đa-vít thấy Sau-lơ đã kéo ra đặng hại mạng sống mình, thì ở lại trong rừng của đồng vắng Xíp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đa-vít thấy Sau-lơ đã kéo quân ra để săn đuổi mạng sống mình thì ở lại Hô-rết thuộc hoang mạc Xíp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ða-vít thấy Sau-lơ cứ dẫn quân đi tìm giết ông. Lúc ấy ông đang trú ẩn trong một cánh rừng của miền đồng hoang xứ Xíp.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-vít đang ở Hô-rết, trong đồng vắng Xíp khi chàng hay tin vua Sau-lơ ra quân để tìm cách giết hại chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong khi Đa-vít đang ở Hô-rết trong sa mạc Xíp thì nghe Sau-lơ đang tìm đến giết mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas Xa‑u tus tub Yaunathas sawv tsees mus cuag Davi ntawm Haulej thiab txhawb nws lub zog kom muaj zog rau hauv Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, đứng dậy, đi đến cùng Đa-vít ở trong rừng, làm cho người vững lòng tin cậy nơi Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ Giô-na-than, con của Sau-lơ, lên đường đến với Đa-vít ở Hô-rết, giúp ông vững lòng tin cậy Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giô-na-than con trai Sau-lơ đứng dậy, đi đến gặp Ða-vít trong rừng và khuyên ông cứ vững lòng tin cậy Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ Giô-na-than, con vua Sau-lơ, đến Hô-rết thăm Đa-vít và khuyên chàng vững lòng tin cậy Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Giô-na-than, con Sau-lơ đi đến Hô-rết gặp Đa-vít để củng cố đức tin của Đa-vít nơi Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws hais rau Davi tias, “Tsis txhob ntshai, kuv txiv Xa‑u txhais tes yuav ua tsis tau li cas rau koj. Koj yuav tau ua vajntxwv kav cov Yixayee, kuv yuav ua koj tus tim xyoob. Kuv txiv Xa‑u yeej paub li no lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mà rằng: Chớ sợ chi, vì tay của Sau-lơ, cha tôi, sẽ chẳng đụng đến anh đâu. Anh sẽ làm vua Y-sơ-ra-ên, còn tôi sẽ làm tể tướng anh; Sau-lơ, cha tôi, cũng biết rõ điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giô-na-than nói: “Đừng sợ, vì tay của cha tôi là Sau-lơ sẽ chẳng đụng đến anh được đâu. Anh sẽ làm vua Y-sơ-ra-ên, còn tôi sẽ làm tể tướng của anh. Sau-lơ, cha tôi, cũng biết rõ như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông nói, “Ðừng sợ, vì tay của Vua Sau-lơ cha anh sẽ không tìm ra em đâu. Em sẽ làm vua trên I-sơ-ra-ên và anh sẽ làm phó cho em. Ngay cả cha anh là Vua Sau-lơ cũng biết điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giô-na-than bảo Đa-vít: “Anh đừng sợ. Bàn tay của vua Sau-lơ, cha tôi, không thể nào đụng đến anh được. Chính anh sẽ làm vua dân Y-sơ-ra-ên, còn tôi sẽ đứng thứ nhì, sau anh một bậc. Ngay cả vua Sau-lơ, cha tôi, cũng biết điều ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-na-than bảo Đa-vít, “Đừng sợ vì cha tôi sẽ không đụng đến anh được. Anh sẽ làm vua Ít-ra-en, còn tôi sẽ phụ tá cho anh. Sau-lơ, cha tôi cũng biết điều nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yaunathas thiab Davi ob tug thiaj cog lus sib raug zoo tab meeg Yawmsaub. Davi tseem nyob ntawm Haulej, Yaunathas rov qab mus tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hai người cùng lập giao ước tại trước mặt Đức Giê-hô-va; đoạn, Đa-vít ở lại trong rừng, còn Giô-na-than trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hai người cùng lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va. Rồi Đa-vít ở lại Hô-rết, còn Giô-na-than trở về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hai người kết ước với nhau trước mặt CHÚA. Ða-vít ở lại trong rừng, còn Giô-na-than trở về nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau khi hai người lập giao ước với nhau trước mặt CHÚA, Đa-vít tiếp tục ở lại Hô-rết, còn Giô-na-than trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hai người lập ước với nhau trước mặt CHÚA. Rồi Giô-na-than trở về nhà, còn Đa-vít ở lại Hô-rết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Cov neeg Xi mus hais rau Xa‑u ntawm Kinpe‑a tias, “Davi tsiv nraim rau hauv peb nruab nrab mus nyob hauv lub chaw ruaj khov ntawm Haulej, saum lub ncov roob Hakhila uas nyob nram qab moos Yesimoo los maj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dân Xíp đi lên cùng Sau-lơ tại Ghi-bê-a, mà nói rằng: Đa-vít ẩn giữa chúng tôi, tại nơi đồn trong rừng, trên gò Ha-ki-la, ở về phía nam của đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người Xíp đi lên gặp Sau-lơ tại Ghi-bê-a, và nói: “Đa-vít trốn giữa chúng tôi trong các nơi hiểm trở tại Hô-rết, trên đồi Ha-ki-la, ở về phía nam của hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ có mấy người ở Xíp đến Ghi-bê-a tâu với Sau-lơ rằng, “Ða-vít há chẳng đang trốn giữa chúng tôi ở những nơi hiểm trở trong rừng, trong miền đồi núi của Ha-ki-la, về phía nam của Giê-si-môn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Một số người vùng Xíp lên Ghi-bê-a tâu với vua Sau-lơ: “Đa-vít đang lẩn trốn giữa chúng tôi, trong các hang hiểm hóc ở Hô-rết, trên đồi Ha-ki-la, phía nam Giê-si-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng Xíp đến Ghi-bê-a báo cáo với Sau-lơ, “Đa-vít đang trú ẩn trong xứ chúng tôi. Hắn đang ở trong mật khu tại Hô-rết, trên đồi Ha-ki-la, phía nam Giê-si-môn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Au vajntxwv, cia li tuaj raws li koj siab xav ces peb cov yuav muab nws cob rau hauv koj txhais tes ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, hỡi vua, hãy xuống, y theo lòng sở ước của vua; chúng tôi chịu lo nộp hắn vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy bây giờ, xin bệ hạ hãy xuống như lòng khao khát của bệ hạ. Về phần mình, chúng tôi sẽ nộp hắn vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy bây giờ, tâu vua, xin cứ theo lòng ước muốn của vua mà xuống đó, phần chúng tôi, chúng tôi sẽ trao nó vào tay vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy bây giờ, nếu vua muốn xuống vùng đất chúng tôi, xin vua cứ xuống. Chúng tôi xin chịu trách nhiệm nộp nó vào tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bây giờ, thưa vua, vua muốn xuống lúc nào cũng được. Chúng tôi có nhiệm vụ giải Đa-vít cho vua.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Mas Xa‑u hais tias, “Thov Yawmsaub foom koob hmoov rau nej rau qhov nej khuvleej kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau-lơ đáp: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho các ngươi, vì các ngươi có lòng thương xót ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau-lơ nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho các ngươi, vì các ngươi có lòng thương xót ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau-lơ nói, “Cầu xin CHÚA ban phước cho các ngươi, vì các ngươi đã thương xót ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Sau-lơ đáp: “Cầu xin CHÚA ban phước cho các ngươi vì các ngươi đã thương xót ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau-lơ đáp, “Cầu CHÚA ban phước cho các ngươi vì đã giúp đỡ ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Cia li mus tshuaj saib zoo zoo kom paub tias nws nyob qhov twg thiab leejtwg pom nws qhov ntawd, rau qhov muaj neeg hais rau kuv tias nws ntse heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hãy đi hỏi thăm cho chắc hơn nữa đặng biết và xem xét chỗ hắn trú, và ai đã thấy hắn ở đó; vì người ta có nói rằng hắn rất khôn quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy đi điều tra để biết cho chắc hơn nữa chỗ hắn ở, và ai đã nhìn thấy hắn ở đó; vì người ta nói hắn rất quỷ quyệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy đi và tìm biết cho chính xác nơi nào nó ẩn trốn, có ai thấy nó ở đó không, vì ta nghe nói nó tinh khôn lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các ngươi hãy đi, dò hỏi cho chắc chắn, nhìn xem nơi nào nó đặt chân tới, ai đã thấy nó ở đó, vì ta nghe nói nó mưu mô xảo quyệt lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy đi tìm thêm tung tích của hắn. Tìm xem hắn đang ở đâu, có ai thấy hắn ở đó không. Ta nghe hắn rất quỉ quyệt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Vim li no ua tib zoo mus tshuaj saib txhua qhov uas nws nkaum li rov qab los qhia tseeb tseeb rau kuv. Mas kuv li nrog nej mus. Yog nws tseem nyob hauv lub tebchaws kuv yuav tshawb nrhiav nws hauv txhua cum Yuda.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, hãy xem xét và biết mọi nơi hắn ẩn, đoạn trở về nói lại cùng ta cho chắc, thì ta sẽ đi cùng các ngươi. Nếu hắn ở trong xứ, thì ta sẽ tìm hắn trong hằng ngàn dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các ngươi hãy xem xét và tìm biết tất cả nơi hắn lẩn trốn, rồi trở về tường trình chính xác cho ta. Lúc ấy ta sẽ đi với các ngươi. Nếu hắn ở trong xứ thì ta sẽ tìm hắn trong các gia tộc của Giu-đa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy hãy đi tìm để biết chắc chắn tất cả các nơi nó ẩn núp, rồi trở lại đây với tin tức chính xác, sau đó ta sẽ đi với các ngươi. Và nếu nó còn ở trong xứ, ta sẽ truy lùng nó, dù phải tra xét tất cả các tộc họ của Giu-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các ngươi hãy tìm cho ra tất cả những nơi nào nó có thể ẩn núp, rồi trở về cho ta biết tin tức chắc chắn để ta đi với các ngươi. Nếu nó còn ở trong xứ, ta sẽ cho lùng khắp các chi tộc Giu-đa để tìm bắt nó cho kỳ được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tìm xem mật khu hắn trú ẩn rồi về báo cho ta biết. Ta sẽ đi xuống với các ngươi. Nếu Đa-vít ở trong vùng đó ta sẽ lùng hắn giữa các gia đình trong miền Giu-đa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Lawv thiaj sawv kev ua Xa‑u ntej mus rau nram Xi.Davi thiab nws cov neeg nyob hauv tebchaws moj sab qhua Ma‑oo uas nyob hauv Alanpa nram qab moos Yesimoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, chúng chỗi dậy, đi về Xíp trước Sau-lơ; còn Đa-vít và những kẻ theo người ở nơi đồng vắng Ma-ôn, tại A-ra-ba về phía nam Giê-si-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ liền lên đường trở về Xíp trước Sau-lơ. Còn Đa-vít và những thuộc hạ của ông ở trong hoang mạc Ma-ôn, tại A-ra-ba về phía nam hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy chúng đứng dậy và đi đến Xíp trước Sau-lơ. Nhưng Ða-vít và những người theo ông đang ở trong đồng hoang Ma-ôn, trong vùng đồng bằng phía nam Giê-si-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ liền trở về đồng vắng Xíp trước vua Sau-lơ. Đa-vít và những người theo chàng ở trong sa mạc Ma-ôn, trong đồng hoang phía nam Giê-si-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy họ trở về Xíp trước Sau-lơ.Lúc đó Đa-vít và các thuộc hạ đang ở trong sa mạc Ma-ôn thuộc vùng sa mạc phía nam Giê-si-môn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Xa‑u thiab nws cov tub rog kuj mus nrhiav Davi. Muaj neeg qhia rau Davi, mas Davi thiaj khiav mus rau nram lub pob tsuas thiab nyob hauv tebchaws moj sab qhua Ma‑oo. Thaum Xa‑u hnov li ntawd nws thiaj caum Davi qab rau hauv tebchaws moj sab qhua Ma‑oo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau-lơ và những kẻ theo người đi tìm Đa-vít. Đa-vít hay được điều đó, bèn xuống hòn đá, và ở trong đồng vắng Ma-ôn. Sau-lơ hay được, bèn đuổi theo Đa-vít trong đồng vắng Ma-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau-lơ và các thuộc hạ đi tìm Đa-vít. Người ta báo tin nầy cho Đa-vít, ông xuống chỗ tảng đá trong hoang mạc Ma-ôn. Khi hay tin, Sau-lơ đến đó truy đuổi Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Sau-lơ và quân lính của ông đi lùng kiếm Ða-vít, người ta liền báo cho Ða-vít hay. Vì thế ông đến núi đá và ẩn trốn trong vùng đồng hoang Ma-ôn. Khi Sau-lơ nghe thế, ông dẫn quân đến truy lùng Ða-vít trong đồng hoang Ma-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sau-lơ cầm quân đi lùng bắt Đa-vít. Đa-vít hay tin, đi xuống vùng núi non hiểm trở trong sa mạc Ma-ôn. Vua Sau-lơ nghe tin, đuổi theo Đa-vít trong sa mạc Ma-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau-lơ và các người đi theo ông tìm Đa-vít nhưng Đa-vít nghe được liền đi đến một tảng đá và ở trong sa mạc Ma-ôn. Khi Sau-lơ nghe vậy liền theo chân Đa-vít vào sa mạc Ma-ôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Xa‑u mus txog ib sab roob, Davi thiab nws cov neeg mus dua rau ib sab roob. Davi kuj maj nroos khiav Xa‑u rau qhov Xa‑u thiab nws cov tub rog tuaj ze Davi thiab nws cov neeg lawm yuav ntes nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sau-lơ đi sườn núi bên nầy, còn Đa-vít và bọn theo người đi sườn núi bên kia. Đa-vít vội vàng chạy trốn đặng thoát khỏi Sau-lơ. Nhưng lúc Sau-lơ và các đầy tớ vây phủ Đa-vít và bọn theo người đặng hãm bắt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau-lơ đi trên sườn núi bên nầy, còn Đa-vít và thuộc hạ đi sườn núi bên kia. Đa-vít vội vàng chạy trốn để thoát khỏi Sau-lơ. Nhưng khi Sau-lơ và các thuộc hạ đang bao vây để bắt Đa-vít và những người theo ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau-lơ ở bên nầy ngọn núi, còn Ða-vít và những người theo ông ở bên kia ngọn núi. Ða-vít vội vàng chạy trốn khỏi Sau-lơ, vì Sau-lơ và quân lính của ông ta đang bao vây để bắt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Sau-lơ đi phía bên này núi, còn Đa-vít và những người theo chàng đi phía bên kia núi. Đa-vít vội vã muốn thoát khỏi vua Sau-lơ, nhưng vua Sau-lơ và quân lính đang siết chặt vòng vây quanh Đa-vít và những người theo chàng để bắt họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau-lơ đang đi bên sườn núi nầy, còn Đa-vít và những kẻ theo ông đi bên sườn núi kia. Họ vội vàng chạy trốn khỏi Sau-lơ vì Sau-lơ và những thuộc hạ đang đuổi sát theo họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tiamsis muaj ib tug xa xov tuaj hais rau Xa‑u tias, “Cia li leej maj rov qab vim yog cov Filixatee txhij rog tuaj lws lub tebchaws lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27thì có một sứ giả đến cùng Sau-lơ mà nói rằng: Hãy mau mau trở về, vì dân Phi-li-tin đã xâm phạm xứ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27thì có một người đưa tin đến báo cho Sau-lơ: “Xin bệ hạ về gấp, vì người Phi-li-tin đang xâm lấn xứ sở.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngay lúc ấy, có một sứ giả đến báo với Vua Sau-lơ, “Xin ngài mau về gấp, vì quân Phi-li-tin đang tiến vào xứ sở chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27khi một sứ giả đến tâu với vua Sau-lơ: “Xin vua về gấp, vì quân Phi-li-tin cướp phá đất nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng một sứ giả đến báo với Sau-lơ rằng, “Hãy về ngay vì quân Phi-li-tin đang tấn công xứ ta!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Xa‑u thiaj tseg tsis caum Davi rov qab mus ua rog rau cov Filixatee. Lawv thiaj hu qhov chaw ntawd hais tias Roob Zeb Ncaim Kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, Sau-lơ thôi đuổi theo Đa-vít, đi đánh dân Phi-li-tin. Bởi cớ ấy, người ta gọi chỗ nầy là Hòn Đá Phân rẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau-lơ ngưng truy đuổi Đa-vít để trở về đánh người Phi-li-tin. Vì thế, người ta gọi chỗ nầy là Tảng Đá Phân Rẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau-lơ liền ngưng cuộc truy lùng Ða-vít và rút về để đối phó với quân Phi-li-tin. Vậy người ta gọi nơi đó là Núi Ðá Thoát Nạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua Sau-lơ ngừng đuổi theo Đa-vít, và quay về giao chiến với quân Phi-li-tin. Vì thế người ta gọi chỗ này là Tảng Đá Phân Chia.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy Sau-lơ không đuổi theo Đa-vít nữa và trở về đối đầu với quân Phi-li-tin. Vì thế mà người ta gọi chỗ đó là Tảng Đá Trơn Trợt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Mas Davi thiaj tawm qhov ntawd mus nyob tej chaw ruaj khov hauv Eekedi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ða-vít rời nơi đó và đến trú đóng tại các nơi hiểm trở ở vùng Ên Ghê-đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đa-vít rời khỏi đó, đến ẩn náu trong các hóc đá hiểm trở vùng En-ghê-đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đa-vít cũng rời sa mạc Ma-ôn về ở trong mật khu Ên-ghê-đi.