So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1撒母耳死了,以色列眾人聚集,為他哀哭,把他葬在拉瑪他的家裏。
大衛動身,下到巴蘭的曠野。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế ấy, Sa-mu-ên qua đời; cả Y-sơ-ra-ên nhóm lại đặng than khóc người; rồi chôn người trong nhà người tại Ra-ma. Đa-vít bèn đứng dậy, đi xuống đồng vắng Pha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-mu-ên qua đời, và toàn dân Y-sơ-ra-ên họp lại than khóc ông. Họ an táng ông tại quê nhà ở Ra-ma.Sau đó, Đa-vít di chuyển xuống hoang mạc Pha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Sa-mu-ên qua đời. Dân I-sơ-ra-ên tập họp lại thương khóc cụ và chôn cất cụ tại Ra-ma. Còn Ða-vít thì đứng dậy và đi xuống vùng đồng hoang ở Pa-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Sa-mu-ên qua đời. Toàn dân Y-sơ-ra-ên họp lại than khóc và chôn cất ông tại quê hương Ra-ma. Sau đó, Đa-vít dời xuống sa mạc Pha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó Sa-mu-ên qua đời, toàn dân Ít-ra-en họp lại than khóc ông rồi chôn cất ông nơi quê quán ở Ra-ma.Đa-vít di chuyển tới sa mạc Ma-ôn.

和合本修訂版 (RCUV)

2瑪雲有一個人,他的產業在迦密。這人是一個大富翁,有三千隻綿羊,一千隻山羊;他正在迦密剪羊毛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, có một người ở Ma-ôn, còn sản nghiệp nó thì ở Cạt-mên. Người rất giàu, có ba ngàn chiên, và một ngàn dê; người đương ở Cạt-mên đặng hớt lông chiên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có một người ở Ma-ôn, còn sản nghiệp thì ở Cạt-mên. Người ấy rất giàu có, ông nuôi ba nghìn con chiên, và một nghìn con dê. Ông đang hớt lông chiên ở Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ, có một người sống tại Ma-ôn, nhưng có cơ sở làm ăn ở Cạt-mên, và người ấy rất giàu có. Ông có ba ngàn chiên và một ngàn dê. Ông ấy đang hớt lông chiên của mình tại Cạt-mên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Có một người kia sống tại thành Ma-ôn nhưng có tài sản đất đai ở vùng Cạt-mên. Ông rất giàu, có ba ngàn con chiên và một ngàn con dê. Hiện ông đang ở Cạt-mên coi sóc việc cắt lông chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có một người rất giàu ở Ma-ôn nhưng có đất đai ở Cạt-mên. Người có ba ngàn chiên và một ngàn dê. Người đang hớt lông chiên ở Cạt-mên.

和合本修訂版 (RCUV)

3這人名叫拿八,他的妻子名叫亞比該拿八的妻子有美好的見識,又有美麗的容貌,但拿八為人剛愎兇惡,是迦勒族的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người nầy tên là Na-banh, và vợ là A-bi-ga-in; vợ thì thông minh tốt đẹp, còn chồng thì cứng cỏi hung ác, thuộc về dòng Ca-lép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông ấy tên là Na-banh, thuộc dòng dõi Ca-lép; và vợ ông là A-bi-ga-in. Người vợ thì khôn ngoan xinh đẹp, còn chồng thì cứng cỏi và hung ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông ta tên là Na-banh, và vợ ông tên A-bi-ga-in. Bà vợ là một phụ nữ thông minh và xinh đẹp, còn ông chồng thì thô lỗ và cộc cằn. Ông ấy là dòng dõi của Ca-lép.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông tên Na-banh, còn vợ ông là A-bi-ga-in. Bà vợ thông minh và xinh đẹp, trong khi ông chồng cứng cỏi và gian ác. Ông thuộc về chi tộc Ca-lép.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người tên là Na-banh thuộc dòng dõi Ca-lép. Vợ tên là A-bi-ga-in. Nàng rất xinh đẹp và khôn ngoan, nhưng Na-banh thì hung ác.

和合本修訂版 (RCUV)

4大衛在曠野聽見拿八正在剪羊毛,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít ở trong rừng hay rằng Na-banh hớt lông chiên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong hoang mạc, Đa-vít nghe tin Na-banh đang hớt lông chiên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít ở trong đồng hoang và nghe rằng Na-banh đang hớt lông chiên của ông ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít ở trong sa mạc, nghe tin ông Na-banh đang coi sóc việc cắt lông chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi Đa-vít đang ở trong sa mạc thì nghe Na-banh đang hớt lông chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

5就派十個僕人,對他們說:「你們上迦密拿八那裏,提我的名向他問安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bèn sai mười gã trai trẻ đi mà dặn rằng: Hãy đi lên Cạt-mên, tìm Na-banh, nhân danh ta chào người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nên sai mười thanh niên đi, và dặn họ: “Hãy đi lên Cạt-mên, đến gặp Na-banh, nhân danh ta chào thăm ông ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít sai mười người trẻ và dặn những người trẻ ấy, “Hãy đi lên Cạt-mên, đến gặp Na-banh, nhân danh tôi mà vấn an ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5nên sai mười thanh niên đi và dặn họ: “Các anh hãy đi lên Cạt-mên, đến gặp ông Na-banh, và chuyển lời tôi chào thăm ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nên ông sai năm thanh niên bảo, “Hãy đi xuống gặp Na-banh ở Cạt-mên, nhân danh ta chào thăm người,

和合本修訂版 (RCUV)

6你們要如此說:『願你來年平安,願你家平安,願你一切所有的都平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và nói rằng: Nguyện ông được bình yên, nguyện nhà ông cũng được bình yên; phàm vật gì thuộc về ông đều được bình yên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và nói rằng: ‘Nguyện ông được bình an, nguyện gia đình ông và tất cả những gì thuộc về ông đều được bình an!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau đó hãy nói với người giàu có ấy rằng, ‘Chúc ông được bình an, chúc gia đình ông được bình an, chúc mọi điều ông có được bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các anh hãy nói như vầy: ‘Chúc ông sống lâu! Chúc ông và quí quyến bình an! Chúc ông làm ăn phát đạt!

Bản Phổ Thông (BPT)

6và nói, ‘Chúc ông và gia đình cùng những ai thuộc về ông được mạnh khoẻ.

和合本修訂版 (RCUV)

7現在我聽說你有剪羊毛的人,你的牧人和我們在一起,他們在迦密一切的日子,我們沒有欺負過他們,他們也未曾失去甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Và bây giờ, tôi có hay rằng ông có những thợ hớt lông chiên. Trong lúc các kẻ chăn chiên ông ở gần chúng tôi, chúng tôi chẳng hề khuấy khuất chúng nó; và trọn hồi chúng nó ở tại Cạt-mên, chẳng có thiếu mất gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, tôi được biết có thợ đang hớt lông chiên cho ông. Ngày trước, khi những người chăn chiên của ông ở gần chúng tôi, chúng tôi không hề quấy nhiễu họ; trọn thời gian ở tại Cạt-mên, họ không mất mát gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi có nghe rằng những thợ hớt lông chiên đang làm việc với ông. Những người chăn bầy của ông đã từng ở giữa chúng tôi, và chúng tôi không hề xâm phạm vật gì của họ. Không vật gì của họ bị mất trong suốt thời gian họ ở giữa chúng tôi tại Cạt-mên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh Đa-vít được tin thợ đang cắt lông chiên là của ông. Suốt thời gian những người chăn chiên của ông ở với chúng tôi ở Cạt-mên, chúng tôi không hề quấy nhiễu họ và họ không mất mát gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nghe ông đang hớt lông chiên. Khi các kẻ chăn chiên của ông ở với chúng tôi, chúng tôi không làm gì hại họ cả. Trong suốt thời gian các kẻ chăn chiên ông ở Cạt-mên, họ không bị mất vật gì.

和合本修訂版 (RCUV)

8你問你的僕人,他們會告訴你。願我的僕人在你眼前得歡心,因為我們是在好日子來的。請你隨手分點食物給僕人和你兒子大衛。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy hỏi tôi tớ ông về điều đó, chúng nó sẽ nói cùng ông. Vậy, xin các gã trai trẻ được ơn trước mặt ông, vì chúng tôi đến trong ngày tốt lành; hễ tay ông tìm thấy vật gì, hãy ban cho các tôi tớ ông, và cho con ông là Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin cứ hỏi các đầy tớ ông, họ sẽ nói cho ông biết. Vì chúng tôi đến trong ngày lễ hội, mong rằng các thanh niên của tôi được ơn trước mặt ông. Xin cho các đầy tớ ông và con ông là Đa-vít bất cứ món gì ông có sẵn trong tay.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Xin ông hỏi các đầy tớ của ông, họ sẽ nói cho ông hay. Bây giờ xin ông cho những người trẻ nầy được ơn trước mắt ông, vì chúng tôi sắp đến ngày lễ, nên xin ông vui lòng cho các tôi tớ ông và cho Ða-vít con trai ông những gì tay ông tìm được.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông cứ hỏi đầy tớ ông, họ sẽ nói cho ông biết. Vì chúng tôi đến với ông trong ngày lễ, xin ông thương tình chúng tôi và ban cho chúng tôi là đầy tớ ông, và cho anh Đa-vít, là con ông, bất cứ món gì ông có sẵn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông hãy hỏi họ, họ sẽ cho ông biết. Chúng tôi đến với ông khi họ đang vui vẻ cho nên xin ông hãy nhân từ đối với các bạn trẻ của tôi. Xin ông cấp cho họ và cho bạn ông là Đa-vít những gì ông có sẵn.’”

和合本修訂版 (RCUV)

9大衛的僕人到了,就提大衛的名,把這一切話告訴拿八,他們就停頓下來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, các gã trai trẻ của Đa-vít đi đến và nhân danh Đa-vít lặp lại cho Na-banh mọi lời ấy; đoạn nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các thanh niên của Đa-vít đến gặp Na-banh, và nhân danh Đa-vít lặp lại tất cả những lời ấy, rồi yên lặng chờ đợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy những người trẻ của Ða-vít đến, nhân danh Ða-vít nói với Na-banh tất cả những lời ấy, rồi đợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các thanh niên của Đa-vít đi gặp ông Na-banh và chuyển lời chào thăm của Đa-vít theo như mọi lời Đa-vít dặn họ. Nói xong, họ chờ đợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các người của Đa-vít đến chuyển lời của Đa-vít cho Na-banh nhưng Na-banh sỉ nhục họ.

和合本修訂版 (RCUV)

10拿八回答大衛的僕人說:「大衛是誰?耶西的兒子是誰?今日悖逆主人奔逃的僕人很多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng Na-banh đáp cùng các tôi tớ Đa-vít rằng: Ai là Đa-vít? Ai là con trai của Y-sai? Những tôi tớ trốn khỏi chủ mình, ngày nay lấy làm đông thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Na-banh trả lời với các đầy tớ Đa-vít: “Đa-vít là ai? Con của Gie-sê là ai? Ngày nay sao có lắm đầy tớ trốn chủ thế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng Na-banh trả lời các tôi tớ của Ða-vít và nói, “Ai là Ða-vít? Ai là con trai của Giê-se? Thời buổi nầy có nhiều đầy tớ bỏ chủ trốn đi lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông Na-banh đáp: “Đa-vít là ai? Con của Y-sai là ai? Dạo này có quá nhiều đầy tớ bỏ chủ trốn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Anh ta đáp, “Đa-vít là ai? Thằng con trai của Gie-xê là người nào? Ôi chào, bọn nô lệ trốn khỏi chủ đông như thế à?

和合本修訂版 (RCUV)

11我豈可把飲食,以及我為剪羊毛的人所宰的肉給那些我不知道從哪裏來的人呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lẽ nào ta sẽ lấy bánh, nước, và thịt ta dọn sẵn cho các thợ hớt lông chiên mà cho những kẻ chẳng biết ở đâu đến sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lẽ nào ta sẽ lấy bánh, nước và thịt dành cho các thợ hớt lông chiên mà cho những kẻ chẳng biết từ đâu đến sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi há sẽ lấy bánh, nước, và thịt đã chuẩn bị cho các thợ hớt lông chiên của tôi ăn và uống, mà cho những kẻ tôi không biết từ đâu đến hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Không lẽ ta lấy bánh, nước và thịt mấy con thú ta làm sẵn cho thợ cắt lông chiên đem cho những người ta không biết từ đâu đến?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta có bánh và nước, ta có thịt thú mà ta giết để cho các tôi tớ hớt lông chiên ta ăn. Nhưng đừng mong ta cấp thức ăn cho lũ mà ta không hề quen biết.”

和合本修訂版 (RCUV)

12大衛的僕人轉身從原路回去,照這一切的話告訴大衛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những gã trai trẻ của Đa-vít thối đường trở về. Đến nơi, chúng nó thuật lại các lời ấy cho Đa-vít nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các thanh niên của Đa-vít quay trở về. Đến nơi, họ thuật lại tất cả những lời ấy cho Đa-vít nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy những người trẻ của Ða-vít quay gót trở về. Họ đến và tường thuật cho ông mọi lời ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các thanh niên của Đa-vít quay lại đường cũ trở về, thuật lại cho Đa-vít nghe mọi lời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những người của Đa-vít đi về thuật lại cho ông nghe lời Na-banh nói.

和合本修訂版 (RCUV)

13大衛對他的人說:「你們各人都要佩上刀!」各人就都佩上刀,大衛也佩上刀。跟隨大衛上去的約有四百人,留下二百人看守物件。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít bèn nói cùng các người theo mình rằng: Mỗi người trong chúng ta hãy đeo gươm mình. Chúng đeo gươm mình, và Đa-vít cũng đeo gươm của người. Ước chừng bốn trăm người đi lên theo Đa-vít, còn hai trăm người ở lại giữ đồ vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít nói với các thuộc hạ: “Mỗi người hãy đeo gươm của mình vào!” Họ đều đeo gươm, Đa-vít cũng đeo gươm của ông. Khoảng bốn trăm người đi lên theo Đa-vít, còn hai trăm người ở lại giữ đồ đạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Ða-vít nói với những người theo ông, “Ai nấy hãy nịt gươm mình vào.” Vậy người nào cũng nịt gươm mình sẵn sàng, và Ða-vít cũng nịt gươm của ông vào nữa. Có chừng bốn trăm người đi với Ða-vít, còn hai trăm người ở lại giữ đồ đạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít liền bảo những người theo chàng: “Anh em đeo gươm vào!” Mỗi người đeo gươm mình, Đa-vít cũng đeo gươm mình. Khoảng bốn trăm người đi theo Đa-vít, còn hai trăm người kia ở lại giữ đồ đạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít liền ra lệnh, “Các ngươi hãy đeo gươm vào!” Vậy họ đeo gươm vào, Đa-vít cũng làm như vậy. Khoảng bốn trăm người đi với Đa-vít, nhưng hai trăm người ở lại coi kho lương thực.

和合本修訂版 (RCUV)

14拿八的一個僕人告訴拿八的妻子亞比該說:「看哪,大衛從曠野派使者來向我主人問安,主人卻辱罵他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Có một đứa đầy tớ báo tin cho A-bi-ga-in, vợ của Na-banh, rằng: Đa-vít có sai những sứ giả từ đồng vắng đến chào chủ chúng tôi, nhưng Na-banh ở gắt gỏng cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Một trong số các đầy tớ báo tin cho A-bi-ga-in, vợ của Na-banh: “Đa-vít đã sai những sứ giả từ hoang mạc đến chào chủ chúng tôi, nhưng ông ấy mắng nhiếc họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ có một người trẻ trong số các đầy tớ đến báo với A-bi-ga-in vợ của Na-banh rằng, “Kìa, Ða-vít đã sai các sứ giả từ đồng hoang đến chào ông chủ và ông chủ đã mắng họ xối xả.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một trong những người đầy tớ báo cho bà A-bi-ga-in, vợ ông Na-banh biết: “Ông Đa-vít có sai người từ sa mạc đến chào ông chủ nhưng ông chủ mắng xối xả vào mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Một trong các tôi tớ Na-banh chạy đến thuật cho A-bi-ga-in hay, “Đa-vít sai người từ sa mạc đến chào ông chủ nhưng Na-banh sỉ nhục họ.

和合本修訂版 (RCUV)

15但是那些人待我們真好;我們在田野與他們一切來往的日子,沒有受他們欺負,也未曾失去甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Song trọn lúc chúng tôi ở gần những người ấy tại trong đồng, thì họ rất tử tế cùng chúng tôi, chúng tôi không bị khuấy khuất, và chẳng thiếu mất vật chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật, suốt thời gian chúng tôi ở gần những người ấy trong cánh đồng, họ rất tử tế với chúng tôi, chúng tôi không bị quấy nhiễu, và không mất mát vật gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng họ đã rất tốt với chúng tôi; chúng tôi không bị tổn hại gì cả. Chúng tôi chăn bầy ngoài đồng, và hễ khi nào chúng tôi cho bầy đi theo họ, chúng tôi chẳng bị mất mát gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong khi những người này đối xử rất tốt với chúng tôi. Họ không hề quấy nhiễu chúng tôi, chúng tôi không mất mát gì cả trong suốt thời gian chúng tôi chung đụng với họ ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mấy người đó rất tốt với chúng tôi. Họ không hề làm gì hại chúng tôi cả. Trong suốt thời gian ở ngoài đồng với họ, chúng tôi không bị mất cắp vật gì.

和合本修訂版 (RCUV)

16我們在他們那裏牧羊,一切的日子他們晝夜保護我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bao lâu chúng tôi ở gần các người đó, lo chăn bầy chiên chúng tôi, thì ngày và đêm họ dường như tường che cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong lúc chúng tôi ở gần các người đó, chăn giữ bầy chiên, thì ngày và đêm họ như một bức tường bao bọc chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ như bức tường che chở chúng tôi cả ngày lẫn đêm, trong suốt thời gian chúng tôi chăn giữ các bầy chiên ở giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngày và đêm, họ là bức tường che chở chúng tôi suốt thời gian chúng tôi chăn chiên và dê trong vùng họ ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngày và đêm họ bảo vệ chúng tôi. Họ như bức tường bao quanh chúng tôi trong khi chúng tôi ở cùng họ và chăm sóc bầy chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

17現在,你當知道,看怎樣做才好。不然,禍患必定臨到我主人和他全家。他性情兇暴,無人敢與他說話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy bây giờ, khá xem xét điều bà phải làm; vì đã định giáng tai họa trên chủ chúng tôi và trên cả nhà người; chủ dữ quá, không có ai nói cùng người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy bây giờ, xin bà xem phải làm gì, vì người ta đã định giáng tai họa trên chủ chúng tôi và trên cả nhà người. Ông chủ hung dữ quá, nên không chịu nghe ai cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy bây giờ, xin bà hãy nhận biết và xem phải làm gì, vì họ đã quyết định làm hại ông chủ và cả nhà của ông, vì ông chủ là một người thô lỗ cộc cằn; không ai nói chuyện với ông chủ được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy bây giờ xin bà tính xem phải làm gì, vì ông chủ và cả nhà chắc chắn sẽ mang họa; còn ông chủ hung hăng quá, không ai dám nói gì với ông cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy bà suy tính đi rồi tùy cách mà hành động. Nếu không ông chủ và gia đình sẽ gặp tai biến đó. Na-banh là người quá độc ác, không ai nói chuyện được.”

和合本修訂版 (RCUV)

18亞比該急忙將二百個餅,兩皮袋酒,五隻宰好的羊,五細亞烘熟的穗子,一百個葡萄乾餅,二百個無花果餅,都馱在驢上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18A-bi-ga-in vội vàng lấy hai trăm ổ bánh, hai bầu da rượu nho, năm con chiên đực nấu chín, năm đấu hột rang, một trăm bánh nho khô, và hai trăm bánh trái vả khô, chất trên lưng lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18A-bi-ga-in vội vàng lấy hai trăm ổ bánh, hai bầu rượu nho, năm con chiên đực đã làm thịt, khoảng mười bảy ký hột rang, một trăm bánh nho khô, và hai trăm bánh trái vả khô, chất trên lưng các con lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thế là A-bi-ga-in vội vàng lấy hai trăm ổ bánh, hai bầu da rượu, năm con chiên đã làm thịt sẵn, năm thùng gạo rang, một trăm vỉ nho khô, hai trăm bánh trái vả, rồi chất chúng trên lưng các con lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bà A-bi-ga-in vội vàng lấy hai trăm ổ bánh, hai bầu da đầy rượu, năm con chiên đã nấu nướng sẵn, một giạ hạt rang, một trăm chùm nho khô, hai trăm bánh trái vả khô, chất tất cả lên lưng lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-bi-ga-in liền vội vàng lấy hai trăm ổ bánh, hai bầu da rượu đầy, năm con chiên đã nấu chín, một thùng lúa rang, một trăm bánh trái nho, và hai trăm bánh trái vả chất lên lưng lừa.

和合本修訂版 (RCUV)

19對僕人說:「你們在我前面走,看哪,我跟着你們去。」她卻沒有告訴丈夫拿八

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, người nói cùng các tôi tớ rằng: Hãy đi trước ta, ta sẽ đi theo các ngươi. Nhưng nàng không nói chi hết cùng Na-banh, chồng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Rồi bà nói với các đầy tớ: “Hãy đi trước, ta sẽ theo sau các ngươi.” Nhưng bà không nói gì cả với Na-banh, chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bà bảo các đầy tớ của bà, “Hãy đi trước dẫn đường. Nầy, tôi đi theo các cậu.” Nhưng bà không nói gì cho Na-banh chồng bà biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bà bảo các đầy tớ: “Các anh đi trước, tôi theo sau.” Nhưng bà không nói cho chồng bà, là ông Na-banh, biết gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi bà bảo các tôi tớ, “Các ngươi đi trước đi, ta theo sau.” Nhưng bà không nói gì với chồng cả.

和合本修訂版 (RCUV)

20亞比該騎着驢,正下山坡,看哪,大衛和他的人正迎着亞比該下來,她就去迎接他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nàng cỡi lừa đi xuống theo một con đường có núi bao phủ, thì Đa-vít và những kẻ theo người cũng xuống đụng mặt nàng; nàng bèn gặp các người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi bà cưỡi lừa đi xuống theo một con đường khuất sau ngọn núi, thì kìa, Đa-vít và các thuộc hạ cũng đang xuống về phía bà, và bà gặp họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi bà cỡi lừa đi xuống, vừa khuất sau lưng đồi, Ða-vít và những người của ông đi xuống chận đường bà, và bà đã gặp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bà đang cưỡi lừa đi xuống, khuất sau ngọn đồi, bỗng gặp Đa-vít và những người theo chàng cũng đang đi xuống về phía bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-bi-ga-in cỡi lừa đi xuống mật khu trong núi. Tình cờ bà gặp Đa-vít và những người theo ông ra đón.

和合本修訂版 (RCUV)

21大衛曾說:「我在曠野為那人看守他一切所有的,以致他未失去任何一樣東西,實在是徒然了!他竟然向我以惡報善。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Đa-vít có nói rằng: Vậy, thật lấy làm luống công cho ta đã gìn giữ mọi vật của người nầy có trong đồng vắng, đến đỗi chẳng thiếu mất gì hết. Còn hắn lại lấy oán trả ơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-vít đã nói: “Thật uổng công cho ta đã gìn giữ tất cả những gì của người nầy trong hoang mạc, đến đỗi không mất mát gì cả. Thế mà hắn lại lấy oán trả ơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ða-vít nói, “Tất cả những gì ta đã bảo vệ cho người nầy thật là uổng công. Ta đã giữ để những gì thuộc về hắn không bị mất mát, mà bây giờ hắn lại lấy oán trả ơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trên đường đi, Đa-vít đã thầm nhủ: “Ta đã phí công bảo vệ tài sản của tên này trong sa mạc! Nó không mất mát gì cả, vậy mà nó lấy oán trả ơn cho ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đa-vít mới vừa nói, “Thật vô ích! Ta đã trông chừng tài sản của Na-banh trong sa mạc để không con chiên nào bị lạc. Ta đối tốt với hắn mà bây giờ hắn lấy oán trả ơn.

和合本修訂版 (RCUV)

22凡屬拿八的男丁,我若留一個到明日早晨,願上帝重重懲罰大衛!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nguyện Đức Chúa Trời xử kẻ thù nghịch của Đa-vít thật cho nặng nề! … Từ đây đến mai, phàm vật gì thuộc về Na-banh, ta sẽ chẳng để còn lại vật nhỏ hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nguyện Đức Chúa Trời phạt kẻ thù của Đa-vít thật nặng nề! Từ đây đến sáng mai, ta sẽ chẳng để bất cứ người nam nào thuộc về Na-banh sống sót.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nguyện Ðức Chúa Trời phạt Ða-vít cách nặng nề, nếu ta để cho những kẻ thù của ta, tức để cho một người nam nào trong nhà hắn sống đến sáng mai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cầu xin Đức Chúa Trời phạt Đa-vít như thế này hoặc nặng hơn nữa, nếu đến sáng mai ta còn để cho một người nam nào trong gia đình nó sống sót!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nguyện Thượng Đế phạt kẻ thù ta nặng hơn nữa nếu sáng mai mà ta còn để một người đàn ông nào trong nhà Na-banh sống sót.”

和合本修訂版 (RCUV)

23亞比該看見大衛,就急忙下驢,在大衛面前臉伏於地叩拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi A-bi-ga-in thấy Đa-vít, liền lật đật xuống lừa mình, và sấp mình xuống đất tại trước mặt Đa-vít mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vừa thấy Đa-vít, A-bi-ga-in liền vội vàng xuống lừa, sấp mình xuống đất và lạy trước mặt Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vừa khi A-bi-ga-in thấy Ða-vít, bà vội vàng xuống khỏi lừa, sấp mặt xuống đất trước mặt Ða-vít, và lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vừa thấy Đa-vít, bà A-bi-ga-in vội vàng xuống lừa, quì sấp xuống đất trước mặt Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi A-bi-ga-in thấy Đa-vít, bà vội vàng leo xuống lừa, cúi mặt xuống đất trước mặt ông.

和合本修訂版 (RCUV)

24她俯伏在大衛的腳前,說:「我主啊,願這罪歸於我!求你容許使女向你進言,更求你聽使女的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, nàng phục dưới chân người mà nói rằng: Lạy chúa, lỗi về tôi, về tôi! Xin cho phép con đòi ông nói trước mặt ông; xin hãy nghe các lời của con đòi ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bà phủ phục dưới chân người mà nói: “Lạy chúa, lỗi tại tôi, tại tôi! Xin cho phép tớ gái của chúa được trình bày, xin nghe tớ gái chúa nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bà sấp mình xuống nơi chân ông và nói, “Thưa chúa, lỗi tại tôi. Xin để cho tôi gánh lấy tội lỗi nầy. Xin ngài cho đứa nữ tỳ của ngài trình bày đôi lời; xin ngài nghe những lời của nữ tỳ ngài nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phủ phục dưới chân Đa-vít, bà van xin: “Lỗi tại tôi, thưa ông, tại tôi! Xin ông cho phép tôi trình bày, xin ông rủ lòng nghe tôi nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Bà quì nơi chân Đa-vít van xin, “Thưa ông, tôi xin nhận trách nhiệm việc nầy! Xin để tôi giải thích cho ông. Xin ông nghe tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

25我主不必理會拿八這性情兇暴的人,他就像他的名字一樣;他名叫拿八,為人也真是愚頑。至於我,你的使女並沒有看見我主所派來的僕人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Xin chúa chớ kể đến người hung ác kia, là Na-banh; vì tánh hắn thật hiệp với nghĩa tên hắn: tên hắn là Na-banh, và nơi hắn có sự điên dại. Còn tôi, là con đòi chúa, chẳng có thấy những người chúa đã sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Xin chúa tôi đừng để ý đến con người hung ác kia là Na-banh, vì tên của hắn hợp với tính của hắn: tên hắn là Na-banh, và trong hắn có sự điên dại. Còn tôi, là tớ gái chúa, không gặp những người chúa đã sai đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Xin chúa của nữ tỳ đừng để tâm đến những lời ông Na-banh thô lỗ cộc cằn ấy nói. Vì thật như tên ông ấy thế nào, tánh ông ta thể ấy. Ông ấy tên là Na-banh mà, thế nên ông ta cứ điên gàn luôn. Còn tôi, nữ tỳ của ngài, thật không hay biết gì về những người trẻ mà ngài đã sai đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Xin ông đừng quan tâm đến Na-banh, con người hung hăng đó, vì anh ta cư xử y hệt như tên anh ta. Anh ta tên là Na-banh và sự dại dột ở trong anh ta. Còn tôi, tôi không thấy các thanh niên do ông sai đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thưa ông, xin đừng để tâm đến người không ra gì là Na-banh đó. Tính tình hắn giống tên của hắn. Tên hắn là ‘điên,’ và đúng hắn là thằng điên. Nhưng tôi, kẻ tôi tớ ông không thấy những người ông sai đến.

和合本修訂版 (RCUV)

26現在,我主啊,耶和華既然阻止你親手報仇,避免流人的血,我指着永生的耶和華起誓,又指着你的性命起誓:『現在,願你的仇敵和謀害我主的人都像拿八一樣。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bây giờ, Đức Giê-hô-va đã ngăn chúa đến làm đổ huyết ra, và lấy chánh tay mình mà báo thù; tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và mạng sống của chúa mà thề: nguyện các thù nghịch chúa và kẻ tìm hại chúa đều như Na-banh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bây giờ, chúa tôi ơi, Đức Giê-hô-va đã ngăn chúa khỏi tội làm đổ máu, và lấy chính tay mình báo thù. Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống và như chúa vẫn sống đây, nguyện các kẻ thù và kẻ tìm hại chúa tôi đều sẽ như Na-banh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy bây giờ thưa chúa, có CHÚA hằng sống và có ngài đang sống đây chứng giám, nguyện CHÚA, Ðấng đã ngăn giữ ngài làm đổ máu, không cho ngài dùng tay mình báo thù cho mình, giờ đây, nguyện những kẻ thù của ngài và những ai tìm cách hại chúa của nữ tỳ sẽ giống như Na-banh.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bây giờ, thưa ông, có CHÚA hằng sống, và có ông đây, ước gì kẻ thù của ông và những người tìm cách hại ông đều sẽ chịu đồng số phận với Na-banh! CHÚA đã ngăn cản, không cho ông làm đổ máu và tự trả thù cho chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

26CHÚA đã cản không cho ông giết hay trừng phạt ai. Cho nên tôi chỉ trong danh CHÚA và danh ông mà đoan chắc rằng những kẻ thù của ông và những kẻ muốn làm hại ông đều sẽ giống như Na-banh!

和合本修訂版 (RCUV)

27現在求我主把婢女送來的禮物給跟隨我主的僕人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Và bây giờ, nầy là lễ vật mà con đòi chúa đem đến dâng cho chúa, để phát cho các người đi theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Và đây là món quà mà tớ gái chúa đem đến cho chúa tôi để phân phát cho những người theo chúa tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bây giờ, nữ tỳ của ngài có chút quà nầy mang đến biếu ngài, xin được trao cho những người trẻ đi theo ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Và thưa ông, đây là chút quà tôi mang đến, xin được giao cho các thanh niên đi theo ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi có mang theo quà biếu ông và những người theo ông.

和合本修訂版 (RCUV)

28求你原諒使女的冒犯。耶和華必為我主建立堅固的家,因為我主為耶和華爭戰,並且你一生的日子查不出有甚麼惡來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Xin hãy tha lỗi cho con đòi chúa! Đức Giê-hô-va quả hẳn sẽ lập nhà chúa được bền lâu, vì chúa đánh giặc cho Đức Giê-hô-va, và trọn đời chúa sẽ chẳng tìm thấy một sự ác nơi chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Xin thứ lỗi cho tớ gái chúa! Đức Giê-hô-va chắc chắn sẽ lập cho chúa tôi một nhà vững bền, vì chúa tôi đánh trận cho Đức Giê-hô-va, và trọn đời của chúa sẽ không tìm thấy một điều ác nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Xin ngài tha lỗi cho nữ tỳ của ngài, vì CHÚA chắc chắn sẽ lập cho nhà chúa của nữ tỳ được bền vững, vì chúa của nữ tỳ đã đánh những trận chiến cho CHÚA, và điều ác sẽ không bao giờ tìm thấy trong suốt đời ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Xin ông tha lỗi cho tôi cả gan nói dài dòng. CHÚA chắc chắn sẽ ban cho ông ngôi nước vững bền vì ông tham gia những trận chiến của CHÚA. Suốt đời ông, tai họa sẽ không bao giờ xảy đến cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Xin tha lỗi cho tôi. CHÚA chắc chắn sẽ khiến cho gia đình ông có nhiều vua, vì ông đã đánh trận cho Ngài và trong ông không có điều ác nào.

和合本修訂版 (RCUV)

29雖有人起來追逼你,要尋索你的性命,我主的性命在耶和華-你的上帝那裏,如同藏在生命的寶藏中。至於你仇敵的性命,耶和華必甩去,如用機弦甩石一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nếu có ai dấy lên đặng bắt bớ và hại mạng sống chúa, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúa sẽ gìn giữ mạng sống của chúa trong bọc những người sống; còn mạng sống của kẻ thù nghịch chúa, Đức Giê-hô-va sẽ ném ra xa như khỏi trành ném đá vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu có ai nổi lên để săn đuổi và tìm hại mạng sống chúa, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúa sẽ bảo bọc mạng sống của chúa; còn mạng sống của kẻ thù chúa thì Đức Giê-hô-va sẽ ném ra xa như ném đá ra khỏi ná.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Dù cho có người đứng dậy truy lùng ngài và tìm cách hại mạng sống ngài, nhưng mạng sống chúa của nữ tỳ sẽ được bảo bọc trong số những người được sống với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài; còn mạng sống của những kẻ thù nghịch ngài, CHÚA sẽ quăng xa như viên đá trong bọc của trành ném đá bị quăng đi vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu có người nào nổi lên săn đuổi ông và tìm cách hại mạng sống ông, CHÚA là Đức Chúa Trời của ông sẽ bảo bọc mạng sống ông trong bọc kẻ sống bên cạnh Ngài, nhưng Ngài sẽ ném đi xa mạng sống của kẻ thù ông như người ta dùng ná mà ném đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dù có người rượt đuổi theo ông nhưng CHÚA là Thượng Đế của ông sẽ bảo vệ ông. Ngài sẽ ném mạng sống kẻ thù ông như người ta bắn viên đá từ cái ná.

和合本修訂版 (RCUV)

30耶和華照所應許你的福氣賜給我主,立你作以色列王的時候,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi Đức Giê-hô-va đã làm cho chúa tôi mọi sự lành mà Ngài đã hứa, và khi Ngài đã lập người làm đầu của Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi Đức Giê-hô-va đã làm cho chúa tôi tất cả điều tốt lành mà Ngài đã hứa, và khi Ngài đã lập chúa làm lãnh tụ của Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Rồi đây, nguyện CHÚA sẽ làm cho chúa của nữ tỳ những điều tốt đẹp mà CHÚA đã nói về ngài, tức lập ngài trị vì trên cả I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngày nào CHÚA thực hiện mọi điều tốt Ngài hứa ban cho ông, và lập ông lên làm thủ lãnh dân Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA sẽ giữ mọi lời hứa về những điều tốt đẹp cho ông. Ngài sẽ đặt ông làm lãnh tụ trên Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

31我主就不至於因為親手報仇,流了無辜人的血,而心裏不安,良心有虧了。耶和華賜福給我主的時候,求你記得你的使女。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31thì ước gì chúa tôi không phàn nàn và không bị lòng cắn rứt vì đã vô cớ làm đổ máu ra và báo thù cho mình! Lại khi Đức Giê-hô-va đã làm ơn cho chúa tôi, nguyện chúa nhớ đến con đòi của chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31thì ước gì chúa tôi sẽ không hối tiếc, và không bị lương tâm cắn rứt, vì đã vô cớ làm đổ máu và tự báo thù cho mình! Lại khi Đức Giê-hô-va đã làm ơn cho chúa tôi, nguyện chúa nhớ đến tớ gái của chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ chuyện nầy sẽ không làm cho ngài phải day dứt hoặc khiến cho lòng chúa của nữ tỳ phải ân hận mãi, vì đã làm đổ máu vô cớ hoặc đã tự tay mình báo thù cho mình. Rồi khi CHÚA đã thực hiện xong những điều tốt đẹp với chúa của nữ tỳ, ước mong ngài nhớ đến nữ tỳ nầy của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31ước gì ông sẽ khỏi phải áy náy hay bị lương tâm cắn rứt vì đã đổ máu vô cớ và tự trả thù cho chính mình. Và khi nào CHÚA ban phước lành cho ông, xin ông nhớ đến tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi ông sẽ không cảm thấy áy náy hay băn khoăn vì chính tay mình đã giết người vô tội và trừng phạt họ. Xin ông nhớ đến tôi khi CHÚA ban thành công cho ông.”

和合本修訂版 (RCUV)

32大衛亞比該說:「耶和華-以色列的上帝是應當稱頌的,因為他今日派你來迎接我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đa-vít đáp cùng A-bi-ga-in rằng: Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, vì đã sai ngươi đến đón ta ngày nay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đa-vít nói với A-bi-ga-in: “Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, vì hôm nay Ngài đã sai bà đến đón tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bấy giờ Ða-vít nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng đã sai bà đến gặp tôi hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đa-vít đáp lời bà A-bi-ga-in: “Tôi ca ngợi CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên vì Ngài đã sai bà đến gặp tôi hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đa-vít bảo A-bi-ga-in, “Chúc tụng CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, đã đưa chị đến gặp tôi hôm nay.

和合本修訂版 (RCUV)

33你和你的見識也配得稱讚,因為你今日攔阻我親手報仇、流人的血。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đáng khen sự khôn ngoan ngươi và chúc phước cho ngươi, vì ngày nay đã cản ta đến làm đổ huyết và ngăn ta dùng chính tay mình mà báo thù cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đáng khen sự sáng suốt của bà và đáng chúc phước cho bà, vì hôm nay đã cản tôi khỏi tội làm đổ máu và ngăn tôi dùng chính tay mình mà báo thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Phước thay cho những lời can gián của bà và phước thay cho bà, vì hôm nay bà đã ngăn cản tôi khỏi làm đổ máu và khỏi dùng tay mình báo thù cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tôi cám ơn CHÚA và xin Ngài ban phước cho bà vì ngày hôm nay bà đã hành động sáng suốt, bà đã ngăn cản không cho tôi gây đổ máu và tự trả thù cho chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nguyện chị được phước nhờ sự khôn ngoan của chị. Hôm nay, chị đã cản không cho tôi giết người vô tội để trả thù.

和合本修訂版 (RCUV)

34我指着阻止我加害於你的耶和華-以色列永生的上帝起誓,若不是你很快地來迎接我,到早晨天亮的時候,凡屬拿八的男丁,必定一個也不留。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng ta chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã cản ta làm điều ác, mà thề rằng, nếu nàng không vội vàng đến đón ta, thì đến sáng mai, phàm vật gì thuộc về Na-banh sẽ chẳng còn lại vật mọn hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng thật như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là hằng sống, Đấng đã ngăn cản tôi làm điều ác, nếu bà không vội vàng đến đón tôi thì tôi hẳn sẽ chẳng để bất cứ người nam nào thuộc về Na-banh sống sót đến sáng mai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì thật như CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên hằng sống, Ðấng đã kiềm hãm tôi không hại bà, chứng giám, nếu bà không vội vàng đến gặp tôi, chắc chắn sáng mai sẽ không một người nam nào trong nhà Na-banh còn sống sót.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thật như CHÚA Hằng Sống là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã ngăn cản không cho tôi hại bà, nếu bà không vội vàng đến gặp tôi, thì chắc chắn không một người nam nào trong nhà Na-banh còn sống sót đến khi trời rạng sáng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thật như CHÚA, là Thượng Đế của Ít-ra-en hằng sống, Ngài đã cản không cho tôi làm hại chị. Nếu mà chị không vội đến gặp tôi thì chắc chắn không ai trong nhà Na-banh còn sống đến sáng hôm sau.”

和合本修訂版 (RCUV)

35大衛亞比該手中收了她帶來的禮物,對她說:「平平安安上你的家去吧!你看,我看了你的情面,聽了你的話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vậy, Đa-vít nhận lễ vật do nơi tay nàng đem đến cho người, và nói rằng: Hãy trở lên nhà ngươi bình an. Hãy xem, ta đã nghe theo tiếng ngươi, và tiếp ngươi tử tế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi Đa-vít nhận từ tay bà những gì bà đem đến cho ông, và nói: “Hãy trở về nhà bình an. Hãy xem, tôi đã nghe bà, và chấp nhận điều bà thỉnh cầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Thế rồi Ða-vít nhận nơi tay bà những gì bà mang đến biếu ông, và ông nói với bà, “Bà hãy trở về nhà bình an. Nầy, tôi đã nghe theo lời bà và ban cho bà điều bà cầu xin rồi đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đa-vít nhận quà bà mang đến và căn dặn: “Bà an tâm về nhà. Tôi đã nghe điều bà yêu cầu và tôi tôn trọng ý bà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi Đa-vít nhận lễ vật của A-bi-ga-in. Ông bảo bà, “Thôi chị về bình yên. Tôi đã nghe lời của chị và sẽ làm theo điều chị yêu cầu.”

和合本修訂版 (RCUV)

36亞比該拿八那裏,看哪,他在家裏擺設宴席,如同王的宴席。拿八心情舒暢,酩酊大醉。所以亞比該大小事都沒有告訴他,直等到早晨天亮的時候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi A-bi-ga-in trở về cùng Na-banh, thì Na-banh đương ăn tiệc trong nhà mình, thật như yến tiệc của vua vậy. Na-banh có lòng vui vẻ và say lắm. A-bi-ga-in không tỏ cho người biết điều gì hoặc cần kíp hay chăng, cho đến khi sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36A-bi-ga-in trở về cùng Na-banh. Kìa, ông ấy đang mở tiệc trong nhà mình, thật như yến tiệc của vua vậy. Na-banh vui vẻ trong lòng và say khướt nên A-bi-ga-in không nói cho ông biết điều gì, dù lớn hay nhỏ, cho đến khi trời sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36A-bi-ga-in trở về với Na-banh, và kìa, ông đang đãi một bữa tiệc trong nhà, như đại tiệc của một vị vua. Na-banh rất khoái chí, và ông đang say khướt, vì thế bà không nói với ông một lời nào dù nhỏ hay lớn cho đến sáng hôm sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Khi bà A-bi-ga-in về đến nhà, bà thấy ông Na-banh mở tiệc linh đình như tiệc yến vua đãi vậy. Ông Na-banh vui vẻ và say túy lúy nên bà không kể lại cho ông điều gì, dù nhỏ hay lớn, trước khi trời hừng sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi A-bi-ga-in trở về gặp Na-banh thì hắn đang ở trong nhà, ăn uống như ông hoàng. Hắn đang say mèm. Cho nên A-bi-ga-in không nói gì với hắn cả cho đến sáng hôm sau.

和合本修訂版 (RCUV)

37到了早晨,拿八酒醒了,他的妻子把這些事都告訴他,他就發心臟病快死了,僵如石頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng sáng mai, khi Na-banh đã giã say rồi, vợ người thuật lại hết, lòng người bèn kinh hoảng, trở thành như đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Sáng hôm sau, khi Na-banh đã tỉnh rượu, vợ ông thuật lại mọi việc thì ông chết điếng, đờ người ra như đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Sáng hôm sau, khi Na-banh đã dã rượu, vợ ông mới thuật lại mọi sự cho ông hay. Bấy giờ tim ông chết lặng trong người; ông trở nên như một tượng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Sáng hôm sau, chờ khi ông Na-banh tỉnh rượu, bà vợ ông mới thuật lại cho ông các sự việc ấy. Ông bị sốc nặng người ông cứng đờ ra như tảng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sáng hôm sau khi tỉnh rượu rồi, vợ hắn mới thuật lại hết mọi sự. Hắn đứng tim, người hóa trơ như đá.

和合本修訂版 (RCUV)

38過了十天,耶和華擊打拿八,他就死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Cách chừng mười ngày sau, Đức Giê-hô-va đánh Na-banh, và người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Khoảng mười ngày sau, Đức Giê-hô-va đánh Na-banh, và ông chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Rồi khoảng mười ngày sau, CHÚA đánh Na-banh, và ông chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Khoảng mười ngày sau, CHÚA đánh ông Na-banh và ông qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khoảng mười ngày sau CHÚA đánh Na-banh và hắn chết.

和合本修訂版 (RCUV)

39大衛聽見拿八死了,就說:「耶和華是應當稱頌的,因為我從拿八手中受了羞辱,他為我伸冤,又阻止他的僕人行惡;耶和華使拿八的惡歸到他自己頭上。」於是大衛派人去向亞比該說,要娶她為妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi Đa-vít hay Na-banh đã chết, thì nói rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, vì đã xử đoán sự sỉ nhục mà tôi bị bởi Na-banh, và đã giữ tôi tớ Ngài khỏi làm điều ác! Đức Giê-hô-va đã khiến sự hung ác của Na-banh đổ lại trên đầu hắn! Đoạn, Đa-vít sai người đến hỏi A-bi-ga-in làm vợ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi Đa-vít nghe tin Na-banh đã chết, ông nói: “Đáng ca ngợi Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã bênh vực tôi về việc Na-banh đã sỉ nhục tôi, và đã giữ đầy tớ Ngài khỏi làm điều ác! Đức Giê-hô-va đã khiến sự gian ác của Na-banh đổ lại trên đầu hắn!” Sau đó, Đa-vít sai người đến hỏi A-bi-ga-in làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi Ða-vít nghe nói Na-banh đã chết, ông nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðấng đã binh vực duyên cớ của con khỏi nỗi sỉ nhục Na-banh đã gây cho con, và đã ngăn trở tôi tớ Ngài báo trả điều ác. Quả thật CHÚA đã đem sự gian ác do Na-banh tạo ra đổ lại trên đầu hắn.” Sau đó, Ða-vít sai người đến xin cưới A-bi-ga-in làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nghe tin ông Na-banh qua đời, Đa-vít nói: “Con ca ngợi CHÚA vì Ngài đã biện hộ cho con khi Na-banh sỉ nhục con. Con cám ơn CHÚA vì Ngài đã giữ con là tôi tớ Ngài khỏi làm điều ác, và Ngài đã đổ lại trên đầu Na-banh điều ác nó làm.” Sau đó, Đa-vít sai người đi hỏi bà A-bi-ga-in làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi Đa-vít nghe tin Na-banh chết, ông nói, “Đáng chúc tụng CHÚA! Na-banh sỉ nhục ta, nhưng CHÚA nâng đỡ ta! Ngài cản không cho ta làm quấy. CHÚA đã phạt Na-banh về điều quấy hắn làm.”Rồi Đa-vít cho người nhắn hỏi A-bi-ga-in làm vợ mình.

和合本修訂版 (RCUV)

40大衛的僕人來到迦密,到亞比該那裏,對她說:「大衛派我們到你這裏,要娶你作他的妻子。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Những tôi tớ Đa-vít đến tìm A-bi-ga-in, tại Cạt-mên, mà nói rằng: Đa-vít sai chúng tôi đến cùng nàng, vì người toan lấy nàng làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Các đầy tớ của Đa-vít đến với A-bi-ga-in tại Cạt-mên, và nói: “Đa-vít sai chúng tôi đến với bà để xin cưới bà làm vợ ông ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Khi các tôi tớ của Ða-vít đến gặp A-bi-ga-in ở Cạt-mên, họ nói với bà, “Ða-vít sai chúng tôi đến gặp bà để xin bà làm vợ ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Tôi tớ của Đa-vít đến Cạt-mên gặp bà A-bi-ga-in và thưa: “Ông Đa-vít sai chúng tôi đến đây để xin được cưới bà làm vợ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Các tôi tớ ông đến Cạt-mên nói với A-bi-ga-in, “Đa-vít sai chúng tôi đến ngỏ ý muốn bà về làm vợ ông ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

41亞比該起來叩拜,俯伏在地,說:「看哪,你的使女情願作婢女,為我主的僕人洗腳。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nàng bèn chỗi dậy, sấp mình xuống đất, mà nói rằng: Nầy con đòi của chúa sẽ làm tôi mọi chúa đặng rửa chân các tôi tớ của chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Bà đứng dậy, sấp mặt xuống đất, và nói: “Nầy tớ gái của chúa sẽ làm nữ tỳ để rửa chân cho các đầy tớ của chúa tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bà đứng dậy, rồi sấp mình xuống mặt đất và nói, “Tôi đây là một nữ tỳ của người, một đầy tớ để rửa chân cho các tôi tớ của chúa tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bà A-bi-ga-in liền quì sấp mặt xuống đất thưa: “Tôi đây sẵn sàng làm đầy tớ của ông Đa-vít để rửa chân cho các tôi tớ của chủ tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41A-bi-ga-in sấp mặt xuống đất nói, “Tôi là kẻ tôi tớ các anh. Tôi sẵn sàng phục vụ các anh và rửa chân cho các tôi tớ của chủ tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

42亞比該立刻起身,騎上驢,五個女僕跟着她走。她跟從大衛的使者去,就作了大衛的妻子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đoạn, A-bi-ga-in vụt đứng dậy, cỡi lừa mình, có năm con đòi đồng theo, mà đi với các sứ giả của Đa-vít, đặng làm vợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Rồi A-bi-ga-in vội vã đứng dậy, cưỡi lừa, và cùng với năm tớ gái đi theo các sứ giả của Đa-vít, để về làm vợ ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ðoạn A-bi-ga-in vội vàng đứng dậy và cỡi lên một con lừa, cùng năm nữ tỳ của bà, đi theo các sứ giả của Ða-vít, và trở thành vợ của ông ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Bà vội vã đứng dậy, cưỡi lừa, và cùng với năm cô tớ gái ra đi theo các sứ giả của Đa-vít và bà trở thành vợ của Đa-vít

Bản Phổ Thông (BPT)

42A-bi-ga-in vội vàng leo lên lưng lừa đi theo các người mà Đa-vít sai đến, có năm đứa tớ gái đi theo. Rồi bà làm vợ Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

43大衛先前娶了耶斯列亞希暖,她們二人都作了他的妻子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đa-vít cũng có cưới A-hi-nô-am, ở Gít-rê-ên, và cả hai đều làm vợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Đa-vít cũng đã cưới A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên; cả hai đều làm vợ ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ða-vít cũng cưới A-hi-nô-am người Giê-rê-ên, và cả hai bà đều làm vợ của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Trước đây, Đa-vít cũng đã cưới A-hi-nô-am, người thành Gít-rê-ên. Vậy cả hai bà đều là vợ ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Đa-vít cũng lấy A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên. Cả hai người đều làm vợ Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

44掃羅已把他的女兒米甲,就是大衛的妻子,給了迦琳拉億的兒子帕提為妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vả, Sau-lơ đã gả Mi-canh, con gái mình, và là vợ của Đa-vít, cho Phanh-ti, con trai của La-ít, người Ga-lim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Sau-lơ đã gả Mi-canh, con gái mình và là vợ của Đa-vít, cho Phanh-ti, con của La-ít, người Ga-lim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Còn Sau-lơ, ông bắt Mĩ-khánh vợ của Ða-vít đem gả cho Pan-ti-ên con trai của La-ích người Ga-lim.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Vua Sau-lơ đã gả Mi-canh, con gái vua, cũng là vợ của Đa-vít, cho Phanh-ti, con ông La-ít, người thành Ga-lim.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Mi-canh, con gái Sau-lơ cũng là vợ Đa-vít nhưng Sau-lơ đã gả nàng cho Ba-tiên, con trai La-ít, người gốc Ga-lim.