So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1大卫心里说:“总有一天我会死在扫罗手里,现在我最好逃到非利士人的地去,扫罗就会绝望,不会继续在以色列全境内寻索我了。这样,我才可以脱离他的手。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít nói thầm nghĩ rằng: Chắc một ngày kia, ta sẽ chết bởi tay Sau-lơ. Ta chẳng làm chi hay hơn bằng trốn trong xứ Phi-li-tin, thì Sau-lơ sẽ chẳng còn kiếm ta trong cả địa phận Y-sơ-ra-ên nữa. Như vậy, ta sẽ thoát khỏi tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít thầm nghĩ rằng: “Chắc một ngày kia, ta sẽ chết bởi tay Sau-lơ. Tốt hơn là ta nên trốn sang đất Phi-li-tin để Sau-lơ không còn tìm bắt ta trong khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên nữa. Như vậy, ta sẽ thoát khỏi tay vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ða-vít thầm nghĩ, “Trước sau gì mình cũng sẽ rơi vào tay Sau-lơ. Không gì tốt hơn là đi mau xuống xứ của dân Phi-li-tin; bấy giờ Sau-lơ sẽ thất vọng và sẽ không tìm kiếm mình trong khắp nước I-sơ-ra-ên nữa. Như vậy mình sẽ thoát khỏi tay ông ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đa-vít nghĩ thầm: “Một ngày nào đây, chắc chắn tôi sẽ phải chết bởi tay vua Sau-lơ. Không gì tốt hơn cho tôi là trốn sang đất người Phi-li-tin. Bấy giờ vua Sau-lơ sẽ mất hết hy vọng tìm bắt được tôi trong toàn lãnh thổ Y-sơ-ra-ên, và tôi sẽ thoát khỏi tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít nghĩ thầm, “Có ngày Sau-lơ sẽ bắt được ta. Cho nên tốt hơn ta nên thoát sang xứ Phi-li-tin. Như thế Sau-lơ sẽ không còn lùng kiếm ta trong Ít-ra-en nữa, nên ta có thể thoát khỏi tay người.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2于是大卫动身,和跟随他的六百人投奔玛俄的儿子迦特亚吉去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Đa-vít chỗi dậy, cùng sáu trăm người theo mình, sang qua đến A-kích, con trai Ma-óc, vua Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi Đa-vít lên đường cùng sáu trăm người theo mình, vượt biên giới đến với A-kích, con của Ma-óc, vua Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nghĩ thế, Ða-vít bèn đứng dậy, cùng với sáu trăm người theo ông, đến với A-kích con trai Ma-óc, vua của Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít liền cùng với sáu trăm người theo mình vượt qua biên giới, đến với vua A-kích, con ông Ma-óc, tại thành Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Đa-vít cùng sáu trăm người theo mình rời Ít-ra-en đi xuống A-kích, con Ma-ốc, vua Gát.

和合本修订版 (RCUVSS)

3大卫和他的两个妻子,就是耶斯列亚希暖和作过拿八妻子的迦密亚比该,以及他的人,连同各人的眷属,都住在迦特亚吉那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít và những kẻ theo người ở cùng A-kích tại Gát, mỗi người có gia quyến mình. Đa-vít có hai vợ theo, tức là A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh ở Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít và các thuộc hạ ở với A-kích tại Gát, mỗi người đều có gia quyến mình. Đa-vít có hai vợ đi theo, tức là A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh ở Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Ða-vít ở với A-kích tại Gát. Ða-vít và những người theo ông ai nấy đều dẫn theo gia đình mình. Ða-vít dẫn theo hai vợ, A-hi-nô-am người Giê-rê-ên, và A-bi-ga-in người Cạt-mên, góa phụ của Na-banh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đa-vít và những người theo chàng, mỗi người với gia đình mình, đều ở lại thành Gát với vua A-kích. Đa-vít cũng dẫn theo hai bà vợ, bà A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên, và bà A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh, người Cạt-mên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít, những người theo cùng gia đình họ cư ngụ ở Gát với A-kích. Đa-vít mang theo hai vợ mình là A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên, và A-bi-ga-in ở Cạt-mên, vợ góa của Na-banh, ở Cạt-mên.

和合本修订版 (RCUVSS)

4有人告诉扫罗:“大卫逃到迦特。”扫罗就不再寻索他了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau-lơ hay rằng Đa-vít trốn đến Gát, thì thôi đuổi theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi Sau-lơ được tin Đa-vít đã trốn sang Gát, thì không còn truy lùng ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ta báo cho Sau-lơ hay rằng Ða-vít đã trốn đến Gát, nên ông không truy lùng ông ấy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi vua Sau-lơ hay tin Đa-vít đã trốn sang thành Gát, vua không còn tìm bắt chàng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Sau-lơ nghe tin Đa-vít đã bỏ chạy xuống Gát thì thôi không lùng kiếm ông nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

5大卫亚吉说:“我若蒙你看得起,求你在郊外的城镇中赐我一个地方,让我住在那里。仆人何必与王同住京城呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít nói cùng A-kích rằng: Nếu tôi được ơn trước mặt vua, xin hãy nhường cho tôi một nơi nào thuộc về các thành ở ngoài đồng bằng, để tôi ở đó. Vì tôi tớ vua ở trong đế đô với vua mà chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít nói với A-kích: “Nếu tôi được ơn trước mặt ngài, xin hãy cho tôi một nơi nào trong các thành thuộc vùng quê để tôi ở. Vì đầy tớ ngài ở trong hoàng thành với ngài sao được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít nói với A-kích, “Nếu tôi được ơn trước mắt ngài, xin cho tôi một nơi trong một thành nhỏ nào ở miền quê trong đất nước của ngài, để tôi ở tại đó, vì làm sao tôi tớ ngài có thể ở với ngài trong hoàng thành được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít tâu với vua A-kích: “Nếu vua đẹp lòng, xin vua cho phép tôi cư ngụ trong một thành nào đó ở miền quê. Vì tôi tớ vua sao lại được ở trong hoàng thành với vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít bảo A-kích, “Nếu vua bằng lòng về tôi thì xin vua cấp cho tôi một nơi trong các thị trấn thôn quê để tôi sinh sống. Tôi đâu có cần ở trong đế đô với vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6当日亚吉洗革拉赐给他,因此洗革拉属于犹大王,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, trong ngày đó A-kích ban Xiếc-lác cho người; bởi cớ ấy, Xiếc-lác thuộc về vua Giu-đa cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy trong ngày đó, A-kích ban thành Xiếc-lác cho ông. Vì thế, Xiếc-lác thuộc về các vua Giu-đa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy hôm đó A-kích ban cho ông Thành Xích-lắc. Vì thế Xích-lắc thuộc về các vua của Giu-đa cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay hôm đó, vua A-kích cho Đa-vít thành Xiếc-lác; vì thế thành Xiếc-lác thuộc về các vua Giu-đa cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngày đó A-kích cấp cho Đa-vít thị trấn Xiếc-lác, cho nên từ đó về sau Xiếc-lác thuộc về các vua Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

7大卫非利士人的地,住的期间有一年四个月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thì giờ Đa-vít ngụ trong xứ dân Phi-li-tin là một năm bốn tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thời gian Đa-vít ngụ trong đất người Phi-li-tin là một năm bốn tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vả, cho đến lúc ấy, Ða-vít đã ở trong xứ của dân Phi-li-tin được một năm và bốn tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thời gian Đa-vít cư ngụ trong xứ người Phi-li-tin là một năm bốn tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít sống trong xứ Phi-li-tin một năm bốn tháng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8大卫和他的人上去,侵夺基述人、基色人、亚玛力人,这些是从帖兰经过书珥直到埃及地的居民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít và những kẻ theo người đi loán đến đất dân Ghê-su-rít, dân Ghiệt-xít, và dân A-ma-léc, là những dân tộc từ lâu đời ở miền lân cận Su-rơ cho đến xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít và các thuộc hạ tiến đánh người Ghê-su-rít, Ghiệt-xít, và A-ma-léc. Đó là những dân tộc từ lâu đã sống ở miền đất Su-rơ trải dài cho đến đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít và những người theo ông đi lên cướp phá các dân Ghê-sua, dân Ghi-xi, và dân A-ma-léc. Ðó là những dân từ xưa vẫn sống ở các miền đi từ Su-rơ đến xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít và những người theo chàng thường cướp phá các dân Ghê-sua, Ghiệt-xi và A-ma-léc là những dân tộc sống trong vùng từ Tê-la-im trải dài đến sa mạc Su-rơ và tận biên giới Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít và những người đi theo cướp phá dân Ghê-su-rơ, Ghiếc-xi, và A-ma-léc. Những dân nầy đã sống lâu đời trong vùng đất chạy dài đến Su-rơ và Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

9大卫攻击那地,无论男女没有留下一个活口,又夺获牛、羊、驴、骆驼和衣服,回来到亚吉那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đa-vít phá hủy xứ nầy, chẳng để một người nam hay nữ còn sống; cướp lấy chiên, bò, lừa, lạc đà, và áo xống; đoạn, trở về cùng A-kích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mỗi khi đánh một vùng đất nào, Đa-vít không để một người nam hay nữ nào còn sống sót; lấy hết chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo. Rồi ông trở về với A-kích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi Ða-vít tấn công nơi nào trong các xứ đó, ông không chừa một người đàn ông hay đàn bà nào sống sót. Ông cướp đi tất cả chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo, rồi trở về, và đến gặp A-kích.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi khi đánh phá vùng nào, Đa-vít không để cho ai sống sót, dù đàn ông hay đàn bà. Đa-vít lấy hết chiên dê, bò lừa, lạc đà và quần áo, rồi trở về và đến gặp vua A-kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi Đa-vít đánh chúng thì ông giết tất cả đàn ông, đàn bà, lấy chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo. Rồi ông trở về cùng A-kích.

和合本修订版 (RCUVSS)

10亚吉说:“今日你们没有去抢夺什么地方吧?”大卫说:“侵夺了犹大耶拉篾基尼等地的南方。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-kích hỏi: Ngày nay, người đi xâm đoạt nơi nào? Đa-vít đáp: Trong miền nam đất Giu-đa, miền nam đất dân Giê-ra-mê-lít, và miền nam đất dân Kê-nít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu vua A-kích hỏi: “Hôm nay, các ngươi đi đánh nơi nào?” Đa-vít trả lời: “Nê-ghép của Giu-đa”, hoặc “Nê-ghép của người Giê-ra-mê-lít”, hoặc “Nê-ghép của người Kê-nít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu A-kích hỏi, “Hôm nay ngươi đã đi đánh phá ở đâu?” thì Ða-vít đáp, “Tôi đi đánh phá ở miền nam của Giu-đa,” hoặc “ở miền nam của Giê-ra-mê-ên,” hoặc “ở miền nam của dân Kê-ni.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mỗi khi vua A-kích hỏi: “Hôm nay các ngươi cướp phá vùng nào?” Đa-vít thường đáp: “Vùng Ne-ghép xứ Giu-đa,” hoặc “vùng Ne-ghép của dân Giê-ra-mên,” hoặc “vùng Ne-ghép của dân Kê-ni”

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-kích hỏi ông, “Hôm nay ngươi đi cướp phá nơi nào?” Rồi Đa-vít kể lại là ông đi đến miền nam Giu-đa, hay Giê-ra-miên, hoặc đất người Kê-nít.

和合本修订版 (RCUVSS)

11无论男女,大卫没有留下一个活口带到迦特来。他说:“恐怕他们把我们的事告诉人,说:‘大卫如此做了。’”这是他住在非利士人之地一切日子的惯例。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-vít chẳng chừa một người nam hay nữ còn sống đặng dẫn về Gát; vì nói rằng, e chúng nó sẽ cáo chúng ta mà rằng: Đó là điều Đa-vít đã làm. Trọn lúc Đa-vít ngụ trong xứ dân Phi-li-tin, thường hay làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-vít không để một người nam hay nữ nào sống sót để dẫn về Gát, vì ông nói: “E chúng sẽ báo cáo có hại cho chúng ta rằng: ‘Đa-vít đã làm như thế.’”Suốt thời gian Đa-vít ở tại vùng quê xứ Phi-li-tin, ông vẫn thường làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít không chừa một người nào dù nam hay nữ sống sót, để đem về trong xứ Gát, vì ông bảo, “Kẻo chúng nói cho dân ấy biết mình đã làm gì ở đâu.” Vậy Ða-vít cứ làm như thế trong suốt thời gian ông tá túc tại xứ Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đa-vít không chừa một người đàn ông hay đàn bà nào sống sót để đem về thành Gát, vì sợ họ tố cáo những việc Đa-vít và những người theo chàng đã làm. Đa-vít cứ hành động như vậy suốt thời gian ở trong xứ người Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đa-vít không hề mang về Gát một người đàn ông hay đàn bà còn sống vì ông nghĩ, “Nếu ta mang người sống về, chúng nó sẽ bảo, ‘Đa-vít làm như thế nầy đây.’”Trong suốt thời gian sống ở xứ Phi-li-tin, Đa-vít thường làm như thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

12亚吉信了大卫,说:“大卫已经使本族以色列人憎恶他,所以他必永远作我的仆人了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cho nên A-kích tin Đa-vít, mà rằng: Hắn làm cho hắn bị gớm ghiếc nơi Y-sơ-ra-ên, là dân sự hắn, nên chắc hắn sẽ làm tôi tớ ta đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vậy, vua A-kích tin Đa-vít, vì nghĩ rằng: “Hắn tự làm cho mình trở nên đáng ghét đối với Y-sơ-ra-ên, là dân tộc hắn, và hắn sẽ làm đầy tớ cho ta mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế A-kích rất tin Ða-vít; ông nói, “Hắn đã làm cho dân I-sơ-ra-ên, dân tộc của hắn, ghê tởm hắn. Như vậy hắn sẽ làm tôi cho ta vĩnh viễn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua A-kích tin Đa-vít. Vua thầm nghĩ: “Nó đã tự làm cho dân Y-sơ-ra-ên của nó ghê tởm nó đến nỗi nó phải làm chư hầu ta suốt đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên A-kích tin Đa-vít và nghĩ bụng, “Chính nó tự làm cho mình trở thành ghê tởm đối với dân Ít-ra-en của nó, cho nên nó sẽ làm đầy tớ ta mãi mãi.”