So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1非利士人聚集他們所有的軍隊到亞弗以色列人在耶斯列的泉旁安營。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Phi-li-tin nhóm hiệp hết thảy các đạo quân tại A-phéc, còn dân Y-sơ-ra-ên đóng trại gần suối Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người Phi-li-tin tập hợp tất cả các lực lượng tại A-phéc, còn người Y-sơ-ra-ên đóng trại gần một suối nước ở Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Dân Phi-li-tin tập họp quân đội của họ tại A-phéc, còn dân I-sơ-ra-ên đóng trại bên một dòng suối ở Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Quân Phi-li-tin tập hợp toàn bộ lực lượng tại A-phéc, trong khi quân Y-sơ-ra-ên đóng trại bên suối nước trong thung lũng Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân Phi-li-tin tập họp các quân sĩ tại A-phéc còn dân Ít-ra-en đóng quân gần suối Ghít-rê-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

2非利士人的領袖各率隊伍,或百或千的前進;大衛和他的人同亞吉跟在後邊前進。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các quan trưởng dân Phi-li-tin và đạo quân kéo ra trước từng trăm từng ngàn; còn Đa-vít và những kẻ theo người đi hậu tập với A-kích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các lãnh chúa người Phi-li-tin và hàng trăm hàng nghìn binh lính kéo ra trước, Đa-vít và các thuộc hạ ông đi sau với A-kích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các lãnh chúa của dân Phi-li-tin điểm binh của họ. Họ cho quân đội của họ đi qua trước mặt họ theo từng đơn vị hàng trăm người và hàng ngàn người. Ða-vít và những người theo ông đi cuối cùng trong đoàn quân của A-kích.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các nhà lãnh đạo Phi-li-tin đi trước, dẫn đầu những đoàn quân một trăm hoặc một ngàn người; Đa-vít và những người theo chàng đi sau cùng với vua A-kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các lãnh tụ Phi-li-tin đi ra theo từng toán một trăm và một ngàn người. Đa-vít và những người theo ông đi sau lưng A-kích.

和合本修訂版 (RCUV)

3非利士人的領袖說:「這些希伯來人在這裏做甚麼呢?」亞吉非利士人的領袖說:「這不是以色列掃羅的臣僕大衛嗎?他在我這裏有些年日了。自從他投降直到今日,我未曾見他有甚麼過錯。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ, các quan trưởng dân Phi-li-tin nói rằng: Những người Hê-bơ-rơ đó là ai? A-kích đáp rằng: Ấy là Đa-vít, tôi tớ của Sau-lơ, vua Y-sơ-ra-ên, ở với ta đã lâu ngày chầy năm. Từ ngày người sang nơi chúng ta cho đến bây giờ, ta chẳng thấy lỗi gì nơi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, những người chỉ huy quân Phi-li-tin hỏi: “Những người Hê-bơ-rơ đó là ai?” A-kích trả lời: “Ấy là Đa-vít, đầy tớ của Sau-lơ, vua Y-sơ-ra-ên, đã ở với ta lâu nay. Từ ngày người nầy trốn sang chỗ chúng ta cho đến bây giờ, ta không thấy người có lỗi gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ các tướng lãnh của Phi-li-tin hỏi, “Những người Hê-bơ-rơ nầy làm gì ở đây?”A-kích trả lời với các tướng lãnh Phi-li-tin, “Ðó là Ða-vít, tôi tớ của Sau-lơ, vua của I-sơ-ra-ên, chứ không ai xa lạ. Hắn đã ở với tôi lâu nay, đã mấy năm nay rồi. Từ ngày hắn bỏ chủ mà theo tôi đến nay, tôi không thấy hắn có lỗi gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các quan tướng Phi-li-tin hỏi: “Bọn Hy-bá này làm gì ở đây?” Vua A-kích đáp: “Đây là Đa-vít, tôi tớ vua Sau-lơ, vua Y-sơ-ra-ên. Nó ở với tôi cả năm nay. Từ ngày nó bỏ chủ theo tôi cho đến nay, tôi không thấy nó có lỗi gì cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các viên chỉ huy của Phi-li-tin hỏi, “Bọn Hê-bơ-rơ nầy làm gì đây?”A-kích giải thích, “Đây là Đa-vít, người đã phục vụ Sau-lơ, vua Ít-ra-en, nhưng nó đã ở với ta hơn một năm nay. Ta không thấy nó có điều gì xấu kể từ ngày nó bỏ Sau-lơ.”

和合本修訂版 (RCUV)

4非利士人的領袖向亞吉發怒,對他說:「叫這人回去!叫他回到你指派他的地方去,不可讓他同我們出征,免得他在陣上反成為我們的敵人。他用甚麼與他主人復和呢?豈不是用我們這些人的首級嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các quan trưởng Phi-li-tin nổi giận, nói với A-kích rằng: Hãy đuổi người nầy trở về chỗ ông đã lập hắn, chớ cho hắn đi đánh giặc với chúng ta, e trong lúc chiến đấu, hắn trở lòng nghịch chúng ta chăng; vì hắn làm thế nào cho được hòa cùng chủ mình, há chẳng phải nhờ những thủ cấp của chúng ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng các người chỉ huy Phi-li-tin nổi giận, nói với A-kích: “Hãy đuổi hắn trở về chỗ ngài đã chỉ định cho hắn, đừng cho hắn đi đánh giặc với chúng ta, kẻo trong lúc chiến đấu, hắn trở thành kẻ thù của chúng ta. Vì làm thế nào hắn làm hòa được với chủ mình, nếu không nhờ đến những cái đầu của binh lính chúng ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các tướng lãnh Phi-li-tin nổi giận với ông. Các tướng lãnh của Phi-li-tin nói với ông, “Hãy bảo tên ấy về đi. Hãy cho nó trở về nơi ngài đã chỉ định cho nó. Ngài không được cho nó đi theo chúng tôi xông vào trận mạc, kẻo khi xung trận hắn đổi ý và trở thành kẻ thù của chúng ta. Vì làm sao hắn có thể làm hòa lại với chủ hắn được nếu không phải là những thủ cấp của chúng tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng các quan tướng Phi-li-tin nổi giận với vua A-kích mà rằng: “Vua hãy cho người ấy về nơi vua đã chỉ định cho nó ở. Nó không được ra trận với chúng ta, kẻo nó trở thành địch thủ của chúng ta trong chiến trận. Thật vậy, nó có cách nào lấy lòng chủ nó tốt hơn là nộp đầu của binh sĩ ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng các vị chỉ huy Phi-li-tin nổi giận cùng A-kích và bảo, “Hãy đuổi nó về thành mà vua cấp cho nó. Nó không thể nào ra trận với chúng ta được đâu, nếu không chúng ta sẽ có một kẻ thù ngay trong doanh trại mình đó. Nó dám lập công với vua nó bằng cách giết quân ta lắm.

和合本修訂版 (RCUV)

5有人跳舞唱和說:『掃羅殺死千千,大衛殺死萬萬』,不就是這個大衛嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Há chẳng phải về Đa-vít nầy mà người nữ hát trong cuộc nhảy múa rằng: Sau-lơ giết hàng ngàn, Còn Đa-vít giết hàng vạn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chẳng phải về Đa-vít nầy mà người ta đã nhảy múa và hát với nhau rằng:‘Sau-lơ giết hàng ngàn,Còn Đa-vít giết hàng vạn’ sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Há chẳng phải là về tên Ða-vít nầy mà chúng đã nhảy múa và ca hát với nhau rằng,‘Sau-lơ giết hàng ngàn,Còn Ða-vít giết hằng vạn,’ đó sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua nên nhớ tên Đa-vít này là tên mà bọn chúng hát hò khi nhảy múa: ‘Sau-lơ giết hàng ngàn, Đa-vít giết hàng vạn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chính Đa-vít nầy là người mà dân Ít-ra-en nhảy múa ca hát:‘Sau-lơ giết hàng ngàn quân thù,còn Đa-vít giết hàng vạn.’”

和合本修訂版 (RCUV)

6亞吉大衛來,對他說:「我指着永生的耶和華起誓,你是個正直人。你隨我在軍中出入,我也很滿意。自從你投奔我到如今,我未曾看見你有甚麼過失,但是眾領袖看你不順眼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, A-kích gọi Đa-vít mà nói rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ngươi vốn là một người ngay thẳng, ta thích ngươi vào ra trong trại quân với ta, vì từ ngày ngươi đến cùng ta cho tới ngày nay, ta chẳng tìm thấy nơi ngươi điều chi đáng trách. Nhưng ngươi không đẹp lòng các quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, A-kích gọi Đa-vít và nói: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, ngươi vốn là một người ngay thẳng, ta muốn ngươi vào ra trận mạc với ta, vì từ ngày ngươi đến với ta cho tới ngày nay, ta thấy ngươi không có điều gì đáng trách. Nhưng các lãnh chúa không chấp nhận ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy A-kích gọi Ða-vít đến và nói với ông, “Quả thật, có CHÚA hằng sống chứng giám, ngươi thật là người chính trực trước mắt ta. Ta muốn ngươi cùng ta ra vào chiến trận với quân đội của ta, vì từ ngày ngươi đến với ta cho đến nay, ta chưa hề thấy ngươi có điều gì không tốt. Tiếc rằng các lãnh chúa không bằng lòng về sự hiện diện của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua A-kích đành phải gọi Đa-vít đến và bảo: “Có CHÚA Hằng Sống, ngươi là người ngay thẳng. Ta muốn ngươi phục vụ trong quân ngũ của ta, vì ta không thấy ngươi có điều gì sai quấy kể từ ngày ngươi đến ở với ta cho đến nay. Nhưng những người lãnh đạo không bằng lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy A-kích gọi Đa-vít lại bảo, “Ta lấy danh CHÚA hằng sống mà cam đoan rằng anh rất trung thành. Ta rất muốn anh phục vụ trong quân ngũ ta. Từ ngày anh đến với ta, ta không thấy anh có lỗi gì. Nhưng các lãnh tụ kia không tin tưởng anh.

和合本修訂版 (RCUV)

7現在你平平安安地回去,不要做非利士人領袖眼中看為惡的事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy bây giờ, hãy lui về và đi bình an, hầu cho khỏi mất lòng các quan trưởng Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy bây giờ, ngươi hãy lui về và đi bình an để cho khỏi phật lòng các lãnh chúa Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy bây giờ, hãy đi về. Hãy đi bình an, để ngươi khỏi làm mích lòng các lãnh chúa của người Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy ngươi hãy trở về bình an, và đừng làm gì phật lòng các nhà lãnh đạo Phi-li-tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thôi anh đi về đi. Đừng làm điều gì phật ý các vua Phi-li-tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

8大衛亞吉說:「但我做了甚麼呢?自從僕人到你面前,直到今日,你查出我有甚麼過錯,使我不去攻擊我主我王的仇敵呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít nói với A-kích rằng: Tôi có làm điều gì, và từ khi tôi ở gần vua đến ngày nay, vua có tìm thấy điều chi nên quở trách nơi tôi tớ vua, mà tôi không được đi đánh quân thù nghịch của chúa tôi, là vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít nói với A-kích: “Từ khi tôi ở gần ngài đến nay, ngài có thấy tôi làm điều gì đáng trách mà tôi không được đi đánh quân thù của ngài, là chúa tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít nói với A-kích, “Nhưng tôi đã làm điều gì sai? Ngày nay ngài đã tìm thấy điều gì không phải nơi tôi tớ ngài, mà ngài không cho phép tôi được đi đánh những kẻ thù của đức vua, chúa thượng của tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít phản đối: “Nhưng tôi đã làm gì? Từ ngày tôi phục vụ vua cho đến nay, vua có thầy đầy tớ vua phạm lỗi nào mà tôi không được ra trận đánh kẻ thù của vua là chủ tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít hỏi, “Tôi đã làm điều gì sai quấy? Từ ngày tôi đến với vua tới nay vua có thấy tôi làm điều gian ác nào không? Sao tôi không thể đi đánh quân thù của vua và chúa tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

9亞吉回答大衛說:「我知道你在我眼中是好人,如同上帝的使者一樣,只是非利士人的領袖說:『這人不可同我們上戰場。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9A-kích đáp với Đa-vít rằng: Ta biết điều đó, ngươi vốn đẹp lòng ta như một thiên sứ của Đức Chúa Trời. Nhưng các quan trưởng Phi-li-tin có nói: Hắn sẽ không lên đánh trận cùng chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-kích nói với Đa-vít: “Ta biết điều đó, ngươi vốn vừa lòng ta như một thiên sứ của Đức Chúa Trời. Nhưng các người chỉ huy Phi-li-tin có nói: ‘Hắn sẽ không được ra trận với chúng ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9A-kích trả lời và nói với Ða-vít, “Ta biết ngươi là người tốt trước mắt ta như thiên sứ của Ðức Chúa Trời vậy; tiếc rằng các lãnh chúa của người Phi-li-tin đã quyết định, ‘Hắn không được theo chúng tôi ra trận.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua A-kích đáp: “Ta biết. Đối với ta, ngươi tốt như một sứ giả của Đức Chúa Trời. Tuy nhiên các quan tướng Phi-li-tin đã quyết định không cho ngươi ra trận chiến đấu bên cạnh họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-kích đáp, “Ta biết anh là người tốt như thiên sứ từ Thượng Đế vậy. Tuy nhiên các vị chỉ huy Phi-li-tin bàn nhau, ‘Đừng cho Đa-vít ra trận.’

和合本修訂版 (RCUV)

10現在,你和跟隨你來的,就是你主人的僕人,清晨要早早起來,回到我所指派你的地方去,不要把中傷的話放在心上,因為你在我面前很好。你們清晨早早起來,天一亮就回去吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy vậy, ngươi và những đầy tớ của chủ ngươi đã đến cùng ngươi, hãy dậy sớm; phải, hãy dậy sớm, và vừa khi trời sáng, hãy đi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì thế, ngươi và các thuộc hạ của chủ ngươi đã theo ngươi hãy dậy sớm; phải, hãy dậy sớm, và vừa khi trời sáng, hãy ra đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy, sáng mai, hãy dậy sớm, cùng với các tôi tớ của chủ ngươi đang theo ngươi, sáng sớm ngày mai, khi bình minh ló dạng, hãy ra đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, sáng mai hãy dậy sớm, ngươi và các tôi tớ đang ở với ngươi, các ngươi hãy dậy sớm và ra đi khi trời vừa sáng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thôi sáng sớm mai anh và các đầy tớ của chủ anh hãy ra đi. Vừa rạng đông thì thức dậy lên đường.”

和合本修訂版 (RCUV)

11於是大衛和他的人清晨早早起來,回到非利士人的地去。非利士人也上耶斯列去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, Đa-vít và các kẻ theo người dậy sớm, để vừa sáng mai đi trở về trong xứ dân Phi-li-tin; còn dân Phi-li-tin đi lên Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như vậy, Đa-vít và các thuộc hạ dậy sớm để ra đi lúc trời vừa sáng và trở về đất Phi-li-tin. Còn quân Phi-li-tin thì kéo lên Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Ða-vít cùng những người theo ông, sáng sớm hôm sau, trở về xứ Phi-li-tin. Còn quân Phi-li-tin thì tiến lên Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sáng hôm sau, Đa-vít và những người theo chàng dậy sớm và ra đi, trở về xứ người Phi-li-tin. Trong khi đó, quân Phi-li-tin tiến lên trũng Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy sáng sớm hôm sau Đa-vít và những người theo ông thức dậy và trở về xứ Phi-li-tin. Còn quân Phi-li-tin tiến lên Ghít-rê-ên.