So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum cov Filitees txeeb tau lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg lawm, lawv kwv ntawm Enpenexes mus rau hauv lub nroog Asedaus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Phi-li-tin lấy hòm của Đức Chúa Trời, đi từ Ê-bên-Ê-xe tới Ách-đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi chiếm được Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, người Phi-li-tin đem Hòm Giao Ước từ Ê-bên Ê-xe đến Ách-đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ dân Phi-li-tin lấy Rương của Ðức Chúa Trời từ Ê-bên-ê-xe đem về Ách-đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi người Phi-li-tin cướp được rương giao ước của Đức Chúa Trời, họ khiêng rương từ Ê-bên Ê-xe về Ách-đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi quân Phi-li-tin chiếm Rương Giao Ước của Thượng Đế thì họ mang Rương từ Ê-bên-ê-xe về Ách-đốt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2thiab coj mus tso rau hauv lub tuamtsev uas lawv teev lawv tus vajtswv Dankoos, thiab muab txawb rau ntawm tus mlom Dankoos ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, chúng lấy hòm của Đức Chúa Trời đi vào đền Đa-gôn, để ở bên Đa-gôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau đó, họ đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đặt trong đền của thần Đa-gôn, để bên cạnh tượng Đa-gôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân Phi-li-tin lấy Rương của Ðức Chúa Trời đem vào đền thờ Thần Ða-gôn và để bên cạnh tượng Thần Ða-gôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rồi họ khiêng rương vào trong miếu thờ thần của họ là Đa-gôn, đặt rương bên tượng thần Đa-gôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng mang vào trong đền thờ Đa-gôn và đặt Rương kế bên Đa-gôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Hnub tom qab thaum sawv ntxov, cov neeg hauv lub nroog Asedaus pom tus mlom Dankoos vau rau hauv av ntawm hauv ntej lub Phijxab uas tim Vajtswv tej lus cog tseg. Yog li ntawd, lawv txawm muab tsa thiab muab txawb rau ntawm qhov qub chaw dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sáng ngày sau, dân Ách-đốt dậy sớm thấy Đa-gôn nằm sải mặt úp xuống đất trước mặt hòm của Đức Giê-hô-va. Chúng nó bèn đem Đa-gôn đặt lại tại chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hôm sau, dân thành Ách-đốt dậy sớm thấy Đa-gôn ngã sấp mặt xuống đất, trước mặt Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va. Họ đem Đa-gôn đặt lại chỗ cũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sáng sớm hôm sau, khi dân Ách-đốt thức dậy, kìa, tượng Thần Ða-gôn đang nằm sấp xuống đất trước Rương của CHÚA. Thấy vậy họ đỡ tượng của Ða-gôn dậy và khiêng tượng ấy để vào chỗ cũ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sáng sớm hôm sau, dân thành Ách-đốt thức dậy, thấy tượng Đa-gôn té nằm sấp mặt xuống đất trước rương giao ước của CHÚA. Họ đỡ tượng Đa-gôn lên, dựng vào chỗ cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sáng sớm hôm sau khi dân chúng Ách-đốt thức dậy thì sửng sốt vì thấy Đa-gôn ngã nằm sấp mặt xuống đất trước Rương Giao Ước của CHÚA.Chúng đặt Đa-gôn lại chỗ cũ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tagkis tom qab, lawv tuaj pom tus mlom Dankoos rov vau khwb rwg ntxis rau ntawm hauv ntej lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg. Zaum no tus mlom ntawd lub taubhau thiab ob sab npab tu rau ntawm taw rooj tshuav lub cev xwb. (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngày sau chúng nó trở vào sớm, Đa-gôn lại còn té xuống đất trước hòm của Đức Giê-hô-va, đầu và hai tay đều rơi ra, nằm trên ngạch cửa, chỉ còn cái mình nó mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sáng hôm sau, họ cũng dậy sớm, và kìa, Đa-gôn lại ngã sấp mặt xuống đất trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, đầu và cả hai tay đều rơi ra nằm trên ngưỡng cửa, chỉ còn lại thân mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng sáng sớm hôm sau, khi họ thức dậy, kìa, tượng Thần Ða-gôn lại nằm sấp xuống đất trước Rương của CHÚA nữa. Lần nầy đầu của Ða-gôn và hai bàn tay đều gãy rời, nằm ngay ở ngạch cửa, chỉ có thân mình Ða-gôn là còn lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sáng sớm hôm sau, họ thức dậy, lại thấy tượng Đa-gôn té nằm sấp xuống đất trước rương giao ước của CHÚA, nhưng lần này chỉ còn mỗi cái thân, còn đầu và hai bàn tay bị chặt đứt, nằm trên ngưỡng cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sáng hôm sau nữa, khi thức dậy, chúng lại sửng sốt khi thấy Đa-gôn té nằm úp mặt xuống đất trước Rương Giao Ước của CHÚA. Đầu và tay rơi ra nằm trên ngạch cửa. Chỉ còn thân là nguyên vẹn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Twb yog vim li ntawd, cov povthawj thiab cov neeg uas teev tus mlom Dankoos hauv lub nroog Asedaus thiaj tsis tsuj thiab tsis hla ntawm lub taw rooj ntawd los txog niaj hnub no.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bởi cớ ấy, cho đến ngày nay, những thầy cả của Đa-gôn, và phàm người nào vào trong đền nó, đều tránh không đặt chân trên ngạch cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, cho đến ngày nay, những thầy tế lễ của Đa-gôn, và tất cả những ai vào đền của Đa-gôn đều không giẫm lên ngưỡng cửa đền Đa-gôn tại Ách-đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bởi vậy, từ đó các tế sư của Thần Ða-gôn và tất cả những ai vào đền thờ Thần Ða-gôn đều không giẫm chân lên ngạch cửa của đền thờ Thần Ða-gôn tại Ách-đốt cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế, cho đến ngày nay, các thầy cúng tế phục dịch thần Đa-gôn và tất cả những người vào miếu thờ Đa-gôn đều tránh bước lên ngưỡng cửa miếu tại Ách-đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên đến ngày nay các thầy tế lễ Đa-gôn khi vào đền thờ ở Ách-đốt không khi nào bước qua ngạch cửa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus TSWV rau txim hnyav heev rau cov neeg uas nyob hauv lub nroog Asedaus thiab ua rau lawv ntshai kawg li. Tus TSWV rau txim rau lawv thiab ua rau cov neeg uas nyob cheebtsam ntawd mob faj tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng tay Đức Giê-hô-va giáng họa lớn trên dân sự Ách-đốt, dẫn sự tàn hại đến trong xứ chúng nó, lấy bịnh trĩ lậu hành hại Ách-đốt và địa phận nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Đức Giê-hô-va ra tay nặng nề trên dân thành Ách-đốt, Ngài khiến cho cả thành và vùng phụ cận phải kinh hãi và đau đớn vì mắc bệnh bướu độc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tay của CHÚA đè nặng trên dân Ách-đốt. Ngài giáng họa khủng khiếp xuống trên họ và dùng bướu độc đánh họ, tức đánh dân Ách-đốt và dân trong những vùng trực thuộc quyền cai trị của thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bàn tay CHÚA đè nặng trên dân thành Ách-đốt. Ngài gieo kinh hoàng, khiến cho họ và dân vùng phụ cận mắc bệnh dịch hạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA ra tay hành hại dân Ách-đốt và các dân láng giềng. Ngài khiến họ mắc bệnh phù thủng trên da. Ngài cũng sai chuột đến với họ. Chuột chạy khắp trên thuyền bè và tràn trên đất họ. Dân cư trong thành vô cùng sợ hãi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum cov neeg ntawd, pom tej xwm no, lawv hais tias, “Cov Yixalayees tus Vajtswv rau txim rau peb thiab peb tus vajtswv Dankoos lawm. Peb cia li muab lub Phijxab tshem mus, tsis txhob cia nyob ntawm no lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Ách-đốt thấy mình như vậy, bèn kêu la rằng: Hòm của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên chớ ở nơi chúng ta, vì tay Ngài giáng họa lớn trên chúng ta và trên Đa-gôn, là thần của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi người Ách-đốt thấy vậy, thì họ nói: “Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên không thể tiếp tục ở với chúng ta nữa, vì Ngài đã thẳng tay trừng phạt chúng ta và thần Đa-gôn của chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi dân ở Ách-đốt thấy thế, họ nói, “Rương của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên không thể ở với chúng ta được, vì tay Ngài đã giáng họa trên chúng ta và trên Thần Ða-gôn của chúng ta rất nặng nề.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi dân thành Ách-đốt thấy việc xảy ra, họ nói với nhau: “Chúng ta không thể nào để rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên ở lại đây với chúng ta được nữa, vì Ngài đang trừng phạt chúng ta và thần Đa-gôn của chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi dân Ách-đốt thấy vậy liền bảo, “Rương của Thượng Đế của Ít-ra-en không thể nào ở với chúng ta được. Thượng Đế đang trừng phạt chúng ta và Đa-gôn, thần của chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog li ntawd, cov Filitees txawm tso neeg mus hu lawv tsib tug vajntxwv tuaj thiab hais rau lawv hais tias, “Peb yuav ua li cas rau lub Phijxab uas ntim cov Yixalayees tus Vajtswv tej lus cog tseg no?”Lawv teb hais tias, “Cia li kwv mus tso rau hauv lub nroog Nkas;” yog li ntawd, lawv thiaj kwv lub phijxab mus tso rau hauv lub nroog Nkas uas yog cov Filitees ib lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng sai sứ thỉnh nhóm hết thảy quan trưởng của dân Phi-li-tin, mà hỏi rằng: Chúng ta sẽ làm sao về hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên? Các quan trưởng đáp: Phải đem hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến Gát. Người ta bèn đem hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, họ sai người mời tất cả các lãnh chúa của người Phi-li-tin đến và hỏi: “Chúng ta sẽ làm gì với Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?” Các lãnh chúa trả lời: “Phải đem Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến Gát.” Và họ đem Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy họ phái người đi mời tất cả các lãnh chúa của dân Phi-li-tin lại và nói, “Chúng ta phải làm gì với Rương của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đây?”Những vị ấy đáp, “Hãy chở Rương của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đến Gát.”Vậy họ mang Rương của Ðức Chúa Trời ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ sai người mời tất cả các nhà lãnh đạo Phi-li-tin họp lại và hỏi: “Chúng tôi phải làm gì với rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên?” Các nhà lãnh đạo đáp: “Anh chị em hãy chuyển rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên sang thành Gát.” Vậy họ chuyển rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân Ách-đốt gọi tất cả năm vua Phi-li-tin lại hỏi, “Chúng ta phải làm sao về Rương của Thượng Đế Ít-ra-en?”Họ trả lời, “Hãy đưa Rương của Thượng Đế Ít-ra-en về Gát.” Vậy dân Phi-li-tin chuyển Rương đó đến Gát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tiamsis thaum lawv coj lub phijxab mus tso rau hauv lub nroog ntawd lawm, tus TSWV txawm rau txim rau cov neeg hauv lub nroog ntawd, thiab ua rau lawv ntxhov siab kawg li. Tus TSWV rau txim hnyav heev rau cov neeg hauv lub nroog ntawd, tsis hais tus laus tus hluas mob faj tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người ta vừa đem hòm đi, thì tay Đức Giê-hô-va bèn phạt thành ấy, khiến cho nó bị sự kinh khiếp rất lớn. Ngài hành hại dân thành đó, từ đứa nhỏ cho đến người lớn; chúng đều bị bịnh trĩ lậu phát ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng khi họ đem Hòm Giao Ước đến Gát thì Đức Giê-hô-va ra tay trên thành ấy, khiến cả thành kinh khiếp hãi hùng. Ngài đánh dân thành đó, từ trẻ con đến người lớn đều phát bệnh bướu độc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi họ đã đem Rương ấy đến Gát, tay CHÚA hủy diệt thành ấy rất nặng nề. Ngài đánh hạ những người trong thành, cả lớn lẫn nhỏ đều bị bướu độc mọc trên mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng sau khi rương được chuyển về thành Gát, CHÚA trừng phạt dân trong thành, khiến họ sợ hãi bấn loạn. Mọi người trong thành, từ nhỏ đến lớn, đều nổi hạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng khi chúng đưa Rương đến Gát thì dân ở đó hoảng sợ. CHÚA cũng hành hại dân cư thành Gát, già trẻ đều bị bệnh phù thủng trên da.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces lawv thiaj kwv lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg mus tso rau hauv Ekiloos uas yog cov Filitees ib lub nroog; thaum coj lub phijxab mus txog rau hauv lub nroog Ekiloos, cov neeg uas nyob hauv qw zom zaws hais tias, “Lawv kwv lub Phijxab uas ntim cov Yixalayees tus Vajtswv tej lus cog tseg tuaj ua kom peb tuag tas xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, chúng nó sai gởi hòm của Đức Chúa Trời đến Éc-rôn. Khi hòm đến, dân Éc-rôn kêu la rằng: Người ta khiêng hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến cùng ta đặng giết chúng ta và dân sự chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, họ gửi Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đến Éc-rôn. Khi Hòm Giao Ước đến Éc-rôn, thì người Éc-rôn kêu la rằng: “Họ đem Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến để giết chúng ta và dân chúng ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế, họ chở Rương của Ðức Chúa Trời đến Éc-rôn. Vậy Rương của Ðức Chúa Trời được đưa đến Éc-rôn. Dân Éc-rôn thấy thế bèn kêu la rằng, “Họ đem Rương của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đến với chúng ta để giết chúng ta và giết dân chúng ta!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ liền chuyển rương giao ước của Đức Chúa Trời đến Éc-rôn. Rương của Đức Chúa Trời vừa đến nơi, dân thành Éc-rôn kêu than: “Họ chuyển rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên đến đây để giết chúng ta và gia đình chúng ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thế là dân Phi-li-tin đưa Rương của Thượng Đế đến Éc-rôn.Nhưng khi đến Éc-rôn thì dân cư ở đó la lên, “Sao các anh mang Rương của Thượng Đế Ít-ra-en vào thành chúng tôi? Các anh muốn giết chúng tôi và dân cư chúng tôi hay sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yog li ntawd, lawv rov tso neeg mus hu tagnrho cov neeg Filitees cov vajntxwv tuaj thiab hais rau lawv hais tias, “Peb cia li xa lub Phijxab uas ntim cov Yixalayees tus Vajtswv tej lus cog tseg rov qab mus tso rau qhov chaw qub kom lub phijxab ntawd thiaj tsis tua peb thiab peb tej tsevneeg lawm.” Muaj kev ntxhov siab thoob plaws txhua lub nroog, rau qhov Vajtswv rau txim hnyav heev rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó sai thỉnh nhóm hết thảy quan trưởng của dân Phi-li-tin, mà nói rằng: Hãy khiêng hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi, để nó trở về nơi cũ, và chớ làm cho chúng ta và dân sự chúng ta phải chết. Vì trong mọi thành đều có sự kinh khiếp hầu chết; tay Đức Giê-hô-va giáng họa tại đó cách dữ tợn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, họ lại sai người mời tất cả các lãnh chúa của người Phi-li-tin, và nói: “Hãy gửi trả Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, để nó trở về nơi cũ, nếu không, chúng ta và dân ta sẽ chết mất!” Vì tất cả các thành đều kinh hoàng trước cảnh chết chóc. Đức Chúa Trời đã ra tay rất nặng nề tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thế là họ phái người đi mời tất cả các lãnh chúa của dân Phi-li-tin lại và nói, “Hãy gởi trả Rương của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên trở về chỗ của nó, để Rương ấy không giết chúng ta và dân chúng ta.” Vì trong tất cả các thành người ta đều kinh hãi vì sợ chết, bởi tay của Ðức Chúa Trời đã đè nặng trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ sai người mời tất cả các nhà lãnh đạo Phi-li-tin họp lại và nói: “Xin các ông chuyển rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên về nước của họ đi, kẻo rương giết chúng tôi và gia đình chúng tôi.” Vì cả thành đều náo loạn kinh hoàng. Dân chúng tại đó cũng bị Đức Chúa Trời trừng phạt nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên họ gọi tất cả các vua Phi-li-tin lại bảo, “Hãy gởi trả ngay Rương của Thượng Đế Ít-ra-en về nơi cũ nếu không nó sẽ giết chúng ta và dân cư chúng ta!”Toàn thể dân thành đều bị hành hại vì Thượng Đế ra tay.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov uas tsis tuag los mob faj tas huv tibsi, lawv thiaj quaj thov lawv tej vajtswv pab lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những kẻ nào không chết thì bị bịnh trĩ lậu; và tiếng kêu la của thành lên đến tận trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những người nào không chết thì bị bệnh bướu độc hành hạ đau đớn, và tiếng kêu la trong thành lên đến tận trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả những ai không chết vì bịnh dịch thì cũng bị bướu độc nổi lên cùng mình, và tiếng than khóc trong thành vang vọng khắp vòm trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người nào chưa chết cũng nổi hạch. Tiếng kêu than trong thành vang đến tận trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những ai không bị chết thì bị phù thủng trên da, cho nên dân chúng Éc-rôn kêu la thấu đến trời.