New International Version(NIV)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
New International Version (NIV)
1These were the men who came to David at Ziklag, while he was banished from the presence of Saul son of Kish (they were among the warriors who helped him in battle;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Trong khi Đa-vít tránh khỏi mặt Sau-lơ, con trai của Kích, thì có mấy người mạnh dạn đến cùng người, tại Xiếc-lác giúp đỡ người trong cơn giặc.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Đây là những người đã đến với Đa-vít tại Xiếc-lác trong lúc ông phải tránh mặt Sau-lơ, con của Kích; họ thuộc trong số những dũng sĩ đã giúp Đa-vít trong cuộc chiến.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Sau đây là những người đã theo phò Ða-vít lúc ở Xích-lắc. Ðó là giai đoạn ông không thể di chuyển đây đó tự do vì Sau-lơ con của Kích luôn truy tầm ông. Những người được kể tên sau đây là những chiến sĩ dũng mãnh đã giúp đỡ ông trong những ngày chinh chiến.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Đây là những người đã đến theo Đa-vít tại Xiếc-lác trong khi ông trốn tránh mặt vua Sau-lơ, con trai của Kích; họ là những người trong số các dũng sĩ đã chiến đấu giúp Đa-vít.
Bản Phổ Thông (BPT)
1Sau đây là những người đến gặp Đa-vít ở Xiếc-lác khi ông đang trốn tránh Sau-lơ, con của Kích. Họ là những chiến sĩ giúp Đa-vít trong chiến trận.
New International Version (NIV)
2they were armed with bows and were able to shoot arrows or to sling stones right-handed or left-handed; they were relatives of Saul from the tribe of Benjamin):
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Chúng đều có tài giương cung, giỏi dùng dây gióng liệng đá, cầm cung bắn tên, hoặc bằng tay hữu hay là bằng tay tả; cả đều thuộc về dòng Sau-lơ, về chi phái Bên-gia-min. Nầy là tên họ:
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Họ đều có tài sử dụng cung, có thể bắn tên hay dùng ná ném đá bằng tay trái cũng giỏi như tay phải. Trong số họ hàng của Sau-lơ, thuộc bộ tộc Bên-gia-min,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Họ là những xạ thủ đại tài. Họ có thể dùng cung bắn tên hoặc sử dụng trành ném đá để bắn vào mục tiêu mà không lệch qua bên phải hoặc bên trái. Họ là những người Bên-gia-min, bà con của Sau-lơ.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Họ sử dụng cung; có thể dùng tay phải hay tay trái để ném đá hay bắn tên. Họ là họ hàng của Sau-lơ thuộc chi tộc Bên-gia-min.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Họ đến mang theo cung tên làm vũ khí và có thể dùng tay phải lẫn tay trái để bắn cung hay ném đá. Những người nầy là thân nhân của Sau-lơ thuộc chi tộc Bên-gia-min.
New International Version (NIV)
3Ahiezer their chief and Joash the sons of Shemaah the Gibeathite; Jeziel and Pelet the sons of Azmaveth; Berakah, Jehu the Anathothite,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3A-hi-ê-xe làm đầu, và Giô-ách, con trai của Sê-ma ở Ghi-bê-a, Giê-xi-ên và Phê-lết, con trai của Ách-ma-vết; Bê-ra-ca, Giê-hu ở A-na-tốt;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3đứng đầu là A-hi-ê-xe; rồi đến Giô-ách, con của Sê-ma ở Ghi-bê-a; Giê-xi-ên và Phê-lết, con của Ách-ma-vết; Bê-ra-ca, Giê-hu ở A-na-tốt;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Người đứng đầu họ là A-hi-ê-xe, rồi đến Giô-áp, cả hai người đều là con của Sê-ma-a ở Ghi-bê-a. Ngoài ra còn có Giê-xi-ên và Pê-lết hai con của A-ma-vết, rồi Bê-ra-ca, Giê-hu ở A-na-thôn,
Bản Dịch Mới (NVB)
3Đứng đầu là A-hi-ê-xe và Giô-ách, con trai của Sê-ma ở Ghi-bê-a; Giê-xi-ên và Phê-lết, con trai của Ách-ma-vết; Bê-ra-ca và Giê-hu ở A-na-tốt;
Bản Phổ Thông (BPT)
3Thủ lãnh của họ là A-hi-ê-xe, và Giô-ách. A-hi-ê-xe và Giô-ách là con của Sê-ma-a, thuộc thị trấn Ghi-bê-a. Sau đó có Giê-xi-ên và Bê-lết, con trai A-ma-vết. Có Bê-ra-ca và Giê-hu từ thị trấn A-na-thốt.
New International Version (NIV)
4and Ishmaiah the Gibeonite, a mighty warrior among the Thirty, who was a leader of the Thirty; Jeremiah, Jahaziel, Johanan, Jozabad the Gederathite,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Gít-mai-gia ở Ga-ba-ôn, là kẻ mạnh dạn trong ba mươi người kia, và làm đầu họ; lại có Giê-rê-mi; Gia-ha-xi-ên; Giô-ba-nan; Giô-xa-bát ở Ghê-đê-ra;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Gít-mai-gia ở Ga-ba-ôn là một trong ba mươi dũng sĩ và là chỉ huy trưởng của họ; Giê-rê-mi; Gia-ha-xi-ên; Giô-ba-nan; Giô-xa-bát ở Ghê-đê-ra;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4Ích-ma-gia ở Ghi-bê-ôn, một người trong nhóm ba mươi dũng sĩ và là người chỉ huy của nhóm ba mươi dũng sĩ đó. Ngoài ra còn có Giê-rê-mi-a, Gia-ha-xi-ên, Giô-ha-nan, Giô-xa-bát ở Ghê-đê-ra,
Bản Dịch Mới (NVB)
4Gít-ma-giai ở Ga-ba-ôn, là một dũng sĩ và là trưởng trong số ba mươi người; Giê-rê-mi, Gia-ha-xi-ên, Giô-ha-nan, Giô-xa-bát ở Ghê-đê-ra;
Bản Phổ Thông (BPT)
4Ngoài ra có Ích-mai-gia từ thị trấn Ghi-bê-ôn; ông thuộc Toán Ba Mươi. Thật ra ông là thủ lãnh toán đó. Rồi đến Giê-rê-mi, Gia-ha-xi-ên, Giô-ha-nan, và Giô-xa-bát từ Ghê-đê-ra.
New International Version (NIV)
5Eluzai, Jerimoth, Bealiah, Shemariah and Shephatiah the Haruphite;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Ê-lu-xai; Giê-ri-mốt; Bê-a-lia; Sê-ma-ria; Sê-pha-tia ở Ha-rốp;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Ê-lu-xai; Giê-ri-mốt; Bê-a-lia; Sê-ma-ria; Sê-pha-tia ở Ha-rốp;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Ê-lu-xai, Giê-ri-mốt, Bê-a-li-a, Sê-ma-ri-a, Sê-pha-ti-a người Ha-ru-phi,
Bản Dịch Mới (NVB)
5Ê-lu-xai; Giê-ri-mốt; Bê-a-lia; Sê-ma-ri-a; Sê-pha-tia ở Ha-rốp;
Bản Phổ Thông (BPT)
5Có Ê-lu-xai, Giê-ri-mốt, Bê-a-lia, và Sê-ma-ria. Có Sê-pha-tia từ Ha-rúp.
New International Version (NIV)
6Elkanah, Ishiah, Azarel, Joezer and Jashobeam the Korahites;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Ên-ca-na, Di-si-gia, A-xa-rên, Giô-ê-xe, và Gia-sô-bê-am, người Cô-rê;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Ên-ca-na, Di-si-gia, A-xa-rên, Giô-ê-xe, và Gia-sô-bê-am, người Cô-ra;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Ên-ca-na, I-si-a, A-xa-rên, Giô-ê-xe, Gia-sô-bê-am, các con cháu của Cô-ra,
Bản Dịch Mới (NVB)
6Ên-ca-na; Di-si-gia; A-xa-rên; Giô-ê-xe và Gia-sô-bê-am, người Cô-rê;
Bản Phổ Thông (BPT)
6Có Ên-ca-na, Ích-si-a, A-xa-rên, Giô-ê-xe, và Gia-sô-bim từ họ hàng Cô ra.
New International Version (NIV)
7and Joelah and Zebadiah the sons of Jeroham from Gedor.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Giô-ê-la và Xê-ba-đia, con trai của Giê-rô-ham ở Ghê-đô.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Giô-ê-la và Xê-ba-đia, con của Giê-rô-ham ở Ghê-đô.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7cùng Giô-ê-la và Xê-ba-đi-a hai con của Giê-rô-ham ở Ghê-đô.
Bản Dịch Mới (NVB)
7Giô-ê-lê và Xê-ba-đia, con trai của Giê-rô-ham ở Ghê-đô.
Bản Phổ Thông (BPT)
7Có Giê-ô-la và Xê-ba-đia, hai con của Giê-hô-ram từ thị trấn Ghê-đo.
New International Version (NIV)
8Some Gadites defected to David at his stronghold in the wilderness. They were brave warriors, ready for battle and able to handle the shield and spear. Their faces were the faces of lions, and they were as swift as gazelles in the mountains.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Trong chi phái Gát, có những người tới cùng Đa-vít tại nơi đồn trong đồng vắng, vốn là kẻ mạnh mẽ, có tài chiến trận, cầm khiên, cầm giáo, diện mạo như sư tử, lanh lẹ như hoàng dương trên núi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Trong bộ tộc Gát, có những người đến gặp Đa-vít tại đồn lũy trong hoang mạc. Họ là những người dũng cảm, thiện chiến, sử dụng thành thạo khiên và giáo; diện mạo họ như sư tử, họ nhanh nhẹn như hoàng dương trên núi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Trong chi tộc Gát có một số người ly khai và vào tận mật khu trong đồng hoang để đi theo Ða-vít. Họ là những người dũng mãnh, đầy kinh nghiệm chiến trường, chuyên môn sử dụng khiên và giáo. Mặt họ trông dữ tợn như mặt các sư tử. Họ nhanh nhẹn như các linh dương trên núi.
Bản Dịch Mới (NVB)
8Một số người Gát tại đồn lũy trong sa mạc đầu quân theo Đa-vít. Họ là những dũng sĩ mạnh mẽ, chiến sĩ tinh nhuệ trận mạc, sử dụng khiên và giáo; diện mạo như sư tử, nhanh nhẹn như linh dương trên núi.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Một phần của dân Gát nhập hàng ngũ Đa-vít ở mật khu ông trong sa mạc. Họ đều là các chiến sĩ gan dạ được huấn luyện tác chiến, có tài dùng thuẫn và giáo. Họ hung hăng như sư tử và lanh lẹ như hoàng dương trên đồi.
New International Version (NIV)
9Ezer was the chief, Obadiah the second in command, Eliab the third,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Ê-xe làm đầu; Ô-ba-đia thứ nhì, Ê-li-áp thứ ba,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Đứng đầu là Ê-xe, thứ nhì là Ô-ba-đia, thứ ba là Ê-li-áp,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Ê-xe là thủ lãnh của họ, Ô-ba-đi-a thứ nhì, Ê-li-áp thứ ba,
Bản Dịch Mới (NVB)
9Đứng đầu là Ê-xe, Ô-ba-đia thứ nhì, Ê-li-áp thứ ba,
Bản Phổ Thông (BPT)
9Ê-xe đứng đầu chỉ huy quân đội Gát, thứ hai là Áp-đia. Ê-li-áp đứng thứ ba,
New International Version (NIV)
10Mishmannah the fourth, Jeremiah the fifth,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10Mích-ma-na thứ tư, Giê-rê-mi thứ năm,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10thứ tư là Mích-ma-na, thứ năm là Giê-rê-mi,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Mích-man-na thứ tư, Giê-rê-mi-a thứ năm,
Bản Dịch Mới (NVB)
10Mích-ma-na thứ tư, Giê-rê-mi thứ năm,
Bản Phổ Thông (BPT)
10Mi-ma-na đứng thứ tư, Giê-rê-mi thứ năm,
New International Version (NIV)
11Attai the sixth, Eliel the seventh,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Ạt-tai thứ sáu, Ê-li-ên thứ bảy,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11thứ sáu là Ạt-tai, thứ bảy là Ê-li-ên,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Át-tai thứ sáu, Ê-li-ên thứ bảy,
Bản Dịch Mới (NVB)
11Ạt-tai thứ sáu, Ê-li-ên thứ bảy,
Bản Phổ Thông (BPT)
11Át-tai thứ sáu, Ê-li-ên thứ bảy,
New International Version (NIV)
12Johanan the eighth, Elzabad the ninth,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Giô-ha-nan thứ tám, Ên-xa-bát thứ chín,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12thứ tám là Giô-ha-nan, thứ chín là Ên-xa-bát,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Giô-ha-nan thứ tám, Ên-xa-bát thứ chín,
Bản Dịch Mới (NVB)
12Giô-ha-nan thứ tám, Ên-xa-bát thứ chín,
Bản Phổ Thông (BPT)
12Giô-ha-nan thứ tám, Ên-xa-bát thứ chín,
New International Version (NIV)
13Jeremiah the tenth and Makbannai the eleventh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Giê-rê-mi thứ mười, Mác-ba-nai thứ mười một,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13thứ mười là Giê-rê-mi, thứ mười một là Mác-ba-nai.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Giê-rê-mi-a thứ mười, Mách-ban-nai thứ mười một.
Bản Dịch Mới (NVB)
13Giê-rê-mi-a thứ mười, Mác-ba-nai thứ mười một.
Bản Phổ Thông (BPT)
13Giê-rê-mi thứ mười, và Mác-ban-nai thứ mười một trong hàng chỉ huy.
New International Version (NIV)
14These Gadites were army commanders; the least was a match for a hundred, and the greatest for a thousand.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14chúng đều là con cháu của Gát, và làm quan cai cơ binh; kẻ nhỏ cai một trăm người, kẻ lớn cai một ngàn người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Họ đều là con cháu của Gát, và làm chỉ huy trưởng quân đội; cấp thấp nhất chỉ huy một trăm quân, cấp cao nhất chỉ huy một nghìn quân.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Những người Gát nầy là các sĩ quan chỉ huy quân đội. Người kém nhất có thể chỉ huy một trăm quân; người giỏi nhất có thể điều động một ngàn quân.
Bản Dịch Mới (NVB)
14Những người này là con cháu Gát, là tướng trong quân đội; người nhỏ nhất mạnh bằng trăm người, người lớn nhất bằng cả ngàn người.
Bản Phổ Thông (BPT)
14Đó là các viên chỉ huy trong quân đội Gát. Người cấp thấp nhất trong số đó chỉ huy một trăm chiến sĩ, còn cấp cao nhất chỉ huy một ngàn chiến sĩ.
New International Version (NIV)
15It was they who crossed the Jordan in the first month when it was overflowing all its banks, and they put to flight everyone living in the valleys, to the east and to the west.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Ấy là những kẻ đi qua sông Giô-đanh trong tháng giêng, lúc nước ngập hai bên bờ, đuổi các dân sự ở tại trũng hoặc về phía đông hay về phía tây.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15Đây là những người đã vượt sông Giô-đanh vào tháng giêng, lúc nước ngập hai bên bờ; họ đuổi tất cả các dân trong thung lũng về phía đông và phía tây.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Ðây là những người đã vượt qua Sông Giô-đanh vào tháng thứ nhất, khi nước sông tràn qua hai bên bờ. Họ khiến cho những kẻ ở trong thung lũng ra đón đánh họ phải bỏ chạy để giữ mạng, kẻ chạy về hướng đông, người chạy về hướng tây.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Đây là những người đã vượt qua sông Giô-đanh vào tháng giêng khi nước sông tràn ngập hai bên bờ; họ đánh đuổi tất cả dân cư trong thung lũng về phía đông và phía tây.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Họ băng qua sông Giô-đanh, đánh đuổi dân ở trong thung lũng đi, khiến chúng chạy sang phía Đông và Tây. Việc đó xảy ra vào tháng giêng trong năm khi nước sông Giô-đanh ngập thung lũng.
New International Version (NIV)
16Other Benjamites and some men from Judah also came to David in his stronghold.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Lại có người thuộc về Bên-gia-min và Giu-đa cũng đi tới cùng Đa-vít trong đồn người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Một số người Bên-gia-min và Giu-đa cũng đến gặp Đa-vít tại đồn lũy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Ngoài ra, có một số người Bên-gia-min và người Giu-đa đã vào trong mật khu để theo Ða-vít.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Một số người Bên-gia-min và Giu-đa cũng tới đồn lũy theo Đa-vít.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Người từ chi tộc Bên-gia-min và Giu-đa cũng đến theo Đa-vít ở mật khu.
New International Version (NIV)
17David went out to meet them and said to them, “If you have come to me in peace to help me, I am ready for you to join me. But if you have come to betray me to my enemies when my hands are free from violence, may the God of our ancestors see it and judge you.”
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Đa-vít ra đón rước chúng, mà nói rằng: Nếu các ngươi đến cùng ta cách hòa bình để vùa giúp ta, thì lòng ta sẽ hiệp cùng các ngươi; ví bằng các ngươi thầm mưu lừa ta cho kẻ thù nghịch, nguyện Đức Chúa Trời của tổ phụ ta xem xét và đoán phạt; vì tay ta không có phạm điều lỗi nào.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Đa-vít ra đón họ và nói rằng: “Nếu anh em đến với tôi trong tinh thần hòa hiếu để giúp tôi thì tôi sẵn sàng hiệp một lòng với anh em. Nhưng nếu anh em âm mưu lừa dối tôi để nộp tôi cho kẻ thù, dù tay tôi không làm điều ác nào, thì nguyện Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta chứng giám và trừng phạt anh em.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Ða-vít đi ra gặp họ, trả lời những thắc mắc của họ, và nói với họ rằng, “Nếu anh em đến với tôi để giúp đỡ tôi trong tinh thần hòa hảo, lòng tôi sẽ gắn bó với anh em. Nhưng nếu anh em đến với tôi với ý đồ phản bội tôi và tìm dịp trao tôi cho kẻ thù của tôi, dù tay tôi chẳng làm gì sai trái, nguyện Ðức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta chứng giám và phán xét giữa chúng ta.”
Bản Dịch Mới (NVB)
17Đa-vít ra đón họ và nói: “Nếu các ông đến với tinh thần hòa hảo và muốn hỗ trợ tôi thì lòng tôi cũng kết hiệp với các ông; nhưng nếu các ông mưu phản tôi để giúp địch thì nguyện Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta thấy và đoán phạt các ông vì tay tôi không làm điều gì tàn bạo.”
Bản Phổ Thông (BPT)
17Đa-vít đi ra gặp họ và bảo, “Nếu anh em đến với tinh thần hòa bình để giúp tôi thì tôi hết sức hoan nghênh. Hãy gia nhập hàng ngũ tôi. Nhưng nếu anh em đến để trao tôi cho kẻ thù mặc dù tôi không làm gì quấy thì nguyện Thượng Đế của tổ tiên chúng ta sẽ thấy và trừng phạt anh em.”
New International Version (NIV)
18Then the Spirit came on Amasai, chief of the Thirty, and he said: “We are yours, David! We are with you, son of Jesse! Success, success to you, and success to those who help you, for your God will help you.” So David received them and made them leaders of his raiding bands.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Khi ấy có A-ma-sai làm đầu trong ba mươi người ấy, được Thánh Linh cảm động, mà nói rằng: Hỡi Đa-vít, chúng tôi đều về ông! Hỡi con trai Y-sai, chúng tôi binh vị ông! Nguyện ông được bình an, bình an; nguyện kẻ giúp đỡ ông cũng được bình an; bởi vì Đức Chúa Trời ông phò trợ ông! Đa-vít bèn nhận tiếp các người ấy, đặt làm tướng.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Lúc ấy, Thánh Linh bao phủ A-ma-xai, người đứng đầu nhóm ba mươi người ấy, khiến ông nói:“Thưa Đa-vít, chúng tôi thuộc về ông;Thưa con trai của Gie-sê, chúng tôi đứng về phía ông!Nguyện ông được bình an, bình an;Nguyện những người giúp ông cũng được bình an!Vì Đức Chúa Trời giúp đỡ ông!”Vậy Đa-vít kết nạp họ và cho họ chỉ huy quân đội.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Bấy giờ Thần ngự trên A-ma-sai, thủ lãnh của nhóm ba mươi người, ông nói,“Ông Ða-vít ơi, chúng tôi là người của ông;Con của ông Giê-se ơi, chúng tôi sẽ sống chết với ông!Hãy an tâm, ông hãy an tâm;Nguyện những người phò trợ ông cũng an tâm,Vì Ðức Chúa Trời của ông là Ðấng giúp đỡ ông.”Ða-vít bèn kết nạp họ và đặt họ vào các chức vụ chỉ huy quân đội.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Bấy giờ Thần của Chúa bao phủ A-ma-sai, người đứng đầu ba mươi người kia, nói: “Tâu vua Đa-vít, chúng tôi thuộc về ngài; Thưa con trai Y-sai, chúng tôi theo ngài; Nguyện ngài được bình an, thịnh vượng; Những người hỗ trợ ngài cũng được bình an vì Đức Chúa Trời phù hộ ngài.” Đa-vít tiếp nhận họ và đặt họ đứng đầu các toán quân.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Thần Linh CHÚA cảm động A-ma-sai, thủ lãnh của Toán Ba Mươi. Ông nói:“Hỡi Đa-vít, chúng tôi thuộc về ông.Hỡi con trai Gie-xê,chúng tôi đồng lòng với ông.Chúc ông thành công, thành công.Nguyện những ai giúp ông cũng thành công,vì Thượng Đế ông phù hộ ông.”Vì thế Đa-vít tiếp đón các người đó và lập họ làm chỉ huy quân lực mình.
New International Version (NIV)
19Some of the tribe of Manasseh defected to David when he went with the Philistines to fight against Saul. (He and his men did not help the Philistines because, after consultation, their rulers sent him away. They said, “It will cost us our heads if he deserts to his master Saul.”)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19Cũng có mấy người thuộc về Ma-na-se đến theo Đa-vít khi người cùng quân Phi-li-tin đi giao chiến cùng Sau-lơ; song họ chẳng giúp đỡ quân Phi-li-tin, vì các quan trưởng Phi-li-tin bàn luận nhau rằng: Sợ e nó trở về cùng Sau-lơ, chủ nó, làm nguy cho đầu chúng ta chăng.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Cũng có một số người Ma-na-se đến theo Đa-vít lúc ông cùng quân Phi-li-tin đi đánh Sau-lơ. Nhưng thật ra họ không tiếp tay quân Phi-li-tin, vì các lãnh chúa Phi-li-tin đã cho Đa-vít về, sau khi bàn với nhau rằng: “Coi chừng hắn sẽ lấy đầu chúng ta rồi quay về với Sau-lơ, chủ hắn.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19Một số người Ma-na-se đã ly khai và đến với Ða-vít khi ông đi theo quân Phi-li-tin để đánh Sau-lơ. Thật ra, ông không hề giúp đỡ chúng, vì những người lãnh đạo của quân Phi-li-tin đã bàn với nhau và đuổi ông đi, họ bảo rằng, “Biết đâu hắn sẽ lấy đầu chúng ta đem về nộp cho chủ hắn.”
Bản Dịch Mới (NVB)
19Một số người Ma-na-se về theo Đa-vít khi người theo quân Phi-li-tin chiến đấu chống lại Sau-lơ; nhưng họ không giúp gì cả vì sau khi bàn luận, các người lãnh đạo Phi-li-tin sa thải Đa-vít vì cho rằng: “Nếu nó qui phục chủ nó là Sau-lơ thì chúng ta sẽ mất đầu.”
Bản Phổ Thông (BPT)
19Một số người Ma-na-xe cũng gia nhập hàng ngũ Đa-vít khi ông đi cùng với quân Phi-li-tin đánh Sau-lơ. Nhưng Đa-vít và những kẻ đi theo không thực tâm giúp quân Phi-li-tin. Sau khi thảo luận với nhau thì các thủ lãnh Phi-li-tin quyết định đuổi Đa-vít đi. Họ bảo, “Nếu hắn trở về cùng Sau-lơ chủ hắn thì chúng mình sẽ đều chết hết.”
New International Version (NIV)
20When David went to Ziklag, these were the men of Manasseh who defected to him: Adnah, Jozabad, Jediael, Michael, Jozabad, Elihu and Zillethai, leaders of units of a thousand in Manasseh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Khi người trở về Xiếc-lác, có mấy người bởi Ma-na-se đến theo người, là Át-na, Giô-xa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-ca-ên, Giô-xa-bát, Ê-li-hu, và Xi-lê-thai, đều làm quan cai ngàn quân trong chi phái Ma-na-se.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Khi Đa-vít trở về Xiếc-lác, những người Ma-na-se đến theo ông gồm có: Át-na, Giô-xa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-ca-ên, Giô-xa-bát, Ê-li-hu, và Xi-lê-thai, đều là chỉ huy trưởng nghìn quân Ma-na-se.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Khi ông trên đường trở về Xích-lắc, những người Ma-na-se sau đây đã ly khai để theo ông: Át-na, Giô-xa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-chên, Giô-xa-bát, Ê-li-hu, và Xin-lê-thai. Họ là những người chỉ huy hàng ngàn quân của chi tộc Ma-na-se.
Bản Dịch Mới (NVB)
20Khi Đa-vít đến Xiếc-lác, có mấy người Ma-na-se về theo ông: Át-na, Giô-sa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-ca-ên, Giô-sa-bát, Ê-li-hu và Xi-lê-thai; họ là những người lãnh đạo cả ngàn quân thuộc chi tộc Ma-na-se.
Bản Phổ Thông (BPT)
20Sau đây là những người Ma-na-xe đi theo Đa-vít khi ông xuống Xiếc-lác: Ách-na, Giô-xa-bát, Giê-đi-a-ên, Mi-chên, Giô-xa-bát, Ê-li-hu, và Xinh-lê-thai. Tất cả đều là tướng lãnh xuất thân từ chi tộc Ma-na-xe.
New International Version (NIV)
21They helped David against raiding bands, for all of them were brave warriors, and they were commanders in his army.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Những kẻ nầy phò giúp Đa-vít đối địch với quân giặc cướp, bởi vì chúng đều là người mạnh dạn, và làm quân tướng đạo binh.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
21Những người nầy đã giúp Đa-vít đối đầu với quân cướp bóc, vì họ đều là những chiến sĩ dũng cảm, và là những người chỉ huy quân đội.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
21Họ giúp Ða-vít bằng cách làm sĩ quan cho quân đội của ông, vì họ thảy đều là những chiến sĩ dũng mãnh và từng là những người chỉ huy quân đội.
Bản Dịch Mới (NVB)
21Họ hỗ trợ Đa-vít chống lại quân cướp vì họ đều là những dũng sĩ mạnh mẽ và là tướng trong đạo quân.
Bản Phổ Thông (BPT)
21Tất cả những người Ma-na-xe nầy đều là các chiến sĩ gan dạ đã giúp Đa-vít tiêu trừ các toán quấy rối khi chúng cướp bóc dân chúng. Họ trở thành cấp chỉ huy trong quân lực Đa-vít.
New International Version (NIV)
22Day after day men came to help David, until he had a great army, like the army of God.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
22Hằng ngày có người đến cùng Đa-vít đặng giúp đỡ người, cho đến khi thành đạo quân lớn, như đạo quân của Đức Chúa Trời.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
22Ngày nào cũng có người đến theo và giúp Đa-vít cho đến khi ông có một quân đội lớn mạnh như đạo quân của Đức Chúa Trời.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
22Thật vậy, ngày nầy qua ngày khác, người ta cứ kéo nhau đến giúp Ða-vít, cho đến khi những người theo ông trở thành một đội quân hùng mạnh như đội quân của Ðức Chúa Trời.
Bản Dịch Mới (NVB)
22Mỗi ngày có thêm người đến theo và hỗ trợ Đa-vít cho đến khi người có một đạo quân lớn như đạo quân của Đức Chúa Trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
22Mỗi ngày càng có nhiều người theo Đa-vít. Quân lực ông càng ngày càng lớn như quân lực của Thượng Đế.
New International Version (NIV)
23These are the numbers of the men armed for battle who came to David at Hebron to turn Saul’s kingdom over to him, as the Lord had said:
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23Đây là số các quân lính đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn, đặng làm cho nước Sau-lơ thuộc về người, theo như lời của Đức Giê-hô-va.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
23Đây là số các đơn vị quân chiến đấu đã đến với Đa-vít tại Hếp-rôn, để chuyển giao vương quốc của Sau-lơ cho Đa-vít đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
23Sau đây là quân số của các đơn vị chiến đấu đã đến xin gia nhập với Ða-vít khi ông còn ở Hếp-rôn, để giúp ông chuyển vương quyền từ Sau-lơ qua ông, theo như lời của CHÚA.
Bản Dịch Mới (NVB)
23Đây là số người của các đạo quân đã đến Hếp-rôn để trao vương quốc của Sau-lơ cho Đa-vít như lời CHÚA phán.
Bản Phổ Thông (BPT)
23Sau đây là số binh sĩ sẵn sàng ra trận đã gia nhập hàng ngũ Đa-vít ở Hếp-rôn. Họ đến để giúp trao nước từ tay Sau-lơ qua Đa-vít y như CHÚA đã nói.
New International Version (NIV)
24from Judah, carrying shield and spear—6,800 armed for battle;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
24Trong con cháu Giu-đa có sáu ngàn tám trăm người đều cầm khiên, cầm giáo, sắm sửa tranh chiến.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
24Về con cháu Giu-đa, có sáu nghìn tám trăm người cầm khiên và giáo, sẵn sàng chiến đấu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
24Trong chi tộc Giu-đa, sáu ngàn tám trăm người thành thạo sử dụng khiên và giáo, sẵn sàng ra trận.
Bản Dịch Mới (NVB)
24Người Giu-đa có 6.800 người; được trang bị khiên và giáo, sẵn sàng chiến đấu.
Bản Phổ Thông (BPT)
24Từ chi tộc Giu-đa có sáu ngàn tám trăm người mang vũ khí. Họ mang khiên và giáo.
New International Version (NIV)
25from Simeon, warriors ready for battle—7,100;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
25Bởi con cháu Si-mê-ôn, có bảy ngàn một trăm người mạnh dạn đều ra trận được.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
25Trong con cháu Si-mê-ôn, có bảy nghìn một trăm chiến sĩ dũng cảm, sẵn sàng ra trận.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
25Trong chi tộc Si-mê-ôn, bảy ngàn một trăm chiến sĩ dũng mãnh, sẵn sàng ra trận.
Bản Dịch Mới (NVB)
25Người Si-mê-ôn có 7.100 dũng sĩ mạnh mẽ, sẵn sàng chiến đấu.
Bản Phổ Thông (BPT)
25Từ chi tộc Xi-mê-ôn có bảy ngàn một trăm người. Tất cả đều là chiến sĩ sẵn sàng ra trận.
New International Version (NIV)
26from Levi—4,600,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
26Bởi con cháu Lê-vi, có bốn ngàn sáu trăm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
26Trong con cháu Lê-vi, có bốn nghìn sáu trăm.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
26Trong chi tộc Lê-vi, bốn ngàn sáu trăm người.
Bản Dịch Mới (NVB)
26Người Lê-vi có 4.600 người.
Bản Phổ Thông (BPT)
26Từ chi tộc Lê-vi có bốn ngàn sáu trăm người.
New International Version (NIV)
27including Jehoiada, leader of the family of Aaron, with 3,700 men,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
27Giê-hô-gia-đa cai quản nhà A-rôn, và với người có ba ngàn bảy trăm người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
27Giê-hô-gia-đa lãnh đạo nhà A-rôn với ba nghìn bảy trăm người.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
27Giê-hô-gia-đa là thủ lãnh của con cháu A-rôn; có ba ngàn bảy trăm người ở dưới quyền điều động của ông.
Bản Dịch Mới (NVB)
27Giê-hô-gia-đa, trưởng dòng A-rôn và 3.700 người.
Bản Phổ Thông (BPT)
27Giê-hô-gia-đa, một lãnh tụ thuộc gia đình A-rôn cũng có trong nhóm đó. Cùng đi với ông có ba ngàn bảy trăm người.
New International Version (NIV)
28and Zadok, a brave young warrior, with 22 officers from his family;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
28Lại có Xa-đốc, là kẻ trai trẻ mạnh dạn, và với người có hai mươi hai trưởng của nhà cha người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
28Xa-đốc, một dũng sĩ trẻ, và hai mươi hai người khác trong gia tộc ông đều là người chỉ huy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
28Xa-đốc, một người trẻ tuổi dũng cảm, cùng hai mươi hai người trong gia đình chàng, đều là các sĩ quan.
Bản Dịch Mới (NVB)
28Xa-đốc, một dũng sĩ trẻ, mạnh mẽ cùng với 22 người lãnh đạo trong nhà cha mình.
Bản Phổ Thông (BPT)
28Xa-đốc cũng có trong nhóm đó. Ông là một tay chiến sĩ gan dạ, cùng đi với ông có hai mươi hai trưởng gia đình.
New International Version (NIV)
29from Benjamin, Saul’s tribe—3,000, most of whom had remained loyal to Saul’s house until then;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
29Về con cháu Bên-gia-min, anh em của Sau-lơ, được ba ngàn người; vì đến bấy giờ, phần lớn hơn chúng nó còn đương theo nhà Sau-lơ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
29Trong số con cháu Bên-gia-min, họ hàng của Sau-lơ, có ba nghìn người; vì cho đến lúc ấy, phần lớn trong số họ vẫn giữ lòng trung thành với nhà Sau-lơ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
29Trong chi tộc Bên-gia-min, những người bà con của Sau-lơ, có được ba ngàn người. Ðến bấy giờ, hầu hết chi tộc Bên-gia-min đều còn trung thành với gia đình của Sau-lơ.
Bản Dịch Mới (NVB)
29Người Bên-gia-min, họ hàng với Sau-lơ, có 3.000 người. Cho đến bấy giờ, đa số người Bên-gia-min còn trung thành với nhà Sau-lơ.
Bản Phổ Thông (BPT)
29Có ba ngàn người từ chi tộc Bên-gia-min là thân nhân của Sau-lơ. Hầu hết các người nầy đã trung thành với gia đình cho đến bấy giờ.
New International Version (NIV)
30from Ephraim, brave warriors, famous in their own clans—20,800;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
30Về con cháu Ép-ra-im, có được hai vạn tám trăm người, đều là người mạnh dạn, có danh tiếng trong nhà cha mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
30Trong con cháu Ép-ra-im, có hai mươi nghìn tám trăm người, đều là những dũng sĩ, có danh tiếng trong gia tộc mình.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
30Trong chi tộc Ép-ra-im, hai mươi ngàn tám trăm chiến sĩ dũng mãnh, những người nổi danh trong thị tộc của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
30Người Ép-ra-im có 20.800 người, đều là những dũng sĩ mạnh mẽ danh tiếng trong họ nhà mình.
Bản Phổ Thông (BPT)
30Từ chi tộc Ép-ra-im có hai mươi ngàn tám trăm người. Họ đều là các chiến sĩ gan dạ và nổi tiếng trong họ hàng mình.
New International Version (NIV)
31from half the tribe of Manasseh, designated by name to come and make David king—18,000;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
31Về nửa chi phái Ma-na-se, có một vạn tám ngàn người, ai nấy đều kể từng tên, đến đặng lập Đa-vít làm vua.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
31Trong nửa bộ tộc Ma-na-se, có mười tám nghìn người, được chỉ định đích danh đến tôn Đa-vít làm vua.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
31Phân nửa chi tộc Ma-na-se, mười tám ngàn người, được chỉ định đích danh để đến lập Ða-vít làm vua.
Bản Dịch Mới (NVB)
31Nửa chi tộc Ma-na-se, 18.000 người được cử ra theo tên để đến tấn phong Đa-vít làm vua.
Bản Phổ Thông (BPT)
31Từ chi tộc Ma-na-xe miền Tây có mười tám ngàn người. Mỗi người được chọn lựa đặc biệt để cử Đa-vít làm vua.
New International Version (NIV)
32from Issachar, men who understood the times and knew what Israel should do—200 chiefs, with all their relatives under their command;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
32Về con cháu Y-sa-ca, có những kẻ hiểu biết thì giờ, và việc dân Y-sơ-ra-ên nên làm; chúng có hai trăm trưởng tộc; còn những người anh em chúng cũng vâng lịnh chúng bàn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
32Trong con cháu Y-sa-ca, có hai trăm nhà lãnh đạo am hiểu thời cơ và biết điều gì dân Y-sơ-ra-ên phải làm. Tất cả anh em họ hàng đặt dưới sự lãnh đạo của họ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
32Trong chi tộc I-sa-ca có những người thông hiểu thời cuộc, biết lúc nào I-sơ-ra-ên cần phải làm những gì. Chi tộc ấy có hai trăm thủ lãnh như thế; họ chỉ huy tất cả bà con của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
32Người Y-sa-ca, là những người hiểu biết thời thế, biết dân Y-sơ-ra-ên phải làm gì, có 200 trưởng tộc cùng tất cả họ hàng dưới sự hướng dẫn của họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
32Có hai trăm thủ lãnh từ chi tộc Y-xa-ca. Họ biết Ít-ra-en phải làm gì và cũng biết lúc nào phải làm nữa. Các thân nhân họ cùng đi với họ và nằm dưới quyền chỉ huy của họ.
New International Version (NIV)
33from Zebulun, experienced soldiers prepared for battle with every type of weapon, to help David with undivided loyalty—50,000;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
33Về Sa-bu-lôn, có năm vạn người hay bày trận, cầm các thứ binh khí dự bị đặng giao chiến, hàng ngũ chỉnh tề, có một lòng một dạ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
33Trong bộ tộc Sa-bu-lôn, có năm mươi nghìn người sẵn sàng ra trận, được trang bị mọi thứ vũ khí để chiến đấu; họ có đội ngũ chỉnh tề và một lòng một dạ với Đa-vít.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
33Trong chi tộc Xê-bu-lun, năm mươi ngàn chiến sĩ dày dạn kinh nghiệm chiến trường, thông thạo việc sử dụng các thứ vũ khí, sẵn sàng ra trận theo từng đơn vị, một lòng một dạ ủng hộ Ða-vít.
Bản Dịch Mới (NVB)
33Người Sa-bu-luân, có 50.000 người biết sử dụng đủ loại vũ khí, sẵn sàng ra trận; họ một lòng trung thành với Đa-vít.
Bản Phổ Thông (BPT)
33Từ chi tộc Xê-bu-lôn có năm mươi ngàn người. Họ đều là chiến sĩ tinh nhuệ, có khả năng sử dụng đủ mọi khí giới chiến tranh. Họ hết lòng theo Đa-vít.
New International Version (NIV)
34from Naphtali—1,000 officers, together with 37,000 men carrying shields and spears;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
34Về Nép-ta-li, có một ngàn quan cai, với ba vạn bảy ngàn người cầm khiên cầm giáo theo mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
34Trong bộ tộc Nép-ta-li, có một nghìn chỉ huy trưởng với ba mươi bảy nghìn người cầm khiên và giáo.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
34Trong chi tộc Náp-ta-li, một ngàn sĩ quan chỉ huy ba mươi bảy ngàn quân mang khiên và giáo.
Bản Dịch Mới (NVB)
34Người Nép-ta-li, có 1.000 người chỉ huy cùng với 37.000 quân cầm khiên và giáo theo họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
34Có một ngàn sĩ quan từ chi tộc Nép-ta-li. Ba mươi bảy ngàn binh sĩ đi với họ mang theo thuẫn và giáo.
New International Version (NIV)
35from Dan, ready for battle—28,600;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
35Về Đan, có hai vạn tám ngàn sáu trăm người có tài dàn trận.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
35Trong bộ tộc Đan, có hai mươi tám nghìn sáu trăm người được trang bị sẵn sàng để ra trận.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
35Trong chi tộc Ðan, hai mươi tám ngàn sáu trăm người dày dạn kinh nghiệm chiến trường.
Bản Dịch Mới (NVB)
35Người Đan, có 28.600 người sẵn sàng ra trận.
Bản Phổ Thông (BPT)
35Từ chi tộc Đan có hai mươi tám ngàn sáu trăm người sẵn sàng ra trận.
New International Version (NIV)
36from Asher, experienced soldiers prepared for battle—40,000;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
36Về A-se, có bốn vạn người hay kéo ra chinh chiến, và có tài dàn trận.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
36Trong bộ tộc A-se, có bốn mươi nghìn người sẵn sàng ra trận.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
36Trong chi tộc A-se, bốn mươi ngàn người thông thạo việc chiến tranh, sẵn sàng ra chiến trường.
Bản Dịch Mới (NVB)
36Người A-se, có 40.000 người sẵn sàng ra trận.
Bản Phổ Thông (BPT)
36Bốn mươi ngàn lính thiện chiến từ chi tộc A-se sẵn sàng ra trận.
New International Version (NIV)
37and from east of the Jordan, from Reuben, Gad and the half-tribe of Manasseh, armed with every type of weapon—120,000.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
37Còn về Ru-bên, Gát, và về nửa chi phái Ma-na-se ở bên kia sông Giô-đanh, có mười hai vạn người cầm các thứ binh khí sẵn ra trận.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
37Trong bộ tộc Ru-bên, Gát, và nửa bộ tộc Ma-na-se ở bên kia sông Giô-đanh, có một trăm hai mươi nghìn người được trang bị mọi thứ vũ khí để chiến đấu.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
37Ở phía đông Sông Giô-đanh, những người trong chi tộc Ru-bên, Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se sử dụng thành thạo mọi thứ vũ khí, tổng cộng một trăm hai mươi ngàn người.
Bản Dịch Mới (NVB)
37Còn về phía đông sông Giô-đanh, có 120.000 người Ru-bên, người Gát và một nửa chi tộc Ma-na-se với đủ loại vũ khí chiến tranh.
Bản Phổ Thông (BPT)
37Một trăm hai mươi ngàn binh sĩ từ miền Đông sông Giô-đanh đến từ các chi tộc Ru-bên, Gát và Ma-na-xe miền Đông. Họ biết dùng đủ loại khí giới.
New International Version (NIV)
38All these were fighting men who volunteered to serve in the ranks. They came to Hebron fully determined to make David king over all Israel. All the rest of the Israelites were also of one mind to make David king.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
38Những người nầy là lính chiến có tài bày trận, đều lấy lòng thành mà kéo đến Hếp-rôn đặng lập Đa-vít làm vua trên cả Y-sơ-ra-ên; còn những người khác trong Y-sơ-ra-ên cũng đều một lòng một dạ muốn tôn Đa-vít làm vua.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
38Tất cả những người nầy đều là quân thiện chiến. Họ kéo đến Hếp-rôn theo đội ngũ, một lòng tôn Đa-vít lên làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên. Tất cả phần còn lại của Y-sơ-ra-ên cũng một lòng một dạ muốn tôn Đa-vít lên làm vua.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
38Tất cả những người ấy là những chiến sĩ thiện chiến, sẵn sàng xông ra trận tuyến. Họ kéo đến Hếp-rôn một lòng quyết lập Ða-vít làm vua trên toàn dân I-sơ-ra-ên. Tương tự, toàn thể dân I-sơ-ra-ên còn lại cũng đều đồng lòng lập Ða-vít làm vua.
Bản Dịch Mới (NVB)
38Tất cả những người này đều là những chiến sĩ trong hàng ngũ chiến đấu, quyết tâm đến Hếp-rôn để tấn phong Đa-vít làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên; tất cả những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên khác cũng một lòng tấn phong Đa-vít làm vua.
Bản Phổ Thông (BPT)
38Tất cả các chiến sĩ đó đều sẵn sàng ra trận. Họ cùng nhau đến Hếp-rôn để lập Đa-vít làm vua trên cả Ít-ra-en. Tất cả các người Ít-ra-en khác cũng đồng ý lập Đa-vít làm vua.
New International Version (NIV)
39The men spent three days there with David, eating and drinking, for their families had supplied provisions for them.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
39Chúng ở lại với vua Đa-vít ba ngày và ăn uống; vì anh em của chúng đã sắm sẵn cho.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
39Họ ở lại đó với vua Đa-vít ba ngày và ăn uống, vì anh em của họ đã cung cấp thực phẩm cho họ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
39Họ ở đó với Ða-vít ba ngày, ăn và uống với ông, vì bà con của họ đã chuẩn bị lương thực cho họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
39Họ ở lại với vua Đa-vít ba ngày và ăn uống vì họ hàng mình cung cấp cho.
Bản Phổ Thông (BPT)
39Họ ở với Đa-vít ba ngày, ăn uống vì thân nhân họ đã chuẩn bị thức ăn cho họ.
New International Version (NIV)
40Also, their neighbors from as far away as Issachar, Zebulun and Naphtali came bringing food on donkeys, camels, mules and oxen. There were plentiful supplies of flour, fig cakes, raisin cakes, wine, olive oil, cattle and sheep, for there was joy in Israel.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
40Còn những người ở miền lân cận hơn cho đến đất Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Nép-ta-li đều đem chở bằng lừa, lạc đà, con la, và con bò, nào bánh mì, bột miến, trái vả, nho khô, rượu, dầu, cùng dẫn bò và chiên đến rất nhiều, bởi vì có sự vui vẻ nơi Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
40Từ những miền lân cận cho đến đất Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Nép-ta-li, mọi người đều đem lương thực đến; họ dùng lừa, lạc đà, la, và bò để chở bánh mì, bột miến, bánh trái vả, bánh nho khô, rượu, dầu, và rất nhiều bò và chiên. Niềm vui lan khắp Y-sơ-ra-ên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
40Những người khác trong dân từ những nơi xa xôi như địa phận của các chi tộc I-sa-ca, Xê-bu-lun, và Náp-ta-li cũng dùng lừa, lạc đà, la, và bò chở nhiều thứ lương thực đến; nào bột, bánh trái vả, nho khô, rượu, dầu, bò, và chiên rất nhiều. Dân I-sơ-ra-ên đã có dịp ăn mừng vui vẻ với nhau.
Bản Dịch Mới (NVB)
40Những người lân cận đến tận Y-sa-ca, Sa-bu-luân và Nép-ta-li cũng dùng lừa, lạc đà, la và bò chở thực phẩm đến. Họ cung cấp rất nhiều bột mì, bánh vả, bánh nho, rượu, dầu, bò và cừu vì có sự vui mừng trong nước Y-sơ-ra-ên.
Bản Phổ Thông (BPT)
40Ngoài ra các láng giềng của họ đến từ những nơi xa như Y-xa-ca, Xê-bu-lôn, và Nép-ta-li, mang thực phẩm trên lừa, lạc đà, la, và bò. Họ đem đến rất nhiều bột mì, bánh trái vả, nho khô, rượu, dầu, bò cái, chiên cừu, vì dân Ít-ra-en đang tưng bừng mở hội.