So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ pơtao Dawid nao dŏ pơ plei Yerusalaim, Hiram, jing pơtao lŏn čar Tir, pơkiaŏ nao ƀing ding kơna ñu pơ pơtao Dawid, hrŏm hăng khul tơmĕh kơyâo sar. Ñu ăt pơkiaŏ ƀing treh pơtâo laih anŭn ƀing trah kơyâo kiăng kơ pơkra sa boh sang pơtao kơ Dawid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hi-ram, vua Ty-rơ, sai sứ giả đến Đa-vít, cùng gởi gỗ bá hương, thợ hồ, thợ mộc, đặng cất cho người một cái cung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hi-ram, vua Ty-rơ, sai sứ giả đem thợ nề, thợ mộc, cùng với nhiều gỗ bá hương đến để xây cất cho vua Đa-vít một cung điện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hi-ram vua Ty-rơ sai các sứ giả đến yết kiến Ða-vít, mang theo gỗ bá hương, các thợ nề, và các thợ mộc để xây một cung điện cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hi-ram, vua thành Ty-rơ, gởi sứ giả đến cùng vua Đa-vít và cũng gởi gỗ bá hương, thợ nề, thợ mộc để xây cung điện cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hi-ram vua thành Tia sai sứ giả đến Đa-vít. Ông cũng gởi gỗ, thợ nề và thợ mộc đến xây cung điện cho Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, Dawid thâo krăn Yahweh hơmâo pơkơjăp hĭ laih ñu jing pơtao kơ ƀing Israel laih anŭn lŏn čar ñu jing hing ang biă mă, yuakơ tơhơnal tơlơi ƀing ană plei Ñu ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va đã vững lập mình làm vua trên Y-sơ-ra-ên; vì cớ dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, nước người được hưng vượng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nhận biết rằng Đức Giê-hô-va đã lập ông vững vàng trên ngai vua Y-sơ-ra-ên. Vương quốc của vua được hưng thịnh là vì dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Ða-vít nhận biết CHÚA đã lập ông làm vua trên I-sơ-ra-ên, và vì cớ dân I-sơ-ra-ên của ông mà vương quyền của ông được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít biết rằng CHÚA đã thiết lập ông làm vua trên Y-sơ-ra-ên và vương quốc mình được hưng thịnh là vì dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Do đó Đa-vít đích xác rằng CHÚA đã cử mình làm vua trên Ít-ra-en và Ngài đã khiến vương quốc ông hùng cường. CHÚA làm điều đó vì Ngài yêu mến dân Ít-ra-en của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Amăng plei Yerusalaim, Dawid dŏ lu bơnai dơ̆ng laih anŭn ƀing gơñu tơkeng rai kơ ñu lu ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tại Giê-ru-sa-lem, Đa-vít lại còn lấy vợ khác, và sanh những con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tại Giê-ru-sa-lem, Đa-vít còn lấy thêm nhiều vợ, và sinh thêm con trai, con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít cưới thêm nhiều vợ khi ở Giê-ru-sa-lem, và Ða-vít sinh nhiều con trai và con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi ở tại Giê-ru-sa-lem vua Đa-vít lấy thêm vợ và có thêm con trai, con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít cưới thêm vợ ở Giê-ru-sa-lem, có thêm con trai và con gái.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Anai yơh jing khul anăn ƀing ană bă tơkeng rai kơ ñu pơ anih Yerusalaim anŭn: Sammua, Sôbab, Nathan, Solomôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy là tên các con cái người sanh tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là tên các con đã sinh cho vua tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là tên các con của ông đã sinh ra ở Giê-ru-sa-lem: Sam-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đây là tên những người con sinh tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đây là tên của các con sinh cho Đa-vít ở Giê-ru-sa-lem: Sam-mua, Sô-báp, Na-than, Sô-lô-môn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ibhar, Êlisua, Elphelet,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Gi-ba, Ê-li-sua, Ên-bê-lết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Díp-kha, Ê-li-sua, Ên-pê-lết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Íp-ha, Ê-li-sua, Ên-pê-lết,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gi-ba, Ê-li-sua, Ên-bê-lết,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Íp-ha, Ê-li-sua, Ên-phê-lết,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Nôgah, Nepheg, Yaphia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nô-ga, Nê-phết, Gia-phia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nô-ga, Nê-phết, Gia-phia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nô-ga, Nê-phéc, Gia-phia,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nô-ga, Nê-phết, Gia-phia,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nô-gát, Nê-phéc, Gia-phia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Elisama, Eliada laih anŭn Eliphelet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ê-li-sa-ma, Bê-ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ê-li-sa-ma, Bê-ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ê-li-sa-ma, Bê-ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ê-li-sa-ma, Bê-ên-gia-đa và Ê-li-phê-lết.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ê-li-sa-ma, Bê-ê-lia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang ƀing Philistia hơmư̆ arăng trôč pơjing Dawid jing pơtao kơ abih bang ƀing Israel, ƀing gơñu đĭ rai hrŏm hăng abih bang ling tơhan gơñu kiăng hơduah kơsem mă gơ̆, samơ̆ tơdang Dawid hơmư̆ kơ tơlơi anŭn, ñu tơbiă nao bưp ƀing Philistia yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi dân Phi-li-tin hay rằng Đa-vít đã được xức dầu làm vua trên cả Y-sơ-ra-ên, thì hết thảy người Phi-li-tin đều đi lên đặng tìm người; Đa-vít hay điều đó, bèn đi ra đón chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi người Phi-li-tin nghe tin Đa-vít đã được xức dầu làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên, thì toàn quân Phi-li-tin kéo lên đánh Đa-vít. Nghe tin đó, Đa-vít kéo quân ra nghênh chiến với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi dân Phi-li-tin nghe rằng Ða-vít đã được xức dầu làm vua trên toàn cõi I-sơ-ra-ên, toàn thể đại quân Phi-li-tin kéo lên tầm nã Ða-vít. Nghe tin đó, Ða-vít dẫn quân ra đối phó với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi dân Phi-li-tin nghe tin Đa-vít được xức dầu tấn phong làm vua trên toàn thể Y-sơ-ra-ên, toàn quân Phi-li-tin đi lên tìm Đa-vít. Vua Đa-vít nghe thế, đi ra đón chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi quân Phi-li-tin nghe Đa-vít đã được cử làm vua trên cả Ít-ra-en liền đi tìm ông. Nhưng Đa-vít nghe được liền kéo ra đánh họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hlak anŭn, ƀing ling tơhan Philistia hơmâo rai hăng blah mă hĭ laih khul plei pla amăng Dơnung Rephaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả dân Phi-li-tin đã loán đến, tràn ra trong trũng Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Quân Phi-li-tin đã đến cướp phá trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc ấy, quân Phi-li-tin đã xâm lăng và cướp bóc ở Thung Lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ quân Phi-li-tin đến và cướp phá thung lũng Rê-pha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Quân Phi-li-tin đã tấn công và cướp phá dân chúng trong thung lũng Rê-pha-im.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, Dawid hơduah tơña mơ̆ng Ơi Adai tui anai, “Ơ Khua ăh, kâo năng nao kơsung blah ƀing Philistia mơ̆? Ih či jao hĭ ƀing gơñu kơ kâo mơ̆?”Yahweh laĭ glaĭ kơ ñu tui anai, “Ơ, nao bĕ, Kâo či jao hĭ ƀing gơñu kơ ih yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít cầu vấn Đức Chúa Trời rằng: Tôi phải đi lên đánh dân Phi-li-tin chăng? Chúa sẽ phó chúng nó vào tay tôi chăng? Đức Giê-hô-va đáp lời cùng người rằng: Hãy đi lên; ta sẽ phó chúng nó vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Con có nên tiến đánh quân Phi-li-tin không? Chúa sẽ phó chúng vào tay con chăng?” Đức Giê-hô-va trả lời: “Hãy tiến đánh, Ta sẽ phó chúng vào tay con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ða-vít cầu vấn thánh ý của Ðức Chúa Trời, “Con có nên đi lên đánh đuổi quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ ban chúng vào tay con không?”CHÚA phán với ông, “Hãy đi lên. Ta sẽ ban chúng vào tay ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Đa-vít cầu vấn Đức Chúa Trời: “Con có nên đi ra đánh quân Phi-li-tin không? Ngài có trao chúng nó vào tay con không?” CHÚA đáp: “Hãy đi ra, Ta sẽ trao chúng nó vào tay con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-vít hỏi ý Thượng Đế, “Tôi có nên kéo lên đánh quân Phi-li-tin hay không? Ngài có trao họ vào tay tôi không?”CHÚA đáp, “Hãy đi đánh. Ta sẽ trao chúng vào tay ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, Dawid hăng ƀing ling tơhan ñu đĭ nao pơ anih Baal-Perazim, laih anŭn pơ anih anŭn yơh ñu blah dưi hĭ kơ ƀing Philistia. Ñu laĭ tui anai, “Kar hăng ia li̱ng tơlŭh tơbiă yơh, Ơi Adai hơmâo tơlŭh tơbiă pơkơdơ̆ng glaĭ hĭ laih hăng ƀing rŏh ayăt kâo hăng tơngan tơlơi dưi kâo.” Tui anŭn yơh, arăng iâu anih anŭn jing Baal-Perazim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người Phi-li-tin kéo lên Ba-anh-Phê-rát-sim, rồi tại đó Đa-vít đánh chúng nó; đoạn, Đa-vít nói rằng: Đức Chúa Trời có dùng tay ta đã đánh phá các thù nghịch ta, như nước phá vỡ vậy; bởi cớ ấy người ta gọi chỗ đó là Ba-anh-Phê-rát-sim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Quân Phi-li-tin kéo lên Ba-anh Phê-rát-sim, và Đa-vít đánh bại chúng tại đó. Đa-vít nói: “Đức Chúa Trời đã dùng tay ta đánh tan kẻ thù như nước vỡ bờ!” Vì thế, người ta gọi chỗ đó là Ba-anh Phê-rát-sim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy ông đi lên Ba-anh Pê-ra-xim, và Ða-vít đánh bại chúng tại đó.Ða-vít nói, “Ðức Chúa Trời đã dùng tay tôi đánh bại quân thù của tôi như nước vỡ ào ạt tuôn tràn.” Vì thế, nơi đó được gọi là Ba-anh Pê-ra-xim.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, họ tiến lên Ba-anh Phê-ra-xim và vua Đa-vít đánh bại quân Phi-li-tin ở đó. Đa-vít bảo: “Đức Chúa Trời đã dùng tay ta đánh tan quân thù như nước vỡ bờ, cho nên người ta gọi chỗ đó là Ba-anh Phê-ra-xim.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Đa-vít cùng quân theo mình kéo lên thị trấn Ba-anh Phê-ra-xim và đánh bại người Phi-li-tin. Đa-vít nói, “Thượng Đế đã dùng tôi phá đổ hàng rào đối phương như nước lụt.” Nên chỗ đó gọi là Ba-anh Phê-ra-xim.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hloh kơ anŭn dơ̆ng, yuakơ ƀing Philistia đuaĭ hăng lui raih hĭ laih khul rup trah ƀing yang rơba̱ng gơñu pơ anih anŭn, tui anŭn Dawid pơđar kơ ƀing ling tơhan ñu čuh pơrai hĭ abih khul rup trah anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người Phi-li-tin bỏ các thần tượng mình tại đó; Đa-vít truyền thiêu nó trong lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Quân Phi-li-tin bỏ lại các tượng thần của chúng tại đó và Đa-vít truyền đem thiêu đốt hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng bỏ lại hình tượng các thần của chúng ở đó để chạy cứu mạng. Ða-vít truyền đem chúng thiêu rụi hết trong lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quân Phi-li-tin bỏ lại tại đó các thần tượng của mình; vua Đa-vít ra lệnh đốt chúng trong lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người Phi-li-tin chạy bỏ lại các thần tượng của chúng ở đó nên Đa-vít ra lệnh cho quân sĩ ông thiêu đốt hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Sa wơ̆t dơ̆ng ƀing Philistia rai blah mă hĭ khul plei pla amăng dơnung anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người Phi-li-tin lại bủa khắp trong trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một lần nữa, quân Phi-li-tin lại cướp phá thung lũng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó quân Phi-li-tin trở lại và cướp bóc trong thung lũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một lần nữa, quân Phi-li-tin lại cướp phá thung lũng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ít lâu sau quân Phi-li-tin lại tấn công dân chúng trong thung lũng lần nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, Dawid hơduah tơña Ơi Adai dơ̆ng laih anŭn Ơi Adai laĭ glaĭ kơ ñu tui anai, “Anăm đĭ nao tơpă pơ anih anŭn dơ̆ng tah, samơ̆ wang dar hăng kơsung blah bĕ ƀing gơñu mơ̆ng gah adih khul kơyâo bakha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít cầu vấn Đức Chúa Trời nữa; Đức Chúa Trời đáp với người rằng: Ngươi chớ đi lên theo chúng nó; hãy đi vòng chúng nó, rồi đến hãm đánh chúng nó tại nơi đối ngang cây dâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đa-vít lại cầu hỏi Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời phán bảo vua: “Con đừng kéo lên đuổi theo chúng. Hãy đi vòng và tấn công chúng chỗ đối diện cây dâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít cầu vấn Ðức Chúa Trời nữa, lần nầy Ðức Chúa Trời phán với ông, “Ngươi sẽ không đi lên đối đầu trực diện với chúng, nhưng sẽ đi vòng và tấn công chúng từ phía trước rừng cây nhựa thơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Đa-vít lại cầu vấn Đức Chúa Trời; Ngài đáp lời rằng: “Đừng đi lên theo chúng nó, nhưng hãy đi vòng quanh và tấn công chúng tại phía trước bụi cây bóng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít lại cầu hỏi Thượng Đế và Ngài đáp, “Đừng tấn công dân Phi-li-tin vào thẳng mặt trước của chúng mà hãy đi vòng đánh chúng trước mặt các cây kim hương.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀơi mông ih hơmư̆ dơnai ƀơi khul rơjŭng kơyâo anŭn kar hăng dơnai arăng kơsung tơbiă, ih khŏm tơbiă nao blah mơtam bĕ, yuakơ anŭn jing tơlơi gru kơnăl Ơi Adai hơmâo tơbiă nao hlâo kơ ih laih yơh kiăng pơrai hĭ ƀing ling tơhan Philistia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vừa khi ngươi nghe tiếng bước đi trên ngọn cây dâu, bấy giờ ngươi sẽ kéo ra trận; vì Đức Chúa Trời ra trước ngươi đặng hãm đánh đạo quân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vừa khi nghe tiếng chân bước trên ngọn cây dâu thì con hãy kéo ra tấn công, vì Đức Chúa Trời sẽ đi ra trước mặt con để đánh quân Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi ngươi nghe tiếng động của đoàn quân tiến bước trên các ngọn cây nhựa thơm, hãy đổ xô ra tấn công chúng, vì Ðức Chúa Trời sẽ đi trước ngươi để đánh bại đội quân của dân Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi ngươi nghe tiếng chân bước trên đầu cây bóng nước, hãy ra trận vì Đức Chúa Trời sẽ đi ra trước ngươi để đánh quân đội Phi-li-tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi ngươi nghe tiếng bước chân trên ngọn cây kim hương thì hãy tiến đánh. Ta sẽ đi trước ngươi để đánh bại quân Phi-li-tin.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, Dawid ngă tui hăng tơlơi Ơi Adai pơđar kơ ñu laih anŭn ƀing gơñu pơrai hĭ ƀing ling tơhan Philistia čơdơ̆ng mơ̆ng anih Gibeôn hlŏng truh pơ anih Gezer yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đa-vít làm y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn; họ đánh đuổi đạo quân Phi-li-tin từ Ga-ba-ôn cho đến Ghê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít làm đúng như lời Đức Chúa Trời đã truyền phán, và họ đã đánh bại quân đội Phi-li-tin từ Ga-ba-ôn cho đến Ghê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ða-vít làm y như Ðức Chúa Trời đã truyền cho ông, và họ đã đánh bại quân Phi-li-tin từ Ghi-bê-ôn cho đến Ghê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Đa-vít làm y như Đức Chúa Trời đã truyền; người đánh tan quân đội Phi-li-tin từ Ga-ba-ôn đến Ghê-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít làm theo điều Thượng Đế truyền dặn. Ông và quân sĩ đánh bại người Phi-li-tin suốt từ Ghi-bê-ôn đến Ghê-xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, tơlơi hing ang kơ Dawid lar hyu djŏp djang anih lŏn laih anŭn Yahweh ngă kơ ƀing ană plei amăng abih bang lŏn čar huĭ kơ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Danh của Đa-vít đồn ra trong khắp các nước; Đức Giê-hô-va khiến cho các dân tộc đều kính sợ Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Danh tiếng của Đa-vít đồn ra khắp nơi, và Đức Giê-hô-va khiến cho tất cả các dân tộc đều khiếp sợ Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Danh tiếng của Ða-vít vang rộng khắp các nước. CHÚA làm cho các dân các nước khiếp sợ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Danh tiếng vua Đa-vít lan truyền khắp các vùng và CHÚA làm tất cả các nước đều sợ hãi vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy danh tiếng Đa-vít đồn ra khắp các nước. CHÚA khiến mọi dân tộc đều kính sợ ông.