So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Vaajntxwv Tavi has rua cov kws tuaj txoos ua ke hov tas, “Kuv tug tub Xalaumoo yog tuab tug kws Vaajtswv tau xaiv ca. Nwg tseed hluas hab tsw tshua txawj ua hab tej num nuav mas luj heev, tsua qhov lub nam tuam tsev nuav tsw yog ua rua tuabneeg tassws yog ua rua Vaajtswv Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít nói với cả hội chúng rằng: Sa-lô-môn, con trai ta, chỉ một mình con đó mà Đức Chúa Trời đã chọn, hãy còn trẻ tuổi non nớt, và công việc lại lớn lao; vì cái đền đó chẳng phải cho loài người đâu, bèn là cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít nói với toàn thể hội chúng: “Sa-lô-môn, con ta, người duy nhất được Đức Chúa Trời chọn, hãy còn trẻ tuổi và thiếu kinh nghiệm, mà công việc lại lớn lao; vì đền thờ đó chẳng phải xây cất cho loài người đâu, nhưng là cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Ða-vít nói với toàn thể hội chúng, “Sa-lô-môn con ta, người duy nhất được Ðức Chúa Trời chọn, vẫn còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, trong khi trọng trách thật lớn lao, vì ngôi đền sắp được xây dựng không phải để cho người ta nhưng cho CHÚA Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít nói với toàn hội chúng: “Sa-lô-môn, con trai ta, người mà Đức Chúa Trời đã chọn, hãy còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, còn công việc thì lớn lao vì đền này không phải xây cho người phàm nhưng cho CHÚA, là Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Đa-vít bảo toàn thể dân chúng đang tập họp lại rằng, “Thượng Đế đã chọn Sô-lô-môn con trai ta. Nó hãy còn non nớt và chưa biết hết những gì cần phải biết, nhưng công tác nầy rất quan trọng. Đền nầy không phải cho người mà cho CHÚA là Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yog le ntawd kuv tau npaaj tseg ca ua kuv tug Vaajtswv lub tuam tsev lawv le kuv muaj peevxwm npaaj tau, yog kub rua tej kws xuas kub ua, nyaj rua tej kws xuas nyaj ua, tooj lab rua tej kws xuas tooj lab ua, hlau rua tej kws xuas hlau ua hab ntoo rua tej kws xuas ntoo ua. Dhau hov mas tseed muaj tej qai zeb av txho ci laam ntau ntau le hab tej qai zeb hlaws kws yuav ua khawm, tej qai zeb hlaws dub txho txaij, tej qai zeb muaj nqes zoo nkauj txhua yaam hab pob zeb mog ntau kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta đã hết sức sắm cho đền của Đức Chúa Trời ta, nào vàng dùng về đồ làm bằng vàng, nào bạc dùng về đồ làm bằng bạc, nào đồng dùng về đồ làm bằng đồng, nào sắt dùng về đồ làm bằng sắt, nào gỗ dùng về đồ làm bằng gỗ, lại sắm những ngọc bích, ngọc để khảm, ngọc chiếu sáng, ngọc đủ các màu, và các thứ đá quí, cùng đá cẩm thạch trắng rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta đã hết sức chuẩn bị cho đền thờ của Đức Chúa Trời ta, nào vàng để làm đồ bằng vàng, nào bạc để làm đồ bằng bạc, nào đồng để làm đồ bằng đồng, nào sắt để làm đồ bằng sắt, nào gỗ để làm đồ bằng gỗ; lại sắm những ngọc bích, ngọc để khảm, ngọc chiếu sáng, ngọc đủ các màu, và các thứ đá quý, cùng đá cẩm thạch trắng rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế, ta đã hết sức trong khả năng của ta chuẩn bị mọi sự cho việc xây cất nhà Ðức Chúa Trời của ta, vàng cho những gì cần vàng, bạc cho những gì cần bạc, đồng cho những gì cần đồng, sắt cho những gì cần sắt, gỗ cho những gì cần gỗ, đá mã não, các loại đá quý để khảm, các loại ngọc thạch có vân và nhiều màu đẹp đẽ, cùng mọi thứ đá quý và cẩm thạch rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta đã hết sức cung cấp các vật liệu để xây đền Đức Chúa Trời ta; vàng cho những vật bằng vàng, bạc cho những vật bằng bạc, đồng cho những vật bằng đồng, sắt cho những vật bằng sắt, gỗ cho những vật bằng gỗ, ngọc mã não, ngọc để khảm, lam ngọc, ngọc nhiều màu và đủ loại đá quí và rất nhiều đá cẩm thạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta đã cố gắng hết sức để chuẩn bị xây đền thờ cho Thượng Đế. Ta đã cung cấp vàng để dùng vào các vật dụng bằng vàng và bạc cho những vật dụng bằng bạc. Ta đã cung cấp đồng cho các vật dụng bằng đồng, và sắt cho những vật dụng bằng sắt. Ta cũng đã cung cấp gỗ cho những vật dụng bằng gỗ và ngọc bích cho những đồ khảm. Ta đã cung cấp ngọc quí đủ màu, đá quí và cẩm thạch trắng. Ta cung cấp số lượng rất lớn những thứ nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tsw taag le hov, tshaaj tej kws kuv tub npaaj ca rua lub tuam tsev dawb huv lawd kuv tseed muaj kub hab nyaj ua kuv tug, mas kuv pub hlo rua kuv tug Vaajtswv lub tuam tsev tsua qhov kuv kub sab quas lug rua Vaajtswv lub tuam tsev hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Lại, vì lòng ta yêu mến đền của Đức Chúa Trời, nên ngoại trừ số ta đã sắm cho đền thánh, ta cũng dâng cho đền của Đức Chúa Trời ta các đồ bằng vàng và bằng bạc thuộc riêng về ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì lòng ta yêu mến đền thờ của Đức Chúa Trời, nên ngoài những gì đã chuẩn bị cho đền thánh, ta cũng dâng cho đền thờ Đức Chúa Trời các đồ bằng vàng và bằng bạc thuộc riêng về ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngoài ra, vì lòng ta yêu mến nhà Ðức Chúa Trời của ta, nên ngoài những gì ta đã chuẩn bị để xây cất đền thánh, ta đã để dành một số vàng và số bạc riêng của ta để dâng cho việc xây dựng nhà Ðức Chúa Trời của ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hơn nữa vì lòng yêu mến đền Đức Chúa Trời ta, nên ngoài số vật liệu đã sắm sẵn cho đền thánh, ta cũng dâng hiến vàng bạc từ kho riêng của ta cho đền Đức Chúa Trời ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta đã cung cấp những thứ đó cho đền thờ, nay ta cũng dâng kho báu của ta gồm vàng và bạc, vì ta thực tâm muốn đền thờ của Thượng Đế được xây lên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tej kws kuv pub yog kub nyaav 3,000 talaa, yog cov kub huv lub tebchaws Aufi, hab cov nyaj kws tub nchuav tau lawm nyaav 7,000 talaa kws yuav luam tej phaab ntsaa huv lub tuam tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4tức là ba ngàn ta-lâng vàng Ô-phia, và bảy ngàn ta-lâng bạc thét, đặng dùng bọc các vách đền;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4tức là chín mươi tấn vàng Ô-phia, và hai trăm mười tấn bạc tinh luyện để dùng bọc các vách đền thờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4gồm ba ngàn ta-lâng vàng, loại vàng Ô-phia, và bảy ngàn ta-lâng bạc tinh luyện, để dát các mặt tường của các kiến trúc thuộc phần chính của ngôi đền.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta đã dâng hiến 100 tấn vàng Ô-phia 240 tấn bạc tinh luyện để dát tường đền thờ;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta đã dâng khoảng hai trăm hai mươi ngàn cân vàng ròng Ô-phia, và khoảng năm trăm hai mươi ngàn cân bạc nguyên chất. Vàng và bạc đó sẽ được dùng để bọc vách của các toà nhà

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5hab kub rua tej kws yuav xuas kub ua hab nyaj rua tej kws yuav xuas nyaj ua, rua tej num huvsw kws cov Kws txawj yuav ua. Yog le ntawd leejtwg zoo sab pub hov txhua chaw hab pub hlo nwg tug kheej rua Yawmsaub nub nua?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vàng dùng về những vật bằng vàng, bạc dùng về những vật bằng bạc, và dùng về các việc làm bởi tay người thợ. Vậy ngày nay, ai là người vui lòng dâng mình cho Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vàng để làm những vật bằng vàng, bạc để làm những vật bằng bạc, và để thợ thủ công làm các việc khác. Vậy ngày nay, ai là người sẵn sàng dâng hiến rộng rãi cho Đức Giê-hô-va?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vàng để dùng cho những gì cần đến vàng, và bạc để dùng cho những gì cần đến bạc, mà các thợ chuyên môn về mỹ thuật sẽ cần đến để làm mọi việc cần làm. Vậy bây giờ có ai trong các ngươi hôm nay muốn biệt riêng ra thánh một số của cải mình có để dâng cho việc xây dựng nhà CHÚA không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5vàng cho những vật bằng vàng, bạc cho các vật bằng bạc và cho tất cả những vật dụng thợ phải làm. Vậy, hôm nay ai là người muốn dâng hiến rộng rãi cho CHÚA?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5và để dùng cho các vật dụng bằng vàng và bạc. Các thợ khéo sẽ dùng vàng và bạc để làm các vật dụng cho đền thờ. Bây giờ hôm nay ai là người sẵn lòng dâng mình cho công việc CHÚA?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mas cov thawj huv quas cum hab cov thawj huv quas xeem hab cov thawj kaav ib txheeb leej hab cov thawj kaav ib puas leej hab cov num tswv kws saib vaajntxwv tej num zoo sab hlo pub rua Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, các trưởng tộc, các trưởng của các chi phái Y-sơ-ra-ên, các quan tướng cai ngàn người và trăm người, các kẻ coi sóc công việc của vua, bèn vui lòng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, các trưởng gia tộc, các trưởng bộ tộc Y-sơ-ra-ên, các chỉ huy trưởng nghìn quân và trăm người, các người quản lý công việc của vua đều

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ, các vị thủ lãnh các thị tộc, các vị lãnh đạo các chi tộc, các vị chỉ huy trưởng hàng ngàn quân, các vị chỉ huy trưởng hàng trăm quân, và các quan chức điều hành các công việc của vua đều dâng hiến một cách vui lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ lãnh đạo các họ, lãnh đạo các chi tộc của Y-sơ-ra-ên, những vị chỉ huy ngàn quân, chỉ huy trăm quân, những viên chức quản lý của vua đều vui lòng dâng hiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các trưởng gia đình, lãnh tụ của các chi tộc trong Ít-ra-en, các viên chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm người cùng các quản đốc công tác nhà vua dâng hiến những vật quí giá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Puab pub ua tej daag num rua huv Vaajtswv lub tuam tsev le nuav, yog kub nyaav 5,000 talaa hab 10,000 ntali, nyaj nyaav 10,000 talaa, tooj lab 18,000 talaa hab hlau 100,000 talaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7dâng về công việc đền Đức Chúa Trời, năm ngàn ta-lâng vàng mười ngàn đa-riếc mười ngàn ta-lâng bạc, mười tám ngàn ta-lâng đồng, và một trăm ngàn ta-lâng sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7dâng hiến cho công việc đền thờ Đức Chúa Trời. Họ dâng một trăm năm mươi tấn vàng, mười nghìn đồng đa-riếc, ba trăm tấn bạc, năm trăm bốn mươi tấn đồng, và ba nghìn tấn sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ dâng hiến cho việc xây dựng nhà Ðức Chúa Trời năm ngàn ta-lâng và mười ngàn a-đạc-côn vàng, mười ngàn ta-lâng bạc, mười tám ngàn ta-lâng đồng, và một trăm ngàn ta-lâng sắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ dâng cho công việc xây đền Đức Chúa Trời: 170 tấn vàng 10.000 đồng tiền vàng đa-riếc, 345 tấn bạc 610 tấn đồng và 3.450 tấn sắt

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ dâng khoảng ba trăm tám mươi ngàn cân vàng, khoảng bảy trăm năm mươi ngàn cân bạc, khoảng một triệu ba trăm năm mươi ngàn cân đồng, và khoảng bảy triệu năm trăm ngàn cân sắt cho đền thờ Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Leejtwg muaj tej qai zeb hlaws muaj nqes mas muab pub rua huv Yawmsaub lub tuam tsev lub txhaab nyaj, kws Yehi‑ee cum Kwsoo ua tug saib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phàm ai có đá quí, thì giao cho Giê-bi-ên về dòng Ghẹt-sôn, để dâng vào kho của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai có đá quý thì giao cho Giê-bi-ên về dòng Ghẹt-sôn, để dâng vào kho của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những người có đá quý cũng đã đem chúng dâng vào kho của nhà CHÚA và trao cho Giê-hi-ên hậu duệ của Ghẹt-sôn cai quản.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người có đá quí cũng dâng vào kho đền thờ CHÚA do Gia-hi-ên, người họ Ghẹt-sôn quản lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân chúng mang các ngọc quí dâng vào ngân khố của đền thờ CHÚA, và Giê-hi-ên thuộc gia đình Ghẹt-sôn, thu giữ các thứ đá quí đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas cov pejxeem zoo sab xyiv faab tsua qhov puab zoo sab hlo pub txhua yaam nuav hab puab tau zoo sab pub ua lub sab dawb paug rua Yawmsaub. Vaajntxwv Tavi kuj zoo sab xyiv faab kawg le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân sự lấy làm vui mừng về điều mình trọn lòng vui ý dâng cho Đức Giê-hô-va; và vua Đa-vít cũng lấy làm vui mừng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân chúng vui mừng về điều mình đã tự nguyện và hết lòng dâng hiến cho Đức Giê-hô-va. Vua Đa-vít cũng rất vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ mọi người rất đỗi vui mừng, vì họ đã dâng hiến với lòng thành và dâng hiến cách vui lòng cho công việc nhà CHÚA. Chính Vua Ða-vít cũng vui mừng khôn xiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dân chúng vui mừng trong sự tự nguyện dâng hiến, vì họ đã hết lòng dâng hiến cho CHÚA; vua Đa-vít cũng vô cùng vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các lãnh tụ vui lòng dâng hiến hoàn toàn cho CHÚA. Dân chúng vui mừng thấy các lãnh tụ vui lòng dâng hiến. Vua Đa-vít cũng rất hớn hở.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Ua le hov mas Tavi txhad qhuas Yawmsaub taab meeg cov kws tuaj txoos ua ke hov hab has tas, “Au Yawmsaub kws yog peb yawm koob Yixayee tug Vaajtswv, thov qhuas koj moog ib txhab ib txhws moog tsw kawg le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tại trước mặt cả hội chúng, Đa-vít chúc tạ Đức Giê-hô-va mà rằng: Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tổ phụ chúng tôi ôi! đáng chúc tạ Ngài cho đến đời đời vô cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trước mắt toàn thể hội chúng, Đa-vít chúc tụng Đức Giê-hô-va rằng: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con là Y-sơ-ra-ên! Đáng chúc tụng Ngài cho đến đời đời vô cùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế Ða-vít chúc tụng CHÚA trước mặt toàn thể hội chúng. Ða-vít nói, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên tổ phụ chúng con, chúc tụng Ngài từ đời đời cho đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trước mặt toàn thể hội chúng, vua Đa-vít ca ngợi CHÚA: “Lạy CHÚA, là Đức Chúa Trời Của tổ phụ Y-sơ-ra-ên chúng con, Con xin ca ngợi Ngài đến muôn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-vít ca ngợi CHÚA trước mặt toàn dân đang tập họp. Ông nói:“Lạy CHÚA, chúng tôi ca ngợi Ngài,là Thượng Đế của Ít-ra-en, tổ tiên chúng tôi.Chúng tôi ca ngợi Ngài đời đời không thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Au Yawmsaub, koj yog tug luj kawg, koj muaj zug muaj fwjchim ci ntsaa quas ab, koj yog tug kov yeej hab muaj fwjchim meej mom. Tsua qhov ib puas tsaav yaam kws nyob nruab ntug hab nyob huv nplajteb yog koj tug. Au Yawmsaub, koj ua vaajntxwv kaav, hab koj raug muab txhawb nqaa ua ib puas tsaav yaam tug thawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi Đức Giê-hô-va! sự cao cả, quyền năng, vinh quang, toàn thắng, và oai nghi đáng qui về Ngài; vì muôn vật trên các từng trời và dưới đất đều thuộc về Ngài. Đức Giê-hô-va ôi! nước thuộc về Ngài; Ngài được tôn cao làm Chúa tể của muôn vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Đức Giê-hô-va! Sự cao cả, quyền năng, vinh quang, toàn thắng, và oai nghi đáng quy về Ngài; vì muôn vật trên các tầng trời và dưới đất đều thuộc về Ngài. Đức Giê-hô-va ôi! Vương quốc thuộc về Ngài; Ngài được tôn làm Chúa Tể của muôn vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA ôi, nguyện sự vĩ đại, quyền năng, vinh hiển, uy nghi, và huy hoàng đều thuộc về Ngài, vì mọi sự trên trời và dưới đất đều thuộc về Ngài. Lạy CHÚA, nguyện vương quyền thuộc về Ngài, vì Ngài được tôn cao và là thủ lãnh của tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lạy CHÚA, Ngài thật vĩ đại, quyền năng, Vinh quang, uy nghi và rực rỡ; Lạy CHÚA, vì tất cả trời đất đều thuộc về Ngài; Vương quốc thuộc về Ngài Và Ngài được tôn cao đứng đầu mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy Chúa, Ngài là Đấng cao cả quyền năng.Ngài đầy vinh hiển, đắc thắng và vinh dự.Mọi vật trên đất đều thuộc về Ngài.Lạy Chúa, vương quốc cũng thuộc về Ngài;Ngài cai trị mọi loài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Kev nplua nuj hab meej thawb yog lug ntawm koj lug, koj yog tug kaav txhua yaam huvsw. Tug zug hab fwjchim luj kawg nkaus nyob huv koj txhais teg, hab nyob ntawm koj txhais teg xws kws yuav tsaa ua luj hab pub zug rua suavdawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hoặc sự giàu có, hoặc sự vinh quang, đều do Chúa mà đến, và Chúa quản trị trên muôn vật; quyền năng và thế lực ở nơi tay Chúa: tay Chúa khiến cho được tôn trọng và ban sức mạnh cho mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cả sự giàu có và vinh quang đều do Chúa mà đến. Chúa quản trị trên muôn vật, quyền năng và thế lực ở trong tay Ngài. Tay Chúa ban sự tôn trọng và sức mạnh cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sự giàu sang và tôn trọng đều từ Ngài đến; Ngài trị vì tất cả. Quyền năng và sức mạnh đều ở trong tay Ngài. Tay Ngài làm cho mọi kẻ Ngài chọn được tôn trọng và được ban quyền lực.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phú quí vinh hoa đều đến từ Ngài; Ngài cai quản mọi sự; Sức mạnh và quyền năng ở trong tay Ngài; Ngài có quyền làm cho vĩ đại và ban sức lực cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sự giàu có và sang trọng từ Ngài mà đến.Ngài cai trị mọi loài.Ngài có quyền năng và sức mạnhđể khiến cho bất cứ ai trở nên uy danh và cường thịnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Peb tug Vaajtswv, nwgnuav peb ua koj tsaug hab qhuas koj lub npe kws muaj fwjchim ci ntsaa quas ab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ, Đức Chúa Trời chúng tôi ôi! chúng tôi cảm tạ Chúa và ngợi khen danh vinh hiển của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, Đức Chúa Trời chúng con ôi! Chúng con cảm tạ Chúa và ca ngợi danh vinh quang của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy bây giờ, lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, chúng con cảm tạ Ngài và chúc tụng danh vinh hiển của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giờ đây, lạy Đức Chúa Trời chúng con, Chúng con cảm tạ Ngài và ca ngợi danh vinh hiển Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ, Thượng Đế ôi, chúng tôi tạ ơn Ngàivà ca ngợi danh vinh hiển Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14“Tassws kuv yog leejtwg hab kuv cov tuabneeg yog leejtwg kws peb yuav muaj peevxwm pub tau rua koj ua lub sab dawb paug le nuav? Tsua qhov txhua yaam puavleej yog lug ntawm koj lug mas peb tau pub yaam kws yog koj le rov rua koj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng tôi là ai, và dân sự tôi là gì, mà chúng tôi có sức dâng cách vui lòng như vậy? Vì mọi vật đều do nơi Chúa mà đến; và những vật chúng tôi đã dâng cho Chúa chẳng qua là đã thuộc về Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng con là ai và dân tộc con là gì mà chúng con có sức dâng hiến như vậy? Vì mọi vật đều do nơi Chúa mà đến, và những vật chúng con đã dâng lên Chúa chẳng qua là đã thuộc về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng con là ai và dân tộc con có là gì trước mặt Ngài mà chúng con có thể dâng lên Ngài một cách rộng rãi thế nầy? Vì tất cả những gì chúng con có đều do Ngài ban cho. Những gì chúng con dâng chẳng qua là lấy từ những gì Ngài đã ban cho, rồi đem dâng lên Ngài mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thật vậy, con là ai? Và dân của con là gì mà có thể dâng hiến rộng rãi thế này? Vì tất cả đều đến từ Ngài; những gì chúng con dâng hiến cho Ngài đều do tay Ngài mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những điều nầy thực ra không phải do tôi hay dân sự tôi mà có.Mọi vật đều do Ngài mà ra;Chúng tôi dâng lại cho CHÚA điều CHÚA ban cho chúng tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tsua qhov ntawm koj xubndag tes peb yog tuabneeg lwm teb lwm chaw hab yog tuabneeg tuaj ua qhua nyob xwb ib yaam nkaus le peb tej laug suavdawg. Peb lub noob nyoog nyob huv nplajteb nuav zoo yaam le tug duab xwb hab tsw muaj daabtsw nyob ruaj khov moog le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì chúng tôi tại trước mặt Chúa vốn là kẻ lạ, và kẻ ở đậu như các tổ phụ chúng tôi; các ngày chúng tôi tại trên đất, khác nào cái bóng, không mong ở lâu được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì trước mặt Chúa, chúng con vốn là khách lạ và kẻ tạm cư như các tổ phụ chúng con. Các ngày chúng con trên đất khác nào cái bóng thoáng qua, không chút hi vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì chúng con chỉ là những kiều dân, những người tạm trú trước mặt Ngài, giống như tổ tiên của chúng con. Những ngày của chúng con qua mau, chẳng khác nào chiếc bóng thoáng qua, chẳng còn lại gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì trước mặt Ngài, chúng con cũng như tổ tiên chúng con chỉ là những người kiều cư, khách lạ; cuộc đời chúng con trên đất như những chiếc bóng, không nơi nương tựa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng tôi như kiều dân và khách lạ,y như tổ tiên chúng tôi.Đời chúng trên đất như bóng câu.Chẳng có hi vọng gì.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Au Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv, tej hov txhua chaw ntau ntau nuav kws peb tau npaaj ca ua lub tuam tsev rua koj lub npe dawb huv nyob mas puavleej yog lug ntawm koj txhais teg lug hab yog koj tug huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi ôi! các vật nầy mà chúng tôi đã sắm sửa để cất đền cho danh thánh của Chúa, đều do nơi tay Chúa mà đến, và thảy đều thuộc về Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con! Các vật liệu mà chúng con đã chuẩn bị để xây cất đền thờ cho danh thánh của Chúa, đều do tay Chúa mà đến, và tất cả đều thuộc về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, về số tài vật khá nhiều nầy mà chúng con đã dâng để chuẩn bị xây một ngôi đền cho danh thánh của Ngài quả là chúng đã đến từ tay Ngài, vì tất cả là của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, tất cả tài vật phong phú chúng con dâng để xây đền cho danh thánh Ngài đều do tay Ngài mà ra và đều thuộc về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lạy Chúa là Thượng Đế chúng tôi, chúng tôi đã tụ họp tại đâyđể xây đền phụng thờ Ngài.Nhưng mọi điều chúng tôi có là do Ngài ban cho;mọi vật đều là của Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Kuv tug Vaajtswv, kuv paub tseeb tas koj swm lub sab hab koj txaus sab rua txujkev ncaaj nceeg. Mas kuv lub sab ncaaj nceeg hab kuv pub tej yaam nuav ua sab dawb paug rua koj, mas lub swjhawm nuav kuv kuj pum koj haiv tuabneeg kws nyob ntawm nuav zoo sab hlo pub ua lub sab dawb paug rua koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ôi Đức Chúa Trời tôi! tôi biết rằng Chúa dò xét lòng người ta, và Chúa vui vẻ về sự ngay thẳng. Về phần tôi, tôi cứ theo sự ngay thẳng của lòng tôi mà vui lòng dâng các vật nầy; và bây giờ tôi lấy làm vui mừng mà thấy dân sự Chúa ở đây cũng có dâng cho Chúa cách vui lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Đức Chúa Trời của con! Con biết rằng Chúa dò xét lòng người và vui về điều ngay thẳng. Về phần con, con vui lòng dâng các vật nầy với lòng chân thành của con. Bây giờ, con thấy dân Chúa ở đây cũng hiến dâng cho Chúa cách vui lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lạy Ðức Chúa Trời của con, con biết Ngài muốn thử lòng người, và Ngài lấy làm vui về lòng trung hậu của chúng con. Do sự trung hậu của lòng con, con đã dâng hiến lên Ngài tất cả các tài vật nầy. Bây giờ con thấy dân Ngài, những người hiện diện tại đây, cũng đã nhiệt tình tự nguyện dâng hiến lên Ngài cách vui lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lạy Đức Chúa Trời của con, con biết rằng Ngài xét lòng người và vui về điều ngay thẳng. Chính con đã tự nguyện và với lòng ngay thẳng dâng hiến tất cả những vật này. Giờ đây con vui mừng thấy dân Ngài tại đây cũng vui vẻ tự nguyện dâng hiến cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lạy Thượng Đế tôi, tôi biết Ngài thử lòng loài người.Ngài vui lòng khi người ta làm điều chính trực.Tôi vui mừng dâng hiến những điều nầy cho Ngài,tôi dâng hiến trong tấm lòng chân thật.Dân sự Ngài họp lại đây vui mừng dâng hiến cho Ngài,và tôi cũng vui mừng thấy họ dâng hiến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Au Yawmsaub kws yog peb yawm koob Aplahaa, Yiha hab Yixayee tug Vaajtswv, thov koj paab kuas koj haiv tuabneeg lub sab ntshaw hab xaav ua le nuav moog ib txhws le, hab thov koj ua rua puab lub sab xwb rua koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Y-sơ-ra-ên, tổ phụ của chúng tôi ôi! xin hãy cho dân sự Chúa giữ luôn luôn một tâm ý ấy trong lòng, và làm cho lòng chúng chiều theo về Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các tổ phụ chúng con là Áp-ra-ham, Y-sác, và Y-sơ-ra-ên! Xin cho dân Chúa luôn giữ ước nguyện và tư tưởng ấy trong lòng, và khiến lòng họ hướng về Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và I-sơ-ra-ên –các tổ tiên của chúng con– cầu xin Ngài cứ giữ mãi những ý nguyện và những tâm tình ấy trong lòng của dân Ngài, và khiến lòng họ luôn hướng về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác, và Y-sơ-ra-ên, tổ phụ chúng con, xin gìn giữ ý nguyện, tư tưởng ấy trong lòng dân Ngài mãi mãi và xin giữ lòng họ hướng về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lạy Chúa, Ngài là Thượng Đế của tổ tiên chúng tôi,Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.Xin hãy làm cho họ luôn luôn vui thích phục vụ Ngài,và khiến họ muốn vâng lời Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Thov koj paab kuv tug tub Xalaumoo kuas tuav rawv koj tej lug nkaw hab koj tej lug qha hab koj tej kaab ke kawg sab kawg ntsws, hab ua lawv le txhua yaam huvsw mas nwg txhad ua tau lub nam tuam tsev kws kuv tub npaaj tseg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Xin Chúa hãy ban cho Sa-lô-môn, con trai tôi, một lòng trọn vẹn, để gìn giữ các điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Chúa, cùng làm cho các công việc nầy, xây cất cái đền mà tôi đã sắm sửa tài liệu cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Xin Chúa ban cho Sa-lô-môn, con của con, một lòng trọn vẹn để tuân giữ các điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Chúa, đồng thời làm mọi việc để xây cất đền thờ mà con đã chuẩn bị sẵn sàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Cầu xin Ngài ban cho Sa-lô-môn con trai con một tâm chí quyết vâng giữ trọn vẹn các điều răn, luật lệ, và mạng lịnh của Ngài, để nó thi hành tất cả những điều ấy, và có thể xây dựng một ngôi đền cho Ngài mà con đã chuẩn bị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Xin Chúa ban cho Sa-lô-môn, con trai con, hết lòng gìn giữ điều răn, sắc luật và qui luật của Ngài; cùng làm mọi sự để xây cất đền thờ mà con đã chuẩn bị cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xin ban cho Sô-lô-môn ý muốn phục vụ Ngài.Giúp nó luôn luôn vâng theo các mệnh lệnh,luật lệ, và qui tắc Ngài.Xin giúp nó xây đền thờ mà tôi đã chuẩn bị.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mas Tavi has rua cov kws tuaj txoos ua ke tas, “Ca le qhuas Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv.” Mas cov tuabneeg suavdawg qhuas Yawmsaub kws yog puab tej laug tug Vaajtswv, hab puab nyo hau pe hawm Yawmsaub hab khoov ntshws pe vaajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đa-vít nói với cả hội chúng rằng: Hãy chúc tạ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi. Cả hội chúng bèn chúc tạ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, cúi đầu xuống mà thờ lạy Đức Giê-hô-va, và lạy vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đa-vít nói với cả hội chúng: “Hãy chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.” Cả hội chúng liền chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, cúi đầu thờ lạy Đức Giê-hô-va, và cúi chào vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó Ða-vít nói với toàn thể hội chúng, “Hãy chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.” Bấy giờ toàn thể hội chúng chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ. Họ cúi đầu và sấp mình xuống trước mặt CHÚA và vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ vua Đa-vít nói với toàn thể hội chúng: “Giờ đây, hãy ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi. Vậy, cả hội chúng chúc tụng CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ; chúng cúi đầu, quì lạy CHÚA và vua”.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi Đa-vít nói cùng toàn dân đang tập họp, “Hãy chúc tụng CHÚA là Thượng Đế các ngươi.” Vậy mọi người đồng ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình. Họ sấp mặt xuống đất để tỏ lòng tôn kính CHÚA và vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nub tom qaab puab tua tsaj xyeem rua Yawmsaub, hab ua kevcai hlawv huvsw xyeem rua Yawmsaub. Puab xyeem ib txheeb tug txwv nyuj, ib txheeb tug txwv yaaj, ib txheeb tug mivnyuas yaaj nrug cov cawv txwv maab kws laub xyeem, hab ua kevcai xyeem ntau ntau le ua cov Yixayee suavdawg le feem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Qua ngày sau, chúng dâng những tế lễ cho Đức Giê-hô-va, và dâng những của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va: một ngàn con bò đực, một ngàn con chiên đực, một ngàn con chiên con, cùng các lễ quán cặp theo, và nhiều của tế lễ khác vì cả dân Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Qua ngày sau, họ vì toàn dân Y-sơ-ra-ên dâng sinh tế và tế lễ thiêu lên Đức Giê-hô-va gồm một nghìn con bò đực, một nghìn con chiên đực, một nghìn con chiên con, cùng các lễ quán cặp theo và nhiều tế lễ khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngày hôm sau, họ dâng các của lễ lên CHÚA và dâng các của lễ thiêu, gồm một ngàn con bò đực, một ngàn con chiên đực, và một ngàn con chiên con, cùng với rượu tế, và rất nhiều của lễ cho toàn dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngày hôm sau, chúng dâng sinh tế và tế lễ thiêu cho CHÚA: 1.000 bò đực, 1.000 chiên đực, 1.000 chiên con cùng rất nhiều rượu tế và sinh tế cho toàn thể Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hôm sau dân chúng dâng sinh tế cho CHÚA. Họ dâng của lễ thiêu cho Ngài gồm một ngàn con bò đực, một ngàn con chiên đực và một ngàn chiên con đực. Họ cũng mang của lễ uống đến. Vô số sinh tế được dâng lên cho toàn dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mas nub hov puab tau noj tau haus ua xyiv faab hlo rua ntawm Yawmsaub xubndag.
Mas puab rov qaab ua kevcai zag ob tsaa Tavi tug tub Xalaumoo ua vaajntxwv, puab laub roj tsaa nwg ua tug thawj rua ntawm Yawmsaub xubndag, hab tsaa Xantau ua pov thawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22trong ngày ấy, chúng ăn uống rất vui mừng tại trước mặt Đức Giê-hô-va; chúng lần thứ nhì tôn Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, làm vua, và nhân Đức Giê-hô-va xức dầu cho người làm vua chúa, và lập Xa-đốc làm thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong ngày ấy, họ ăn uống rất vui vẻ trước mặt Đức Giê-hô-va. Lần thứ nhì, họ tôn con trai Đa-vít là Sa-lô-môn lên làm vua. Họ nhân danh Đức Giê-hô-va xức dầu cho Sa-lô-môn làm vua và lập Xa-đốc làm thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ ăn và uống trước mặt CHÚA ngày hôm đó với niềm vui khôn xiết.
Họ lập Sa-lô-môn con trai Ða-vít làm vua một lần nữa. Họ xức dầu cho ông làm người CHÚA chọn để lãnh đạo, và họ cũng lập Xa-đốc làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngày hôm ấy họ ăn uống rất vui vẻ trước mặt CHÚA. Bấy giờ, một lần nữa họ tôn Sa-lô-môn, con vua Đa-vít lên làm vua; họ xức dầu cho ông trước mặt CHÚA để cai trị và xức dầu cho ông Xa-đốc làm thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hôm đó dân chúng vui mừng ăn uống. CHÚA ở cùng họ.Rồi họ phong Sô-lô-môn, con trai Đa-vít lên ngôi vua một lần nữa. Họ đổ dầu trên Sô-lô-môn để bổ nhiệm ông làm vua trước mặt CHÚA. Họ cũng đổ dầu trên Xa-đốc để bổ nhiệm ông làm thầy tế lễ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Mas Xalaumoo nyob tsawg sau lub zwm txwv kws yog Yawmsaub tsaa, ua vaajntxwv nyob nwg txwv Tavi chaw. Mas nwg vaam meej tuaj hab cov Yixayee suavdawg kuj noog nwg lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ, Sa-lô-môn ngồi lên trên ngôi của Đức Giê-hô-va, làm vua thế cho Đa-vít, cha người, và người được hưng thịnh; cả Y-sơ-ra-ên đều vâng theo mạng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bấy giờ, Sa-lô-môn ngồi trên ngôi của Đức Giê-hô-va, làm vua thế cho Đa-vít, cha người. Người được hưng thịnh và toàn thể Y-sơ-ra-ên đều vâng lệnh người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó, Sa-lô-môn ngồi lên ngai CHÚA ban cho, kế vị cha ông để làm vua. Ông được thành công, và toàn dân I-sơ-ra-ên vâng phục ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sa-lô-môn được lên ngôi CHÚA ban, làm vua thế cho vua cha Đa-vít; người được thịnh vượng và toàn dân Y-sơ-ra-ên thuận phục vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Sô-lô-môn ngồi trên ngôi của Chúa làm vua thay cho cha mình là Đa-vít. Sô-lô-môn rất thành công, toàn dân Ít-ra-en đều vâng phục ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Taag nrho cov thawj hab cov tub rog sab luj sab tuab hab vaajntxwv Tavi cov tub suavdawg yeem lug tas yuav zwm rua vaajntxwv Xalaumoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các quan trưởng, và người mạnh dạn, luôn với các con trai của vua Đa-vít, đều phục tùng vua Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các quan chức, các dũng sĩ, và các con trai của vua Đa-vít đều phục tùng vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tất cả các vị lãnh đạo và các dũng sĩ mạnh mẽ, cùng tất cả các con trai của Vua Ða-vít đều tuyên thệ trung thành với Vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tất cả những người lãnh đạo, các dũng sĩ và cả các hoàng tử con vua Đa-vít đều thề phục tùng vua Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tất cả các lãnh tụ, quân sĩ cùng các hoàng tử của vua Đa-vít đều chấp nhận Sô-lô-môn làm vua, cam kết vâng lời ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Mas Yawmsaub pub kuas Xalaumoo muaj koob meej nto moo quas lug taab meeg cov Yixayee suavdawg hab pub kuas nwg ua vaajntxwv muaj fwjchim meej mom ntau dua tej vaajntxwv kws kaav cov Yixayee ua nwg ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va khiến cho Sa-lô-môn được rất cao trọng tại trước mặt cả Y-sơ-ra-ên, và ban cho người được oai nghiêm, đến đỗi trong Y-sơ-ra-ên chẳng có một vua nào trước người được như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va làm cho Sa-lô-môn rất được tôn trọng trước mặt toàn thể Y-sơ-ra-ên, và ban cho vua vẻ oai nghi, đến nỗi trong Y-sơ-ra-ên chẳng có một vua nào trước người được như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA làm cho Sa-lô-môn được rất mực tôn trọng trước mặt toàn dân I-sơ-ra-ên. Ngài ban cho ông sự huy hoàng uy vệ của một bậc đế vương, mà chưa một vị vua nào của I-sơ-ra-ên trước kia đã có.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA làm cho vua Sa-lô-môn được tôn trọng trước mắt toàn thể Y-sơ-ra-ên; Ngài ban cho người sự lộng lẫy vương giả mà chưa vua nào trong Y-sơ-ra-ên trước đây có được.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA làm cho Sô-lô-môn uy nghi trước mặt cả dân Ít-ra-en và ban sự tôn trọng cho ông. Trước đời vua Sô-lô-môn không có vua nào trong Ít-ra-en được tôn trọng như thế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yexi tug tub Tavi ua vaajntxwv kaav cov Yixayee suavdawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đa-vít, con trai Y-sai, cai trị trên cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đa-vít, con trai Gie-sê, cai trị trên cả Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như thế Ða-vít con của Giê-se đã trị vì trên toàn thể I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Đa-vít, con trai Y-sai, đã cai trị toàn thể Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đa-vít, con trai Gie-xê làm vua trên cả Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Nwg ua vaajntxwv kaav cov Yixayee tau plaub caug xyoo. Nwg nyob huv lub moos Heploo kaav tau xyaa xyoo hab nyob huv Yeluxalee kaav tau peb caug peb xyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người cai trị trên Y-sơ-ra-ên bốn mươi năm: tại Hếp-rôn, người cai trị bảy năm, và tại Giê-ru-sa-lem, người cai trị ba mươi ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua cai trị trên Y-sơ-ra-ên bốn mươi năm: Tại Hếp-rôn bảy năm, và tại Giê-ru-sa-lem ba mươi ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Thời gian ông trị vì trên I-sơ-ra-ên là bốn mươi năm. Ông trị vì bảy năm tại Hếp-rôn và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua trị vì trên Y-sơ-ra-ên 40 năm, 7 năm tại Hếp-rôn và 33 năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ông trị vì trên Ít-ra-en bốn mươi năm: bảy năm ở Hếp-rôn và ba mươi ba năm ở Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Mas nwg txhad tuag rua thaus laug heev hab noob nyoog nchaav, nwg nplua nuj heev hab muaj meej thawb. Mas nwg tug tub Xalaumoo sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người băng hà tuổi cao, thỏa nguyện về đời mình, về sự giàu có, và về vinh hiển; Sa-lô-môn, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua băng hà, tuổi cao và thỏa nguyện về đời mình, về sự giàu có và vinh quang. Sa-lô-môn, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông qua đời lúc cao niên trường thọ, được giàu sang và tôn trọng. Sa-lô-môn con trai ông kế vị ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua băng hà lúc tuổi cao, hưởng trường thọ cùng phú quí vinh hoa. Thái tử Sa-lô-môn lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi về già thì Đa-vít qua đời. Ông sống một đời hạnh phúc lâu dài, nhận được nhiều điều sang trọng. Sô-lô-môn, con trai ông lên nối ngôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Tej daag num kws vaajntxwv Tavi ua txwj thaus chiv moog txug thaus kawg mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv keeb kwm kws Xamuyee tug kws has pum tom hauv ntej tau sau hab nyob huv phoo ntawv keeb kwm kws Nathaa kws yog xwbfwb cev Vaajtswv lug tau sau hab huv phoo ntawv keeb kwm kws Kas tug kws has pum tom hauv ntej tau sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Các công việc của vua Đa-vít, từ đầu đến cuối, đều chép trong sách của Sa-mu-ên, đấng tiên kiến, trong sách của Na-than, đấng tiên tri, và trong sách của Gát, đấng tiên kiến;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Các công việc của vua Đa-vít từ đầu đến cuối đều chép trong sách của nhà tiên kiến Sa-mu-ên, trong sách của nhà tiên tri Na-than, và trong sách của nhà tiên kiến Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Này, mọi việc của Vua Ða-vít, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách của Sa-mu-ên đấng tiên kiến, trong sách của Na-than đấng tiên tri, và trong sách của Gát đấng tiên kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sử tích của vua Đa-vít từ đầu đến cuối đều được ghi chép trong sách của vị tiên kiến Sa-mu-ên, sách của tiên tri Na-than và sách của tiên kiến Gát;

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mọi việc Đa-vít làm trong khi trị vì từ đầu đến cuối đều được ghi chép trong sách ký lục của Sa-mu-ên, đấng tiên kiến, sách ký lục của Na-than, nhà tiên tri, và trong sách ký lục của Gát, đấng tiên kiến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Puavleej has txug txhua yaam kws Tavi kaav hab nwg tug peevxwm hab tej xwm kws tshwm rua nwg hab rua cov Yixayee hab tshwm rua txhua lub tebchaws huv nplajteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30cuộc trị vì người, sự mạnh dạn người, các việc xảy ra cho người, cho dân Y-sơ-ra-ên, và cho các nước khác, đều đã chép trong các sách ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Triều đại và quyền thế của vua, các việc xảy ra cho vua, cho dân Y-sơ-ra-ên, và cho các nước khác, đều được chép trong các sách ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Họ ghi chép tất cả những gì về triều đại của ông, quyền lực của ông, và những diễn biến đã xảy ra cho ông, cho cả I-sơ-ra-ên, và cho tất cả các vương quốc lân cận mà họ biết lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30cùng với toàn thể triều đại vua trị vì, quyền thế, biến cố xảy ra chung quanh người và trong Y-sơ-ra-ên cũng như các vương quốc lân cận trong vùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Những bút tích đó ghi lại những điều Đa-vít thực hiện khi làm vua trên Ít-ra-en. Các điều ghi chép ấy cho thấy uy quyền của ông và những diễn tiến xảy ra cho ông, cho Ít-ra-en và các nước láng giềng.