So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1奉我们的救主上帝,和我们的盼望基督耶稣的命令,作基督耶稣使徒的保罗

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô, vâng mạng Đức Chúa Trời là Cứu Chúa chúng ta, và vâng mạng Đức Chúa Jêsus Christ là sự trông cậy chúng ta, làm sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, sứ đồ của Đấng Christ Jêsus theo mệnh lệnh của Đức Chúa Trời, Cứu Chúa chúng ta, và của Đấng Christ Jêsus, niềm hi vọng của chúng ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, một sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, theo lịnh của Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu chúng ta, và của Ðức Chúa Jesus Christ, hy vọng của chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, theo mệnh lệnh của Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Rỗi chúng ta, và theo mệnh lệnh của Chúa Cứu Thế Giê-su là hy vọng của chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu, theo mệnh lệnh của Thượng Đế, Cứu Chúa chúng ta và của Chúa Giê-xu, niềm hi vọng chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

2写信给那因信主作我真儿子的提摩太。愿恩惠、怜悯、平安从父上帝和我们主基督耶稣归给你!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2gởi cho Ti-mô-thê, là con thật của ta trong đức tin: nguyền xin con được ân điển, sự thương xót và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thân gửi Ti-mô-thê, con thật của ta trong đức tin: Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta, ban ân điển, sự thương xót và bình an cho con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2gởi cho Ti-mô-thê, con thật của ta trong đức tin. Nguyện xin ân sủng, thương xót, và bình an từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đến với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mến gởi Ti-mô-thê, con thật của ta trong đức tin. Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha và Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta ban cho con kinh nghiệm được ân sủng, lòng thương xót và sự bình an của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Gởi cho Ti-mô-thê, con thật của ta trong đức tin:Nguyền xin con nhận được ân phúc, lòng nhân ái và bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

3我往马其顿去的时候,曾劝你留在以弗所,好嘱咐某些人不可传别的教义,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta nay nhắc lại mạng lịnh mà ta đã truyền cho con, khi ta đi sang xứ Ma-xê-đoan, con phải ở lại Ê-phê-sô, để răn bảo những người kia đừng truyền dạy một đạo giáo khác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Như ta đã khuyên con lúc ta đi Ma-xê-đô-ni-a, con hãy ở lại Ê-phê-sô để truyền bảo một số người không được dạy một giáo lý nào khác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Như ta đã khuyên con khi ta sắp đi qua vùng Ma-xê-đô-ni-a, con hãy ở lại Ê-phê-sô để truyền cho những người kia không được dạy các tín lý sai lạc,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi qua Ma-xê-đoan, ta khuyên con phải ở lại thành Ê-phê-sô, để răn bảo một số người kia đừng dạy giáo lý sai lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi ta đi qua Ma-xê-đoan, ta yêu cầu con ở lại Ê-phê-sô thêm ít lâu để ngăn cấm một số người không được dạy những điều sai lạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

4也不要听从无稽的传说和冗长的家谱;这样的事只会引起争论,无助于上帝的计划,这计划是凭着信才能了解的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4đừng nghe phù ngôn và gia phổ vô cùng, là những điều gây nên sự cãi lẫy, chớ chẳng bổ sự mở mang công việc của Đức Chúa Trời, là công việc được trọn bởi đức tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4cũng đừng bận tâm đến những chuyện huyễn hoặc và những gia phả bất tận, là những thứ gây ra tranh cãi hơn là mở mang công việc của Đức Chúa Trời trong đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và bảo họ đừng chăm chú vào những chuyện hoang đường và những gia phả vô tận, là những điều chỉ đưa đến sự tranh luận về các suy đoán hơn là thực hiện chương trình của Ðức Chúa Trời, theo đức tin của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đừng quan tâm đến những chuyện huyền hoặc và gia phả bất tận, vì những thứ đó chỉ gây tranh luận, chẳng ích gì cho chương trình cứu rỗi của Đức Chúa Trời mà chúng ta biết được nhờ đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy khuyên răn họ không được phí thì giờ kể chuyện bông lông hay thuật gia phổ dài dòng vì chỉ đưa đến cãi vã và tranh luận thôi chứ chẳng giúp ích gì cho công việc Chúa, là công tác phải thực hiện trong đức tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

5但命令的目的就是爱;这爱是出于清洁的心、无愧的良心和无伪的信心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mục đích của sự răn bảo, ấy là sự yêu thương, bởi lòng tinh sạch, lương tâm tốt và đức tin thật mà sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mục đích của việc răn bảo là tình yêu thương đến từ tấm lòng trong sạch, lương tâm trong sáng và đức tin chân thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mục đích cho sự răn bảo của chúng ta là tình yêu phát xuất từ một tâm hồn trong sạch, một lương tâm tốt, và một đức tin chân thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Con nên răn bảo những người ấy, để khơi dậy trong họ tình yêu thương phát xuất từ tấm lòng trong sạch, lương tâm tốt và đức tin chân thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mục đích của lời răn dạy nầy là để mọi người có tình yêu, một tình yêu phát xuất từ tấm lòng tinh sạch, lương tâm tốt và đức tin chân thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

6有人偏离了这些而转向空谈,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Có vài kẻ xây bỏ mục đích đó, đi tìm những lời vô ích;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Một số người đi chệch mục đích đó, đã sa vào những cuộc tranh luận rỗng tuếch;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Một số người đã không đi đúng đường lối ấy, quay qua nói những chuyện vô ích,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có vài người đi lệch khỏi đường lối ấy nên sa vào những lời bàn vô nghĩa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số người đã từ bỏ mục đích ấy và phí thì giờ nói những chuyện bông lông.

和合本修订版 (RCUVSS)

7想要作律法教师,却不明白自己所讲的是什么,也不知道所主张的是什么。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7họ muốn làm thầy dạy luật, mà không hiểu điều mình nói hoặc điều mình tự quyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7họ muốn làm thầy dạy luật mà không hiểu lời mình nói hoặc điều mình quả quyết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7muốn làm những người dạy Luật Pháp, nhưng không hiểu những điều họ nói, và cũng không hiểu những điều họ xác định.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ muốn làm thầy dạy Kinh Luật nhưng chẳng hiểu cả những lời mình nói lẫn những điều mình quả quyết.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ muốn làm giáo sư luật mà chẳng hiểu điều mình dạy hoặc điều mình tin nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我们知道,只要人善用律法,律法是好的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, chúng ta biết luật pháp vẫn tốt lành cho kẻ dùng ra cách chánh đáng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng ta biết luật pháp là tốt nếu được sử dụng đúng đắn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng ta biết rằng luật pháp là tốt, nếu người ta biết vâng giữ nghiêm túc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng ta biết Kinh Luật là tốt, nếu sử dụng cho đúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta biết luật pháp rất tốt lành nếu biết dùng phải phép.

和合本修订版 (RCUVSS)

9因为知道律法不是为义人订立的,而是为不法和叛逆的,不虔诚和犯罪的,不圣洁和恋世俗的,弑父母和杀人的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và biết rõ ràng luật pháp không phải lập ra cho người công bình, bèn là vì những kẻ trái luật pháp, bạn nghịch, vì những kẻ không tin kính, phạm tội, những kẻ vô đạo, nói phạm thánh thần, những kẻ giết cha mẹ, giết người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và biết rằng luật pháp được đặt ra không phải cho người công chính, mà cho những kẻ phạm pháp và phản nghịch, những kẻ vô luân và tội lỗi, những kẻ bất khiết và phàm tục, những kẻ giết cha mẹ và giết người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phải biết rằng luật pháp lập ra không phải để cho người ngay lành, nhưng cho những kẻ phạm pháp và gây loạn, những kẻ vô luân và tội lỗi, những kẻ bất khiết và phạm thượng, những kẻ giết cha và giết mẹ, những kẻ giết người,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng ta thừa hiểu Kinh Luật được đặt ra không phải cho người công chính, nhưng cho người phạm pháp, chống nghịch, vô đạo, tội lỗi, uế tục, phạm thượng, cho kẻ giết cha, giết mẹ, giết người,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Luật pháp không phải được đặt ra cho người lương thiện mà cho những kẻ chống luật hoặc bất kính. Luật pháp cũng dành cho những kẻ chống nghịch Thượng Đế, kẻ phạm tội, kẻ vô luân và phàm tục, kẻ giết cha mẹ, kẻ sát nhân,

和合本修订版 (RCUVSS)

10犯淫乱和亲男色的,拐卖人口和说谎话的,并起假誓的,或是为任何违背健全教义的事订立的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vì những kẻ tà dâm, kẻ đắm nam sắc, ăn cướp người, nói dối, thề dối, và vì hết thảy sự trái nghịch với đạo lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10những kẻ tà dâm và đồng tính luyến ái, những kẻ buôn người, nói dối, khai man, và tất cả những gì chống lại với giáo lý chân chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10những kẻ gian dâm, những kẻ đồng tính luyến ái, những kẻ buôn người, những kẻ nói dối, những kẻ khai man trước tòa, và những kẻ làm những điều nghịch với sự dạy dỗ lành mạnh

Bản Dịch Mới (NVB)

10cho kẻ gian dâm, cho người có tình dục đồng giới, cho kẻ buôn người, nói dối, khai man, hoặc làm bất cứ việc gì trái với đạo lý chân chính,

Bản Phổ Thông (BPT)

10kẻ chìm sâu trong tội nhục dục, kẻ đồng tính ái, kẻ buôn tôi mọi, kẻ nói dối, kẻ đặt điều cũng như những kẻ làm những việc nghịch với sự dạy dỗ chân thật của Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

11这是按照可称颂、荣耀之上帝交托我的福音说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy đó là điều đạo Tin lành vinh hiển của Đức Chúa Trời hạnh phước dạy dỗ, mà sự truyền đạo đó đã giao phó cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đó là điều dạy dỗ từ Tin Lành vinh quang của Đức Chúa Trời hạnh phước, mà ta đã được giao phó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11của Tin Mừng vinh hiển của Ðức Chúa Trời phước hạnh, đó là Tin Mừng mà ta đã được trao trách nhiệm rao giảng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đó là đạo lý phù hợp với Phúc Âm vinh quang của Đức Chúa Trời phước hạnh, tức là Phúc Âm đã được ủy nhiệm cho ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự dạy dỗ ấy là một phần của Tin Mừng về Thượng Đế đáng chúc tụng mà Ngài giao cho ta rao giảng.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我感谢那赐给我力量的我们的主基督耶稣,因为他认为我可信任,派我服事他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta cảm tạ Đấng ban thêm sức cho ta, là Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, về sự Ngài đã xét ta là trung thành, lập ta làm kẻ giúp việc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta cảm tạ Đấng ban năng lực cho ta là Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta, vì Ngài đã xét ta là trung tín và chỉ định ta phục vụ Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta cảm tạ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, Ðấng ban năng lực cho ta, vì Ngài đã xét thấy ta trung thành nên đã bổ nhiệm ta phục vụ Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cảm tạ Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, Đấng đã ban năng lực cho ta, vì Ngài đã tín nhiệm ta, và giao cho ta công tác phục vụ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta cảm tạ Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta, Đấng thêm sức cho ta vì Ngài đã tín nhiệm ta và trao cho ta công tác nầy để phục vụ Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

13我从前是亵渎、迫害、侮慢上帝的人;然而我还蒙了怜悯,因为我是在不信、不明白的时候做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13ta ngày trước vốn là người phạm thượng, hay bắt bớ, hung bạo, nhưng ta đã đội ơn thương xót, vì ta đã làm những sự đó đương lúc ta ngu muội chưa tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13dù trước đây ta vốn là kẻ phạm thượng, bắt bớ, xấc láo. Nhưng ta đã nhận ơn thương xót, vì lúc ấy ta đã hành động một cách ngu muội do lòng vô tín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13mặc dù trước kia ta là một kẻ phạm thượng, một kẻ bắt bớ, và một kẻ bạo tàn; nhưng ta đã nhận được ơn thương xót, bởi ta đã hành động như thế trong lúc ta chưa hiểu biết và chưa tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trước đây ta là người phạm thượng, bắt bớ đạo và xấc xược với Ngài, nhưng Ngài đã thương xót ta, vì lúc bấy giờ ta chưa có lòng tin nên chưa ý thức được những việc mình làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trước kia ta chống nghịch Chúa Cứu Thế, tác hại Ngài và làm đủ điều tổn thương Ngài. Nhưng Thượng Đế đã tỏ lòng nhân ái đối với ta vì lúc ấy ta dại dột, chẳng biết mình làm gì và vì ta chưa tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

14而且我们的主的恩典格外丰盛,使我在基督耶稣里有信心和爱心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ân điển của Chúa chúng ta đã dư dật trong ta, với đức tin cùng sự thương yêu trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thật ân điển của Chúa chúng ta đã chan chứa trên ta cùng với đức tin và tình yêu thương trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng ân sủng của Chúa chúng ta đã tuôn tràn trên ta, cùng với đức tin và tình yêu trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúa chúng ta đã ban ân sủng dồi dào cho ta, Ngài ban cho ta đức tin và tình yêu thương mà ta đã nhận được trong sự tương giao với Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng ân phúc của Chúa đã đổ ra trên ta, cùng với đức tin và tình yêu trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

和合本修订版 (RCUVSS)

15这话可信,值得完全接受:“基督耶稣到世上来是要拯救罪人”,而在罪人中我是个罪魁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Jêsus Christ đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tội, ấy là lời chắc chắn, đáng đem lòng tin trọn vẹn mà nhận lấy; trong những kẻ có tội đó ta là đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đây là lời chắc chắn và hoàn toàn đáng tiếp nhận: Đấng Christ Jêsus đã đến trong thế gian để cứu vớt tội nhân; trong những tội nhân đó, ta là người đứng đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðây là lời đáng tin cậy và đáng cho mọi người tiếp nhận: Ðức Chúa Jesus Christ đã đến thế gian để cứu những kẻ tội lỗi, trong những kẻ ấy ta đứng đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đây là lời đáng tin nhận hoàn toàn: Chúa Cứu Thế Giê-su đã đến trần gian để cứu người tội lỗi, mà ta là người nặng tội nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Điều ta nói đây là thật, con nên chấp nhận hoàn toàn: Chúa Cứu Thế Giê-xu đã đến thế gian để cứu tội nhân, trong số đó ta là người nặng tội nhất.

和合本修订版 (RCUVSS)

16然而,我蒙了怜悯,好让基督耶稣在我这罪魁身上显明他完全的忍耐,给后来信他得永生的人做榜样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng ta đã đội ơn thương xót, hầu cho Đức Chúa Jêsus Christ tỏ mọi sự nhịn nhục của Ngài ra trong ta là kẻ làm đầu, để dùng ta làm gương cho những kẻ sẽ tin Ngài được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sở dĩ ta nhận được ơn thương xót là để Đấng Christ Jêsus tỏ bày sự nhẫn nhục trọn vẹn của Ngài đối với ta, là tội nhân hàng đầu, dùng ta làm gương cho những ai sẽ tin Ngài để được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng cũng vì lý do đó mà ta đã nhận được ơn thương xót, để qua ta, một kẻ tội lỗi hàng đầu, Ðức Chúa Jesus Christ có thể bày tỏ lòng chịu đựng vô cùng lớn lao của Ngài, và dùng trường hợp của ta làm gương, để những người tin thờ Ngài được sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng ta đã được thương xót chính vì lý do đó. Chính vì ta là kẻ nặng tội nhất, nên Chúa Cứu Thế Giê-su đã bày tỏ lòng nhẫn nhục hoàn toàn đối với ta, để làm gương cho những người sau này tin nhận Ngài mà được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng lòng nhân ái của Ngài đã tỏ ra cho ta, là tội nhân hàng đầu, để Chúa Cứu Thế Giê-xu bày tỏ lòng kiên nhẫn vô hạn của Ngài, khiến ta làm một thí dụ điển hình cho những ai sẽ tin nhận Ngài để được sự sống đời đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

17愿尊贵、荣耀归给永世的君王,那不朽坏、看不见、独一的上帝,直到永永远远。阿们!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nguyền xin sự tôn quí vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Đức Chúa Trời có một mà thôi! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nguyện sự tôn kính và vinh quang đời đời vô cùng thuộc về Vua muôn đời, bất tử, vô hình, tức là Đức Chúa Trời duy nhất! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nguyện sự tôn quý và vinh hiển đời đời vô cùng thuộc về Ðức Chúa Trời độc nhất vô nhị, là Vua đời đời, bất tử, và vô hình. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nguyện Vua muôn đời, là Đức Chúa Trời duy nhất, bất diệt và vô hình được tôn kính và vinh quang đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nguyền danh dự, vinh hiển thuộc về Vua trị vì đời đời, là Đấng sống mãi mãi, Đấng không ai thấy được, là Thượng Đế duy nhất. A-men.

和合本修订版 (RCUVSS)

18我儿提摩太啊,我照从前指着你的预言把这命令交托你,使你能藉着这些预言打那美好的仗,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi Ti-mô-thê, con ta, sự răn bảo mà ta truyền cho con, theo các lời tiên tri đã chỉ về con, tức là, phải nhờ những lời đó mà đánh trận tốt lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ti-mô-thê con ta ơi, ta truyền mệnh lệnh nầy cho con, theo các lời tiên tri về con từ trước, để nhờ những lời đó mà con chiến đấu dũng cảm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi Ti-mô-thê, con ta, ta truyền cho con điều nầy theo lời tiên tri đã nói trước về con, để nhờ đó con có thể chiến đấu anh dũng,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ti-mô-thê, hỡi con, ta căn cứ vào các lời tiên tri về con trước đây mà truyền lời răn bảo này cho con. Con hãy nhớ lại những lời tiên tri ấy mà chiến đấu anh dũng,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ti-mô-thê, con ta ơi, ta cho con một mệnh lệnh giống như những lời tiên tri mà con đã học trước kia. Ta nhắc con điều nầy để con nhớ những lời tiên tri ấy và chiến đấu anh dũng trong đức tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

19常存信心和无愧的良心。有些人丢弃良心,在信仰上触了礁;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19cầm giữ đức tin và lương tâm tốt. Mấy kẻ đã chối bỏ lương tâm đó, thì đức tin họ bị chìm đắm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19giữ vững đức tin và lương tâm trong sáng. Có người vì đã chối bỏ lương tâm đó mà sụp đổ đức tin,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19với đức tin vững mạnh và lương tâm thanh sạch. Một số người đã bỏ lương tâm thanh sạch nên đức tin của họ đã bị đắm chìm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19giữ vững đức tin và lương tâm tốt. Một số người đã chối bỏ lương tâm nên mất đức tin luôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy giữ vững niềm tin và lương tâm. Một số người đã từ bỏ lời dạy nầy, nên đức tin của họ đã bị hủy hoại

和合本修订版 (RCUVSS)

20其中有许米乃亚历山大,我已经把他们交给撒但,让他们学会不再亵渎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20trong số ấy có Hy-mê-nê và A-léc-xan-đơ, ta đã phó cho quỉ Sa-tan rồi, hầu cho họ học biết đừng phạm thượng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20trong số họ có Hy-mê-nê và A-léc-xan-đơ mà ta đã phó mặc cho Sa-tan để họ học tập đừng phạm thượng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong số đó có Hy-mê-nê và A-léc-xan-đơ, những người ta đã phó cho Sa-tan để họ có thể được dạy cho bài học chớ phạm thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong những người ấy có Hy-mê-nê và A-lịch-sơn, ta đã giao họ cho Sa-tan, để họ học biết đừng phạm thượng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20chẳng hạn như Hy-mê-nê và A-léc-xăng-đơ, là hai người ta đã giao cho Sa-tăng để học biết mà đừng phạm thượng nữa.