So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1不可严责老年人,要劝他如同父亲。要待年轻人如同弟兄,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chớ quở nặng người già cả, nhưng hãy khuyên dỗ họ như cha, còn kẻ trẻ thì như anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đừng nặng lời quở trách người già cả, nhưng hãy an ủi họ như cha, cư xử với các thanh niên như anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðừng quở trách một cụ ông, nhưng khi khuyên nhủ, hãy coi cụ như cha, các thanh niên như anh em,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con không nên nặng lời trách những người lớn tuổi nhưng phải khuyên họ như cha, còn người trẻ tuổi như anh em;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đừng nặng lời quở trách người lớn tuổi, nhưng hãy khuyên họ như cha. Đối với người trẻ tuổi thì đối xử như anh em,

和合本修订版 (RCUVSS)

2年老妇女如同母亲。要清清洁洁地待年轻妇女如同姊妹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đàn bà có tuổi cũng như mẹ, bọn thiếu nữ như chị em, mà phải lấy cách thanh sạch trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2các bà cao tuổi như mẹ, các thiếu nữ như chị em, với tất cả sự thanh khiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2các cụ bà như mẹ, các thiếu nữ như chị em với cả lòng trong sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

2cũng khuyên các bà lớn tuổi như mẹ, các thiếu nữ như chị em, với tấm lòng trong sạch hoàn toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2đàn bà lớn tuổi xem như mẹ, thiếu nữ như chị em. Luôn luôn đối với họ một cách trong sạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

3要尊敬真正守寡的妇人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy kính những người đàn bà góa thật là góa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy kính trọng những quả phụ thật sự góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy kính trọng các góa phụ, những người thật sự góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy kính trọng mà chăm sóc các bà góa, là những bà góa thật sự không nơi nương tựa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy chăm sóc các quả phụ sống một mình không nơi nương tựa.

和合本修订版 (RCUVSS)

4寡妇若有儿女,或有孙儿女,要让儿孙先在自己家中学习行孝,报答亲恩,因为这在上帝面前是可蒙悦纳的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng nếu bà góa có con hoặc cháu, thì con cháu trước phải học làm điều thảo đối với nhà riêng mình và báo đáp cha mẹ; vì điều đó đẹp lòng Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu một quả phụ có con hoặc cháu, thì trước hết con cháu phải học bày tỏ lòng hiếu thảo với chính gia đình mình và báo đáp công ơn cha mẹ; vì điều đó đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu một góa phụ có con hoặc cháu, các con cháu đó trước hết phải học cách bày tỏ lòng hiếu thảo và đền đáp công ơn các đấng sinh thành, vì đó là điều đẹp lòng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu một bà góa nào có con hay cháu, thì trước nhất con cháu phải học biết tỏ lòng hiếu thảo trong gia đình và báo đền công ơn của ông bà cha mẹ, vì điều đó đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng nếu các quả phụ có con cháu thì con cháu trước hết phải tỏ lòng tôn kính Thượng Đế bằng cách lo tròn bổn phận đối với gia đình và báo đáp cha mẹ hoặc ông bà vì điều đó đẹp lòng Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

5独居无靠的真寡妇只仰赖上帝,昼夜不住地祈求祷告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người thật góa ở một mình, đã để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời, ngày đêm bền lòng cầu nguyện nài xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bà nào thực sự góa bụa, sống một mình, đặt hi vọng nơi Đức Chúa Trời thì cứ bền lòng ngày đêm cầu nguyện nài xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người thật sự góa bụa và sống đơn chiếc nên đặt lòng trông cậy của mình vào Ðức Chúa Trời, ngày đêm liên tục nài xin và cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một bà góa thật sự là người sống đơn chiếc, đặt tất cả hy vọng của mình vào Đức Chúa Trời, và ngày đêm chuyên tâm khẩn nguyện nài xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Quả phụ đúng nghĩa là người sống cô đơn. Họ đặt hết hi vọng vào Thượng Đế, ngày đêm cầu nguyện xin Chúa cứu giúp.

和合本修订版 (RCUVSS)

6但好宴乐的寡妇活着也算是死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng về phần kẻ ưa sự vui chơi, thì dẫu sống cũng như chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng quả phụ nào sống xa hoa trụy lạc thì dù sống cũng như chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn góa phụ nào cứ mải mê chạy theo các vui thú trần tục thì cũng như đã chết dù đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng bà góa nào còn buông lung theo thú vui thì sống cũng như chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng quả phụ nào dùng đời mình để thỏa mãn riêng tư thì dù sống cũng như chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

7这些事,你要嘱咐她们,让她们无可指责。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy nhắc lại những điều đó cho họ, hầu cho họ không chỗ trách được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy truyền bảo họ những điều nầy để họ không bị chê trách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con hãy truyền dạy những điều ấy, để họ không thể bị chê trách.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, con hãy răn dạy những điều này, để mọi người sống không chỗ trách được.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy khuyên các tín hữu làm theo những lời dạy ấy để không bị ai chỉ trích.

和合本修订版 (RCUVSS)

8若有人不照顾亲属,尤其是自己家里的人,就是背弃信仰,还不如不信的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ví bằng có ai không săn sóc đến bà con mình, nhứt là không săn sóc đến người nhà mình, ấy là người chối bỏ đức tin, lại xấu hơn người không tin nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu ai không cấp dưỡng cho bà con mình, nhất là cho chính gia đình mình thì người ấy đã chối bỏ đức tin, còn tệ hơn người không tin nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai không cấp dưỡng cho người thân, đặc biệt là người trong gia đình mình, ấy là người chối bỏ đức tin, và còn tệ hơn người không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu có ai không cấp dưỡng cho bà con, nhất là cho gia đình mình, thì kẻ đó đã chối bỏ đức tin, còn tệ hơn người vô tín.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai không chăm sóc thân thuộc mình, nhất là người trong gia đình mình, tức là đã chối bỏ đức tin và còn tệ hơn người chưa tin Chúa nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

9寡妇登记,年龄必须在六十岁以上,只作一个丈夫的妻子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cho được ghi tên vào sổ đàn bà góa, thì người đàn bà phải đủ sáu mươi tuổi, vốn chỉ có một chồng mà thôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Để được ghi tên vào sổ quả phụ, người đàn bà đó phải không dưới sáu mươi tuổi, chỉ có một đời chồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðể được ghi vào danh sách các góa phụ, người góa bụa đó không được dưới sáu mươi tuổi, chỉ có một đời chồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Muốn được ghi tên vào danh sách, các bà góa phải đủ sáu mươi tuổi, chỉ có một đời chồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Muốn được vào danh sách quả phụ thì người đàn bà phải được ít nhất sáu mươi tuổi. Phải đã tỏ ra trung thành với chồng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10又有行善的名声,就如养育儿女,收留外人,洗圣徒的脚,救济遭难的人,竭力行各样善事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10phải là người được tiếng khen vì việc phước đức mình, như đã nuôi con cái, đãi đằng khách lạ, rửa chân thánh đồ, cứu giúp kẻ khốn nạn, và làm đủ các việc phước đức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10phải được tiếng khen về các việc nhân đức như nuôi dạy con cái, tiếp đãi khách lạ, rửa chân cho các thánh đồ, cứu giúp người hoạn nạn, và dấn thân làm mọi việc thiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10được xác chứng là đã làm những việc tốt, như nuôi dạy con cái, hiếu khách, rửa chân các thánh đồ, cứu giúp những người hoạn nạn, dấn thân vào mọi việc lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và được tiếng khen vì những việc lành mình đã làm như là nuôi dạy con cái, tiếp đãi khách lạ, rửa chân các thánh đồ, cứu giúp người cùng khổ, và tận tâm làm đủ mọi việc phước đức.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phải được nhiều người biết đến vì những việc phúc đức—chẳng hạn như nuôi dạy con cái, tiếp đãi khách, rửa chân các con dân Chúa, giúp đỡ những kẻ gặp khó khăn và dành đời mình làm nhiều việc đáng khen.

和合本修订版 (RCUVSS)

11至于年轻的寡妇,你要拒绝登记,因为她们情欲冲动、背弃基督的时候,就想嫁人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng hãy từ chối những đàn bà góa còn trẻ quá; vì lúc thú vui xui họ lìa khỏi Đấng Christ, thì họ muốn lấy chồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng hãy từ chối ghi tên những quả phụ còn trẻ; vì khi nhục dục làm cho họ xa rời Đấng Christ thì họ muốn tái giá;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng đừng ghi tên vào danh sách các góa phụ còn trẻ, vì khi bị dục tình thôi thúc, họ có thể lìa bỏ Ðấng Christ và muốn tái giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con hãy từ chối, đừng ghi vào danh sách các bà góa còn trẻ, vì một khi lòng dục lôi cuốn họ sẽ đòi lấy chồng và xây lưng lại với Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng không nên cho các quả phụ trẻ vào danh sách trên, vì sau khi họ đã hứa nguyện dâng mình cho Chúa Cứu Thế rồi thì rút lui vì nhu cầu thể xác và muốn kết hôn trở lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

12她们因废弃了当初所许的愿而被定罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bội lời thệ ước ban đầu mà chuốc lấy điều quở trách vào mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12như thế, họ sẽ bị lên án vì đã vi phạm lời hứa nguyện ban đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Như vậy họ sẽ chuốc lấy án phạt, vì vi phạm lời thệ nguyện ban đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Như vậy, họ sẽ chuốc tội vào mình, vì đã bội lời hứa nguyện ban đầu với Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ sẽ bị hình phạt vì không giữ lời hứa lúc ban đầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

13同时,她们又学了懒惰,习惯于挨家闲逛;不但懒惰,而且说长道短,好管闲事,说些不该说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đó là vì họ hay ở không, quen thói chạy nhà nầy sang nhà khác; nào những họ ở không thôi đâu, lại còn thày lay thóc mách, hay nói những việc không đáng nói nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thêm vào đó, họ còn học thói ăn không ngồi rồi, la cà từ nhà nầy sang nhà khác; đã thế, họ còn ngồi lê đôi mách, xen vào chuyện người khác, nói những điều không đáng nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðồng thời họ lại dễ học thói ăn không ngồi rồi, la cà từ nhà nầy sang nhà khác; không những ăn không ngồi rồi, lại còn ngồi lê đôi mách, xen vào chuyện người khác, và nói những điều không nên nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ còn học thói ăn không ngồi rồi, lân la từ nhà này sang nhà khác; chẳng những thế thôi, họ còn lắm chuyện, ngồi lê đôi mách và nói bậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngoài ra, họ hoang phí thì giờ, la cà từ nhà nầy sang nhà khác. Không những họ phí thì giờ mà còn ngồi lê đôi mách, xen vào chuyện người khác, nói những điều không đáng nói.

和合本修订版 (RCUVSS)

14所以,我希望年轻的寡妇嫁人,生养儿女,治理家务,不让敌人有辱骂的把柄,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy ta muốn những gái góa còn trẻ nên lấy chồng, sanh con cái, cai trị nhà mình, khỏi làm cớ cho kẻ thù nghịch nói xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì vậy, ta muốn những quả phụ trẻ nên lấy chồng, sinh con, quản trị gia đình mình, không tạo cơ hội cho kẻ thù bêu xấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế ta khuyên các góa phụ trẻ tuổi nên tái giá, sinh con cái, quản trị gia đình mình, không cho kẻ thù có cơ hội để nói xấu,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, ta muốn các bà góa trẻ nên lấy chồng, sinh con, đảm đương việc nhà, không tạo điều kiện cho kẻ thù có dịp chê trách;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên ta muốn những góa phụ còn trẻ nên lấy chồng, sinh con cái, lo chăm sóc gia đình để kẻ thù không có cớ phê phán.

和合本修订版 (RCUVSS)

15因为已经有一些人转去随从撒但了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì đã có một vài bà góa bội đi mà theo quỉ Sa-tan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì đã có một vài quả phụ lầm lạc đi theo Sa-tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15vì đã có vài người tẽ tách để đi theo Sa-tan rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15vì đã có vài bà trở bước theo Sa-tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì có vài người đã quay đi theo Sa-tăng rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16信主的妇女若有亲戚是寡妇,要救济她们,不可拖累教会,好使教会能救济真正无助的寡妇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu tín đồ nào có đàn bà góa trong nhà mình, thì phải giúp đỡ họ, cho khỏi lụy đến Hội thánh, hầu cho Hội thánh có thể giúp đỡ những người thật góa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu nữ tín hữu nào có quả phụ trong nhà mình thì phải giúp đỡ họ, đừng thêm gánh nặng cho Hội Thánh, để Hội Thánh có thể giúp đỡ những người thực sự góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu nữ tín hữu nào có người thân trong gia đình mình là góa phụ, nữ tín hữu đó nên giúp đỡ góa phụ ấy, để khỏi làm gánh nặng cho hội thánh, hầu hội thánh có thể giúp đỡ những người thật sự góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu nữ tín hữu nào có bà góa ở trong nhà, hãy giúp đỡ họ, đừng chất gánh nặng này cho Hội Thánh, để các bà góa bụa thật sự có thể được Hội Thánh giúp đỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu nữ tín hữu nào có quả phụ trong gia đình thì người ấy phải lo cho họ. Đừng để họ làm gánh nặng cho hội thánh vì hội thánh còn phải lo cho những quả phụ theo đúng nghĩa của danh từ ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

17善于督导教会的长老,尤其是勤劳讲道教导人的,应该得到加倍的敬奉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các trưởng lão khéo cai trị Hội thánh thì mình phải kính trọng bội phần, nhứt là những người chịu chức rao giảng và dạy dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các trưởng lão khéo lãnh đạo Hội Thánh thì càng phải được kính trọng nhiều hơn, nhất là những người chịu khó nhọc trong việc truyền đạo và dạy dỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những vị trưởng lão điều hành công việc hội thánh cách tốt đẹp thì đáng được kính trọng gấp đôi, đặc biệt là những người làm việc vất vả trong chức vụ rao giảng và dạy đạo,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các trưởng lão nào khéo lãnh đạo công việc Hội Thánh thì đáng được đãi ngộ gấp đôi, nhất là những người dày công khổ nhọc truyền giảng và dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các trưởng lão khéo léo hướng dẫn hội thánh phải nhận tưởng thưởng gấp đôi, nhất là những người có công giảng dạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

18因为经上说:“牛在踹谷的时候,不可笼住它的嘴”;又说:“工人得工资是应当的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì Kinh thánh rằng: Ngươi chớ khớp miệng con bò đương đạp lúa; và người làm công thì đáng được tiền công mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Kinh Thánh dạy: “Chớ khớp miệng con bò đang đạp lúa,” và “Người làm công đáng được nhận tiền công.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18vì Kinh Thánh dạy rằng,“Ngươi chớ khớp miệng con bò trong khi nó đạp lúa,” và“Người làm công đáng được tiền công mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Kinh Thánh dạy: “Đừng khớp miệng bò đang đạp lúa,” và “công nhân đáng lãnh tiền công.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì Thánh Kinh viết: “Đừng khớp miệng con bò đang đạp lúa” và “ai làm việc phải được trả công.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19有控告长老的案件,非有两三个证人就不要受理。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đừng chấp một cái đơn nào kiện một trưởng lão mà không có hai hoặc ba người làm chứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đừng chấp nhận lời tố cáo chống lại một trưởng lão nếu không có hai hoặc ba nhân chứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Con đừng nhận đơn tố cáo một vị trưởng lão nào, nếu không có hai hoặc ba người làm chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đừng bao giờ chấp nhận lời ai đó tố cáo một trưởng lão nào nếu không có hai hoặc ba nhân chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đừng nghe ai kiện cáo trưởng lão nếu không có hai hoặc ba người làm chứng.

和合本修订版 (RCUVSS)

20继续犯罪的人,要在众人面前责备他,使其余的人也有所惧怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ có lỗi, hãy quở trách họ trước mặt mọi người, để làm cho kẻ khác sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy công khai khiển trách những kẻ cứ tiếp tục phạm tội, để những người khác phải sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người nào cứ tiếp tục phạm tội, con hãy khiển trách trước mặt mọi người, để những người khác phải sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy công khai khiển trách kẻ sống trong tội lỗi để làm gương cho người khác thấy đó mà biết sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy răn bảo những kẻ phạm tội. Răn bảo họ công khai trước mặt hội thánh để kẻ khác lấy đó làm gương.

和合本修订版 (RCUVSS)

21我在上帝、基督耶稣和蒙拣选的天使面前嘱咐你要遵守这些话,不可存成见,做事也不可偏心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trước mặt Đức Chúa Trời, trước mặt Đức Chúa Jêsus Christ, và trước mặt các thiên sứ được chọn, ta răn bảo con giữ những điều đó, đừng in trí trước, phàm việc gì cũng chớ tây vị bên nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trước mặt Đức Chúa Trời và Đấng Christ Jêsus cùng các thiên sứ được chọn, ta khuyến cáo con hãy giữ những lời răn dạy nầy, không nên thành kiến, cũng đừng làm việc gì vì thiên vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trước mặt Ðức Chúa Trời, trước mặt Ðức Chúa Jesus Christ, và trước mặt các thiên sứ được chọn, ta tha thiết khuyên con hãy giữ những điều ấy cách vô tư, đừng làm điều gì vì thiên vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trước mặt Đức Chúa Trời, Chúa Cứu Thế Giê-su và các thiên sứ được chọn, ta long trọng khuyên con phải vâng giữ những lời giáo huấn này cách vô tư, không làm việc gì vì thành kiến hay thiên vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trước mặt Thượng Đế và trước mặt Chúa Cứu Thế Giê-xu cùng các thiên sứ được lựa chọn, ta bảo con hãy làm theo như vậy, đừng có thành kiến hay thiên vị bên nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

22不可急于给人行按手礼;也不可在别人的罪上有份,要保守自己纯洁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đừng vội vàng đặt tay trên ai, chớ hề nhúng vào tội lỗi kẻ khác; hãy giữ mình cho thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đừng vội đặt tay trên ai cả, cũng đừng nhúng tay vào tội lỗi của người khác. Hãy giữ mình cho trong sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðừng vội vàng đặt tay phong chức cho ai, và đừng dự phần vào tội lỗi của người khác; hãy giữ chính mình con cho trong sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đừng vội đặt tay trên ai để giao cho họ một chức vụ nào trong Hội Thánh, cũng đừng dự phần vào tội lỗi kẻ khác, nhưng phải giữ mình cho trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt tay lên người nào, đừng tham dự vào tội lỗi người khác. Giữ mình con cho luôn luôn thanh sạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

23为了你的胃,又常患病,不要只喝水,要稍微喝点酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đừng chỉ uống nước luôn; nhưng phải uống một ít rượu, vì cớ tì vị con, và con hay khó ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì dạ dày của con và vì con thường hay đau yếu nên con không chỉ uống nước mà hãy dùng một ít rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðừng chỉ uống nước, nhưng hãy dùng một ít rượu, vì cớ bao tử con và vì con hay đau yếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Con đừng chỉ uống nước lã nhưng hãy dùng thêm tí rượu nho để giúp cho việc tiêu hóa vì con hay đau yếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không nên uống nước mà thôi, nhưng thỉnh thoảng nên uống một ít rượu để giúp bao tử của con và vì con hay đau yếu.

和合本修订版 (RCUVSS)

24有些人的罪是明显的,已先受审判了;有些人的罪是随后跟着来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có người thì tội lỗi bị bày tỏ và chỉ người đó ra trước khi phán xét; còn có người thì sau rồi mới bị bày tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tội lỗi của một số người thật rõ ràng, ngay cả trước khi bị xét xử; nhưng cũng có người về sau tội lỗi họ mới lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tội lỗi của một số người đã quá rõ ràng trước khi bị xét xử, nhưng tội lỗi của một số người khác thì chỉ lộ ra sau khi bị xét xử.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tội lỗi của một số người thì rõ ràng, ngay trước khi họ bị xét xử, còn tội lỗi của những người khác về sau mới bại lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tội lỗi một số người bị phơi bày trước khi họ bị trừng phạt, nhưng có người thì về sau tội lỗi mới bị phơi ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

25同样,善行也有明显的,就是那不明显的也不能隐藏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các việc lành cũng vậy: có việc thì bày ra, lại có việc thì không bày ra, mà sau rồi cũng không giấu kín được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các việc lành cũng vậy: Có việc lộ ra, lại có việc không lộ ra, nhưng về sau cũng không giấu mãi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Cũng vậy, những việc tốt thì quá rõ ràng, và ngay cả những việc không lộ ra thì cũng không thể giữ kín mãi được.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Việc lành cũng vậy, có việc được biết ngay, có việc người ta chưa biết, nhưng không thể giữ kín mãi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cũng thế, việc tốt rất dễ nhận ra còn những việc chưa thấy thì trước sau rồi cũng không giấu kín mãi được.