So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Abih bang ƀing đaŏ kơnang, jing ƀing hlŭn, brơi kơ ƀing gơñu khŏm thâo pơpŭ pơyom hlo̱m ƀo̱m kơ khua gơñu yơh, kiăng kơ ƀing arăng ƀu pơhiăp pơruai sat hĭ ôh kơ anăn Ơi Adai laih anŭn kơ tơlơi ƀing ta pơtô pơhrăm kơ tơlơi Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hết thảy những kẻ dưới ách đầy tớ phải coi chủ mình là đáng trọng mọi đàng, hầu cho danh hiệu và đạo lý của Đức Chúa Trời khỏi bị làm trò cho người phạm thượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tất cả những người dưới ách nô lệ phải tôn trọng chủ mình mọi mặt để danh Đức Chúa Trời và sự dạy dỗ của chúng ta không bị xúc phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Xin tất cả anh chị em là các công nhân hãy xem các chủ của mình như hoàn toàn đáng kính trọng, để danh của Ðức Chúa Trời và tín lý của chúng ta không bị người ta xúc phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Những người đang mang ách nô lệ nên hết sức tôn trọng chủ mình kẻo Danh Đức Chúa Trời và Đạo Ngài bị xúc phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Những kẻ ở dưới ách nô lệ phải tôn trọng chủ mình về mọi phương diện để không ai bêu xấu danh Chúa và sự dạy dỗ của chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Bơ kơ ƀing hlơi pô hơmâo ƀing khua gơñu ăt jing ƀing đaŏ mơ̆n, brơi kơ ƀing gơñu anăm pơrơđah kơƀah hĭ tơlơi pơpŭ pơyom kơ ƀing khua gơñu ôh, yuakơ ƀing khua gơñu ăt jing ƀing ayŏng adơi đaŏ mơ̆n. Kơđai glaĭ, ƀing gơñu khŏm mă bruă lu hloh dơ̆ng yuakơ ƀing tŭ mă tơlơi tŭ yua mơ̆ng bruă mơnuă gơñu anŭn jing ƀing đaŏ, laih anŭn jing ƀing mơnuih ƀing gơñu khăp biă mă. Anŭn yơh jing hơdôm mơta tơlơi ih khŏm pơtô pơhrăm laih anŭn pơtrŭt kơ ƀing gơñu kiăng kơ tui gưt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ai có chủ là tín đồ, thì không nên lấy cớ anh em mà khinh dể, nhưng phải càng hầu việc hơn, vì kẻ được công của mình là tín đồ và người rất yêu dấu. Đó là điều con phải dạy dỗ khuyên bảo họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những ai có chủ là tín hữu, thì đừng lấy cớ họ là anh em mà thiếu tôn trọng họ, nhưng càng phải phục vụ tận tâm hơn, vì người được phục vụ đó là tín hữu và anh em yêu dấu. Đó là những điều con phải dạy và khuyên bảo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những người có các chủ là tín hữu thì đừng nại cớ các chủ mình là anh chị em trong Chúa mà thiếu tôn trọng họ; ngược lại, càng phải phục vụ tốt hơn, vì các chủ mình, những người nhận sự phục vụ, vừa là anh chị em tín hữu mà cũng là anh chị em yêu dấu. Con hãy dạy dỗ và khuyên bảo những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Còn những ai có chủ là tín hữu, không được coi thường chủ vì họ là anh chị em; nhưng lại càng tận tâm phục vụ hơn nữa vì những người được hưởng công khó của mình là tín hữu và là anh chị em yêu quý.
Con hãy dạy dỗ và khích lệ họ thực hành các điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người nô lệ nào có chủ là tín hữu thì không nên xem thường. Trái lại phải càng phục vụ chủ mình đắc lực hơn vì chẳng khác nào giúp đỡ tín hữu mình yêu mến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hlơi pô pơtô pơhrăm hơdôm tơlơi ƀu sĭt laih anŭn ƀu tŭ ư ôh hăng tơlơi pơtă sĭt jing tơlơi Khua Yang Yêsu Krist ta pơtô laih wơ̆t hăng tơlơi kơčrâo brơi pơkŏn kiăng kơ pơpŭ kơ Ơi Adai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ví thử có người dạy dỗ đạo khác, không theo lời có ích của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta và đạo lý theo sự tin kính,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu có người dạy giáo lý khác, không phù hợp với lời chân chính và giáo lý tin kính của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu kẻ nào dạy những tín lý khác, không phù hợp với những lời dạy chân chính của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, và những sự dạy dỗ phù hợp với sự tin kính,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu có ai dạy những điều khác, không phù hợp với những lời chân chính của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, và không phù hợp với Đạo Ngài, là Đạo dạy dỗ chúng ta kính sợ Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Con phải giảng dạy điều nầy cho họ. Ai dạy khác đi tức là đi sai lạc với sự dạy dỗ chân thật của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta, cùng sự dạy dỗ dẫn đến một đời sống đúng đắn để phục vụ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4ñu anŭn jing pô pơgao pơang laih anŭn ƀu thâo hluh hơget jing djơ̆ ôh. Ñu anŭn khăp pơrơjăh hăng pơgăl đôč đač kơ tơlơi hơdôm boh hiăp ƀu yom pơphan. Anŭn jing tơlơi pơtơbiă rai ƀlah moăñ, tơlơi pơhiăp brŏk, tơlơi pơhiăp sat kơ arăng, laih anŭn tơlơi pơmĭn kơ tơlơi ƀing arăng jing ƀing ngă soh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì người đó là lên mình kiêu ngạo, không biết chi hết; nhưng có bịnh hay gạn hỏi, cãi lẫy, bởi đó sanh sự ghen ghét, tranh cạnh, gièm chê, nghi ngờ xấu xa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì đó là kẻ kiêu ngạo, không hiểu biết gì; nhưng mắc bệnh ham tranh luận, cãi lẽ về chữ nghĩa, gây ra sự ganh ghét, bất đồng, phỉ báng, nghi kỵ xấu xa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4đó là kẻ tự kiêu, chẳng hiểu biết, nhưng có tật hay bắt bẻ, và thích cãi lẽ về chữ nghĩa, rồi từ đó sinh ra ganh ghét, cãi vã, phỉ báng, và nghi ngờ sự dữ cho người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

4thì người ấy đã lên mặt tự kiêu, không hiểu biết gì cả, nhưng có tật ưa tranh luận, và bắt bẻ về lời nói. Do đó sinh ra những chuyện ganh ghét, tranh chấp, phạm thượng, ngờ vực người khác có ác ý,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người đó kiêu căng, không biết gì cả, nhưng có tật thích cãi vã, tranh biện về từ ngữ. Tác phong đó chỉ đưa đến đố kỵ, gây gổ, nói xấu nhau và nghĩ xấu cho nhau,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5laih anŭn ƀing gơñu pơrơdjơ̆ nanao tŏng krah tơdruă laih anŭn ƀing gơñu pơmĭn sat ƀai laih anŭn ƀu thâo hluh tơlơi sĭt ôh. Ƀing gơñu pơmĭn tơlơi pơtô pơblang kơ tơlơi Ơi Adai jing hơdră jơlan kơnơ̆ng kiăng kơ hơmâo prăk đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5cùng những lời cãi lẽ hư không của kẻ có lòng hư xấu, thiếu mất lẽ thật, coi sự tin kính như là nguồn lợi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5sự tranh cãi triền miên giữa những kẻ có tâm trí hư hoại, đánh mất chân lý, xem sự tin kính như là phương tiện trục lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những kẻ ấy thường hay xung đột với người khác, vì tâm trí đã băng hoại, mất hết khả năng nhận thức chân lý, họ nghĩ rằng sự tin kính chỉ là nguồn lợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5cãi vã xích mích luôn giữa những người có tâm trí bại hoại, không còn biết lẽ thật nữa. Họ lầm tưởng rằng tin theo Đạo là một phương tiện để trục lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5và đưa đến cãi vã thường xuyên từ những kẻ có đầu óc gian tà đã đánh mất chân lý. Họ xem việc phục vụ Thượng Đế là phương cách làm giàu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ ngă tơlơi pơmơak kơ Ơi Adai laih anŭn tŭ yap djŏp hăng tơlơi ƀing ta hơmâo jing pơkơmlai kơ ƀing ta prŏng prin yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, sự tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự tin kính cùng sự thỏa lòng chính là nguồn lợi lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng sự tin kính và sự thỏa lòng là một lợi lớn,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật ra lòng tin kính Chúa kèm theo sự thỏa lòng là một nguồn lợi lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thật vậy, sự hầu việc Chúa khiến chúng ta rất sung túc nếu chúng ta biết vừa lòng với những gì mình có.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing ta ƀu dưi ba mŭt hơget ôh amăng lŏn tơnah anai, laih anŭn ƀing ta ăt ƀu dưi djă̱ ba hơget lơi mơ̆ng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì chúng ta ra đời chẳng hề đem gì theo, chúng ta qua đời cũng chẳng đem gì đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì khi chào đời chúng ta chẳng đem gì theo thì lúc lìa đời cũng không thể mang gì đi được;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7vì khi ra đời chúng ta chẳng đem gì theo, khi qua đời chúng ta cũng không thể đem gì theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì chúng ta chào đời chẳng mang gì theo, đến khi qua đời, cũng chẳng đem gì đi được,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng ta không mang gì vào khi chào đời thì cũng sẽ chẳng mang gì theo được khi lìa đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ tơdah ƀing ta hơmâo gơnam ƀơ̆ng hăng sum ao, ƀing ta či tŭ djŏp yơh hăng gơnam anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Như vậy, miễn là đủ ăn đủ mặc thì phải thỏa lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8vì vậy, có cơm ăn, áo mặc thì phải thỏa lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy hễ đủ ăn đủ mặc, chúng ta hãy thỏa lòng với những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nên một khi đủ ăn, đủ mặc thì hãy thỏa lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu đủ ăn đủ mặc thì nên mãn nguyện.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing mơnuih kiăng kơ jing pơdrŏng jing tŭ plư hĭ kiăng kơ ngă soh laih anŭn kar hăng tơlơi tŭ djơ̆ hĭ amăng sa boh čơđo̱ng yơh, ƀing gơñu ngă lu mơta tơlơi mlŭk mơgu hăng tơlơi amoaih kluh jing tơlơi či pơrăm hăng pơrai hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9còn như kẻ muốn nên giàu có, ắt sa vào sự cám dỗ, mắc bẫy dò, ngã trong nhiều sự tham muốn vô lý thiệt hại kia, là sự làm đắm người ta vào sự hủy diệt hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn những ai ham giàu có thì rơi vào sự cám dỗ, mắc vào cạm bẫy, sa vào những tham muốn dại dột và nguy hại, là những điều nhận chìm con người trong sự hủy diệt và hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Còn những ai ham muốn giàu sang ắt sa vào chước cám dỗ, dính vào cạm bẫy, rơi vào những ham muốn điên rồ và nguy hại, đó là những thứ khiến người ta lao mình vào sự hủy hoại và diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Còn những kẻ ham làm giàu thì sa vào chước cám dỗ, mắc vào cạm bẫy của nhiều dục vọng dại dột và tai hại. Chính những dục vọng này đẩy người ta vào cảnh hủy hoại, diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những ai tham giàu tự mang cám dỗ đến cho mình và rơi vào cạm bẫy. Họ ham muốn nhiều điều dại dột và có hại, là những điều hủy hoại nhiều người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing mơnuih jing ƀing amoaih khăp kiăng kơ hơmâo lu prăk, ngă abih bang djuai tơlơi sat ƀai kiăng hơmâo. Hơmâo đơđa mơnuih, kiăng kơ hơmâo prăk đơi, hơmâo lui hĭ laih tơlơi đaŏ kơnang kơ hơdôm tơlơi pơtô pơhrăm kơ tơlơi Krist laih anŭn hơmâo ngă hĭ laih kơ gơñu pô tŭ gleh tơnap amăng lu hơdră jơlan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi chưng sự tham tiền bạc là cội rễ mọi điều ác, có kẻ vì đeo đuổi nó mà bội đạo, chuốc lấy nhiều điều đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì lòng tham tiền bạc là cội rễ của mọi điều ác, một số người vì đeo đuổi nó mà lìa bỏ đức tin, tự chuốc lấy nhiều nỗi đau nhức nhối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thật vậy, sự mê tham tiền bạc là căn nguyên của mọi điều ác. Một số người vì ham mê tiền bạc đã mất đức tin và chuốc lấy cho mình biết bao điều đau khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mê tham tiền bạc là cội rễ của mọi điều ác; cũng vì đeo đuổi tiền bạc mà một số người đã lầm lạc, lìa bỏ đức tin, và bản thân họ bị nhiều nỗi đau khổ xâu xé.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Yêu tiền tài là nguyên nhân mọi điều ác. Vài người, vì muốn có thêm tiền của mà bỏ đức tin, đã chuốc lấy lắm điều buồn khổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ bơ kơ ih, Ơ Timothe, jing mơnuih lŏm kơ Ơi Adai, brơi kơ ih lui hĭ anăm ngă ôh abih bang khul tơlơi sat anŭn laih anŭn kơñăm bĕ ƀơi tơlơi ngă tơpă hơnơ̆ng, hơdip hơdơ̆ng bĕ tui hăng tơlơi Ơi Adai kiăng, đaŏ kơnang kơ Ñu laih anŭn khăp kơ ƀing arăng, tŏ tui gưt tui Ñu hăng jing tơdu rơun hăng ƀing arăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng hỡi con là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh xa những điều đó và tìm kiếm điều công chính, tin kính, đức tin, yêu thương, kiên nhẫn, mềm mại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng con là người của Ðức Chúa Trời, hãy tránh xa những điều ấy, và hãy tìm kiếm công chính, tin kính, đức tin, tình yêu, kiên trì, và khiêm tốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, con phải xa lánh những điều đó; hãy đeo đuổi nếp sống công chính và tin kính; hãy trau dồi đức tin, lòng yêu thương, tính kiên nhẫn và nhu mì.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng con là người của Thượng Đế, hãy tránh xa những việc ấy. Trái lại hãy sống một đời đàng hoàng, phục vụ Ngài, vững đức tin, đầy lòng yêu thương, kiên nhẫn và hòa nhã.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ngă kơtang bĕ tui hăng tơlơi ih đaŏ kơnang. Tŏ tui ngă tui anŭn bĕ laih anŭn Ơi Adai či pơkơjăp brơi kơ ih kơ tơlơi ih či hơdip hăng Ñu hlŏng lar. Ơi Adai ruah mă laih ih laih anŭn, ƀơi anăp lu mơnuih, ih ngă gơ̆ng jơlan laih hiam klă kơ tơlơi ih đaŏ kơnang kơ Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy vì đức tin mà chiến đấu dũng cảm, giành lấy sự sống đời đời, là sự sống mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con có lời tuyên xưng tốt đẹp trước mặt nhiều nhân chứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy chiến đấu anh dũng vì đức tin, giữ chặt sự sống đời đời mà con đã được kêu gọi khi con tuyên xưng lời tuyên xưng cao quý trước mặt nhiều nhân chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy vì đức tin mà chiến đấu anh dũng để giữ vững sự sống vĩnh phúc. Đức Chúa Trời đã kêu gọi con nhận sự sống ấy khi con mạnh dạn tuyên xưng đức tin trước mặt nhiều nhân chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy chiến đấu anh dũng để giữ vững niềm tin, nắm chắc sự sống đời đời. Con đã được kêu gọi để nhận sự sống ấy khi con công khai xưng nhận trước mặt nhiều nhân chứng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀơi anăp Ơi Adai, jing Pô ngă kơ abih bang tơlơi mơnơ̆ng hơdip laih anŭn ƀơi anăp Krist Yêsu, jing Pô ngă gơ̆ng jơlan laih ƀơi anăp Pontius Pilat hăng tơlơi pơhaih hiam klă, kâo pơđar kơ ih

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho mọi vật, và trước mặt Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng làm chứng tốt nơi Bôn-xơ Phi-lát, ta khuyên con

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho muôn loài, và trước mặt Đấng Christ Jêsus là Đấng có lời tuyên xưng tốt đẹp khi làm chứng trước Pôn-xơ Phi-lát, ta khuyên con

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trước mặt Ðức Chúa Trời, Ðấng ban sự sống cho mọi loài, và trước mặt Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng đã làm chứng lời chứng cao quý trước mặt Pôn-tơ Phi-lát, ta truyền cho con:

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho muôn loài, và trước mặt Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng đã làm chứng trước tòa thống đốc Bôn-ti Phi-lát khi Ngài mạnh dạn tuyên xưng đức tin,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trước mặt Thượng Đế, Đấng ban sự sống cho mọi loài, và trước mặt Chúa Cứu Thế Giê-xu, ta ban mệnh lệnh cho con. Chúa Cứu Thế Giê-xu khi đứng trước Bôn-ti Phi-lát cũng đã công khai xưng nhận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14kiăng kơ tui gưt tơlơi Ơi Adai pơđar laih kơ ih kiăng kơ ngă tơl truh hrơi Khua Yang Yêsu Krist ta či trŭn rai dơ̆ng, kiăng kơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh pơhiăp ƀuăh kơ ih kơ tơlơi ngă soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14phải giữ điều răn dạy nầy một cách trọn vẹn, không chỗ trách được, cho đến ngày Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ hiện đến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy vâng giữ điều răn một cách trọn vẹn, không chê trách được, cho đến khi Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14ta truyền bảo con phải vâng giữ lời răn dạy này mà sống cách toàn hảo, không tì vết, không chỗ trách được cho đến ngày Chúa chúng ta là Chúa Cứu Thế Giê-su quang lâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy làm theo những điều con được dặn bảo một cách toàn hảo cho đến khi Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta trở lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Krist či rai ƀơi hrơi Ơi Adai hơmâo ruah laih. Ơi Adai, jing Pô arăng bơni hiam laih anŭn kơnơ̆ng ha čô jing Pô git gai abih bang mơta tơlơi, jing Pơtao kơ abih bang pơtao laih anŭn Khua kơ abih bang khua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15là sự mà Đấng Chủ tể hạnh phước và có một đến kỳ sẽ tỏ ra, là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15là điều mà Đấng Chủ Tể hạnh phước và duy nhất, là Vua của các vua, Chúa của các chúa sẽ tỏ bày vào đúng thời điểm của Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðó là điều Ðấng Chủ Tể phước hạnh và duy nhất, Vua của các vua, Chúa của các chúa, sẽ bày tỏ vào đúng thời điểm của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa Cứu Thế sẽ xuất hiện đúng thời điểm Đức Chúa Trời ấn định. Đức Chúa Trời là Chúa tể duy nhất, là Đấng ban mọi phước lành, là Vua trên muôn Vua, Chúa trên muôn chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế sẽ làm điều ấy theo đúng thời điểm. Ngài là Đấng đáng chúc tụng, Lãnh tụ duy nhất, Vua các vua, Chúa các chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kơnơ̆ng ha čô Ơi Adai đôč yơh ƀu či djai ôh laih anŭn hơdip amăng tơlơi bơngač ƀu hơmâo hlơi pô dưi nao jĕ ôh, jing Pô arăng ƀu hơmâo ƀuh djơ̆ ôh laih anŭn kŏn dưi ƀuh lơi. Arăng či pơpŭ pơyom kơ Ñu laih anŭn Ñu či git gai dưi mơyang hlŏng lar yơh. Amen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16một mình Ngài có sự không hề chết, ở nơi sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, danh vọng quyền năng thuộc về Ngài đời đời! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16là Đấng duy nhất không hề chết, ngự giữa ánh sáng không ai có thể đến gần được, là Đấng chưa người nào thấy hoặc có thể thấy được. Cầu xin sự tôn kính và quyền năng đời đời thuộc về Ngài! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16duy chỉ Ngài là Ðấng Trường Sinh Bất Tử, ngự giữa ánh sáng không thể đến gần, Ðấng chưa hề có ai thấy hoặc có thể thấy. Nguyện tôn quý và quyền năng thuộc về Ngài đời đời. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chỉ mình Ngài sống mãi, không hề chết. Ngài ngự trong ánh sáng không ai có thể đến gần được. Chưa người nào từng thấy Ngài, cũng không ai có thể thấy Ngài được. Ngài được tôn kính mãi mãi, và uy quyền Ngài còn đến muôn đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Là Đấng sống mãi mãi, Ngài ở nơi ánh sáng rực rỡ, không ai đến gần được. Chưa ai từng thấy Ngài. Nguyền vinh dự và quyền năng thuộc về Ngài đời đời. A-men.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơđar bĕ kơ ƀing pơdrŏng săh kơ dram gơnam ƀơi lŏn tơnah anai kơ tơlơi anăm ƀing gơñu pơgao pơang ôh laih anŭn kŏn čang rơmang lơi kơ mŭk dram jing tơlơi ƀu dŏ kơjăp ôh, samơ̆ brơi kơ ƀing gơñu čang rơmang bĕ kơ Ơi Adai, jing Pô pơdrŏng săh pha brơi kơ ƀing ta djŏp mơta ƀing ta hơmâo kiăng kơ ƀing ta mơak yua gơnam anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy răn bảo kẻ giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng để lòng trông cậy nơi của cải không chắc chắn, nhưng hãy để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời, là Đấng mỗi ngày ban mọi vật dư dật cho chúng ta được hưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy khuyên bảo những người giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng đặt hi vọng vào của cải không chắc chắn, nhưng hãy đặt hi vọng nơi Đức Chúa Trời, là Đấng mỗi ngày ban mọi vật một cách dư dật để chúng ta vui hưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn đối với những người giàu có trong đời nầy, con hãy bảo họ đừng kiêu ngạo, đừng đặt hy vọng vào tính phù vân của tiền của, nhưng hãy đặt hy vọng vào Ðức Chúa Trời, Ðấng ban cho chúng ta mọi sự một cách rời rộng để chúng ta hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con hãy truyền bảo những người giàu có ở đời này đừng tự kiêu, đừng đặt hy vọng nơi của cải phù vân, nhưng phải đặt hy vọng vào Đức Chúa Trời là Đấng cung cấp dồi dào mọi sự cho chúng ta được hưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy răn bảo kẻ giàu có đời nầy đừng tự phụ. Khuyên họ hãy đặt hi vọng nơi Thượng Đế, đừng ỷ lại vào của cải bấp bênh. Ngài là Đấng ban cho chúng ta dư dật mọi điều để vui hưởng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Pơđar bĕ kơ ƀing gơñu kiăng kơ ngă hiam klă kơ ƀing arăng bă blai laih anŭn jing hĭ bĕ čơmah tŭ ư kiăng kơ pơpha brơi hăng ƀing arăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy răn bảo họ làm điều lành, làm nhiều việc phước đức, kíp ban phát và phân chia của mình có,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ phải làm việc thiện, làm nhiều việc phước đức, có lòng rộng rãi, sẵn sàng chia sẻ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Con hãy khuyên họ phải làm việc thiện; họ phải tỏ ra là những người giàu có đối với những việc thiện, phải rộng rãi ban cho và sẵn sàng chia sẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ phải làm điều lành, phải giàu có trong việc thiện, phải sống rộng rãi, sẵn sàng chia sẻ cho người khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khuyên họ hãy làm điều nhân đức, giàu có trong các việc lành, rộng rãi và sẵn sàng san sẻ của cải với người khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Amăng hơdră jơlan anŭn yơh, ƀing gơñu či pơkom pioh kơ rơnŭk pơanăp gơnam kar hăng mŭk dram kơ gơñu pô laih anŭn kar hăng sa boh atur kơjăp, kiăng kơ ƀing gơñu dưi hơdip, jing tơlơi hơdip sĭt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19vậy thì dồn chứa về ngày sau một cái nền tốt và bền vững cho mình, để được cầm lấy sự sống thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19như vậy, họ tích lũy cho tương lai mình một nền tảng vững bền để nắm chắc sự sống thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Làm như thế, họ tích trữ cho họ một nền tảng tốt đẹp cho tương lai, để họ có thể nắm giữ sự sống thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

19như vậy, họ tồn trữ cho mình một kho báu làm nền tảng vững chắc cho tương lai, để được sự sống thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Như thế họ sẽ xây cho mình một kho báu làm nền tảng vững chắc cho tương lai. Họ sẽ nhận được sự sống thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ơ Timothe, ngă tŏng ten bĕ hơdôm tơlơi Ơi Adai hơmâo jao laih kơ ih kiăng kơ ngă. Anăm hơmư̆ tui ƀing mơnuih jing ƀing pơhiăp khul tơlơi đôč đač ƀu thâo kơkuh pơpŭ ôh kơ Ơi Adai. Ƀing gơñu yap gơñu pô jing rơgơi, samơ̆ anŭn jing tơlơi ƀu sĭt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Ti-mô-thê, hãy giữ lấy sự giao phó đã nấy cho con, tránh những lời hư không phàm tục và những sự cãi lẽ bằng tri thức ngụy xưng là tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ti-mô-thê ơi, hãy giữ lấy những gì đã được giao phó cho con, tránh những lời nhảm nhí phàm tục và các cuộc tranh cãi về những điều nhầm tưởng là tri thức;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ti-mô-thê con, hãy giữ những gì đã ủy thác cho con, hãy tránh xa những chuyện hư không báng bổ và những cuộc tranh luận nhằm chống đối ngụy xưng là tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi Ti-mô-thê, con hãy gìn giữ điều ủy thác cho con. Hãy tránh những lời phàm tục tầm phào và những cuộc tranh luận mạo xưng là tri thức;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ti-mô-thê ơi, con hãy cẩn thận giữ gìn những gì Chúa đã giao cho con. Tránh xa những chuyện nhảm nhí vô ích và những lời biện luận theo kiểu “tri thức” giả tạo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Đơđa mơnuih hơmâo đaŏ kơnang laih kơ tơlơi pơtô pơhrăm soh anŭn laih anŭn hơnăl tuč ƀing gơñu hơmâo lui hĭ laih tơlơi đaŏ kơnang kơ tơlơi pơtô pơhrăm sĭt.Kâo iâu laĭ kơ tơlơi Ơi Adai či tŏ tui ngă tơlơi hiam klă kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vì muốn luyện tập tri thức đó, nên có người bội đạo. Nguyền xin ân điển ở cùng các anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vì muốn có thứ tri thức đó mà có người đã đánh mất đức tin.Cầu xin ân điển ở với anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì muốn cho mình là người có thứ tri thức ấy, một số người đã mất đức tin. Nguyện xin ân sủng ở với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21có những người chủ trương đeo đuổi loại tri thức giả tạo ấy mà lạc mất đức tin. Nguyện xin ân sủng Chúa ở cùng anh chị em!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì tự cho mình có “tri thức” mà nhiều người đã bỏ mất đức tin thật.Nguyền xin ân phúc ở với con.