So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1看哪,有一個神人遵照耶和華的話從猶大來到伯特利耶羅波安正站在壇旁燒香;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đương khi Giê-rô-bô-am đứng gần bàn thờ, đặng xông hương, kìa, có một người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa, vâng mạng Đức Giê-hô-va mà đến Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, theo lệnh của Đức Giê-hô-va, có một người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến Bê-tên trong lúc Giê-rô-bô-am đứng gần bàn thờ để dâng hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nầy, một người của Ðức Chúa Trời được CHÚA sai bảo đã từ Giu-đa đến Bê-tên, vào lúc Giê-rô-bô-am đang đứng bên cạnh bàn thờ để dâng hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Do lời Chúa sai bảo, một người của Đức Chúa Trời đi từ Giu-đa đến Bê-tên, nhằm lúc Giê-rô-bô-am đang đứng cạnh bàn thờ để dâng hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo một người của Thượng Đế từ Giu-đa đi đến Bê-tên. Khi người đến nơi thì Giê-rô-bô-am đang đứng cạnh bàn thờ dâng sinh tế.

和合本修訂版 (RCUV)

2神人遵照耶和華的話向壇呼叫,說:「壇哪,壇哪!耶和華如此說:『看哪,大衛家必生一個兒子,名叫約西亞,他必將在你上面燒香的丘壇祭司,宰殺在你上面,人的骨頭也必燒在你上面。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va, quở trách bàn thờ mà nói rằng: Hỡi bàn thờ, bàn thờ! Đức Giê-hô-va phán như vầy: Một đứa con trai sẽ sanh ra cho nhà Đa-vít, tên nó là Giô-si-a. Nó sẽ dâng trên mầy những thầy tế lễ của các nơi cao, là người xông hương trên mầy, và người ta sẽ thiêu trên mầy hài cốt của người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vâng theo lệnh Đức Giê-hô-va, người ấy quở trách bàn thờ rằng: “Hỡi bàn thờ, bàn thờ! Đức Giê-hô-va phán: ‘Kìa! Một con trai sẽ được sinh ra cho nhà Đa-vít, tên nó là Giô-si-a. Nó sẽ dâng trên mầy những thầy tế lễ của các nơi cao, là những người xông hương trên mầy, và người ta sẽ thiêu trên mầy hài cốt người chết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Theo lời CHÚA sai bảo, người ấy cất tiếng lớn chống lại bàn thờ rằng, “Hỡi bàn thờ! Bàn thờ! CHÚA phán thế nầy: ‘Rồi đây trong nhà Ða-vít sẽ sinh ra một con trai tên là Giô-si-a. Nó sẽ dâng trên ngươi của lễ bằng thây những tư tế của các tế đàn trên các nơi cao, tức những kẻ đã dâng hương cho ngươi, và xương người ta sẽ bị thiêu ở trên ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Theo lời Chúa sai bảo, người ấy la lên chống lại bàn thờ rằng: “Hỡi bàn thờ! Bàn thờ! Chúa phán như vầy: ‘Một con trai tên Giô-si-a sẽ được sinh ra cho nhà Đa-vít. Người ấy sẽ dâng trên ngươi sinh tế là những thầy tế lễ của các đền miếu trên những nơi cao, tức những kẻ đã dâng hương cho ngươi, và xương người sẽ được thiêu đốt trên ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA truyền cho người của Thượng Đế nói nghịch cùng bàn thờ. Người nói,“Hỡi bàn thờ, bàn thờ, CHÚA phán với ngươi như sau: ‘Nhà Đa-vít sẽ có một con trai tên Giô-xia. Các thầy tế lễ của những nơi thờ phụng hiện đang dâng sinh tế trên ngươi nhưng Giô-xia sẽ dâng các thầy tế lễ đó trên ngươi. Xương người sẽ được thiêu trên ngươi.’”

和合本修訂版 (RCUV)

3當日,神人設個預兆,說:「這是耶和華說的預兆:『看哪,這壇必破裂,壇上的灰必傾倒出來。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong ngày đó, thầy tiên tri tỏ một dấu lạ, rằng: Nầy là dấu lạ mà Đức Giê-hô-va đã phán: Bàn thờ sẽ nứt, tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngay hôm ấy, người của Đức Chúa Trời cho một dấu lạ và nói: “Đây là dấu lạ để chứng tỏ rằng Đức Giê-hô-va đã phán: Bàn thờ sẽ nứt ra và tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngày hôm đó người của Ðức Chúa Trời cho một dấu lạ, bảo rằng, “Ðây là dấu lạ để chỉ rằng chính CHÚA đã phán điều ấy: Bàn thờ sẽ bị nứt ra và tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong ngày ấy, người của Đức Chúa Trời cho một dấu lạ, mà rằng: “Đây là dấu lạ để chỉ rằng Chúa đã phán bảo: ‘Bàn thờ sẽ bị nứt ra, và tro trên bàn thờ sẽ bị đổ xuống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cùng ngày đó người của Thượng Đế cho thấy những điều nầy sẽ xảy ra. Ông bảo, “Đây là dấu hiệu của CHÚA cho thấy việc nầy sẽ xảy ra. Bàn thờ sẽ nứt, tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

4耶羅波安王聽見神人向伯特利的壇呼叫的話,就從壇上伸手,說:「拿住他!」王向神人所伸的手卻萎縮了,不能彎回。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi vua Giê-rô-bô-am nghe lời hăm dọa mà người của Đức Chúa Trời nói nghịch cùng bàn thờ tại Bê-tên, thì người giơ tay ra trên bàn thờ mà bảo rằng: Hãy bắt nó đi. Nhưng cánh tay vua giơ ra đối cùng tiên tri bèn trở nên khô, không thế co lại vào mình được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi nghe người của Đức Chúa Trời quở trách bàn thờ tại Bê-tên, vua Giê-rô-bô-am giơ tay ra trên bàn thờ và nói: “Hãy bắt lấy nó!” Nhưng khi vua vừa giơ tay ra chỉ vào người ấy thì cánh tay của vua bị khô cứng, không thể co lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi Vua Giê-rô-bô-am nghe người của Ðức Chúa Trời lớn tiếng chống lại bàn thờ ở Bê-tên, thì từ chỗ ông đang đứng gần bàn thờ, ông chỉ tay ra lịnh, “Hãy bắt nó!” Nhưng cánh tay ông đưa ra chỉ vào người ấy liền bị khô cứng và không co lại được.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi vua nghe người của Đức Chúa Trời la lên chống lại bàn thờ ở Bê-tên, thì vua Giê-rô-bô-am từ bàn thờ giơ tay ra truyền: “Hãy bắt nó!” Nhưng cánh tay giơ ra chỉ vào người ấy liền bị khô cứng, không co lại được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi vua Giê-rô-bô-am nghe người của Thượng Đế nói về bàn thờ ở Bê-tên thì vua giơ tay từ bàn thờ chỉ về hướng người đó. Vua bảo, “Hãy bắt hắn!” Nhưng khi vua vừa nói như vậy thì tay vua bị tê liệt, không co lại được.

和合本修訂版 (RCUV)

5壇也破裂了,壇上的灰傾倒出來,正如神人遵照耶和華的話所設的預兆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bàn thờ cũng nứt ra, và tro ở trên đổ xuống, y như dấu lạ mà người của Đức Chúa Trời đã vâng mạng Đức Giê-hô-va tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bàn thờ cũng nứt ra và tro trên bàn thờ đổ xuống, đúng như dấu lạ mà người của Đức Chúa Trời đã vâng lệnh Đức Giê-hô-va tỏ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bàn thờ nứt ra, và tro trên bàn thờ đổ xuống, y như dấu lạ người của Ðức Chúa Trời vâng theo lời CHÚA tuyên bố.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bàn thờ nứt ra, và tro trên bàn thờ đổ xuống, đúng y như dấu lạ mà người của Đức Chúa Trời đã vâng theo lời Chúa truyền bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bàn thờ bể ra từng mảnh, tro trên bàn thờ đổ xuống. Đúng như dấu hiệu mà CHÚA đã bảo người của Thượng Đế báo trước.

和合本修訂版 (RCUV)

6王對神人說:「請你為我禱告,向耶和華-你的上帝懇求恩惠,使我的手復原。」於是神人向耶和華懇求,王的手就復原了,如平常一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, vua cất tiếng nói với người của Đức Chúa Trời rằng: Xin hãy nài xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi và cầu nguyện cho ta, hầu cho tay ta được lại như cũ. Người của Đức Chúa Trời cầu khẩn Đức Giê-hô-va, thì tay vua bèn co vào được, trở lại y như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, vua nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Xin ông khẩn nài Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông và cầu nguyện cho tôi để tay tôi có thể co lại được như cũ.” Người của Đức Chúa Trời cầu khẩn Đức Giê-hô-va thì tay vua co vào được như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ vua bèn cầu xin người của Ðức Chúa Trời, “Bây giờ xin ngài làm ơn cầu thay với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, xin ngài cầu nguyện cho tôi để tay tôi được bình thường trở lại.” Vậy người của Ðức Chúa Trời cầu nguyện với CHÚA, và cánh tay của vua được phục hồi như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua bèn nói với người của Đức Chúa Trời: “Bây giờ xin ông làm ơn cầu thay với CHÚA là Đức Chúa Trời của ông, xin ông cầu nguyện cho tôi để tay tôi được phục hồi trở lại.” Vậy người của Đức Chúa Trời cầu thay với CHÚA, và cánh tay của vua được phục hồi như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vua liền xin người của Thượng Đế, “Xin hãy cầu nguyện CHÚA là Thượng Đế ngươi giùm ta để Ngài chữa lành tay ta.”Vậy người của Thượng Đế cầu nguyện cùng CHÚA, tay vua liền được lành, trở lại như trước.

和合本修訂版 (RCUV)

7王對神人說:「請你跟我回宮,讓你恢復心力,我必給你賞賜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua bèn nói cùng người của Đức Chúa Trời rằng: Ngươi hãy về cung với ta đặng bổ sức lại, và ta sẽ dâng cho ngươi một lễ vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nói với người của Đức Chúa Trời: “Xin mời ông về cung với tôi để được bổ sức lại, và tôi sẽ tặng ông một món quà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ vua nói với người của Ðức Chúa Trời, “Xin mời ngài đến nhà tôi dùng bữa, và tôi có món quà xin biếu ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đoạn vua nói với người của Đức Chúa Trời: “Xin mời ông đến nhà tôi dùng bữa và tôi có món quà xin tặng ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua mời người của Thượng Đế, “Xin hãy về nhà dùng bữa với tôi để tôi biếu ông một món quà.”

和合本修訂版 (RCUV)

8神人對王說:「你就是把你一半的王宮給我,我也不跟你進去,也不在這地方吃飯喝水,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người của Đức Chúa Trời đáp lại cùng vua rằng: Dẫu vua ban cho tôi phân nửa gia sản vua, tôi cũng chẳng vào cung với vua, hoặc ăn bánh hay là uống nước tại nơi nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng người của Đức Chúa Trời đáp: “Dù vua có cho phân nửa tài sản, tôi cũng không thể về với vua, hoặc ăn bánh hay là uống nước tại nơi nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng người của Ðức Chúa Trời nói với vua, “Dù ngài cho tôi đến nửa vương quốc, tôi cũng không đi với ngài. Tôi sẽ không ăn bánh hoặc uống nước ở nơi nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng người của Đức Chúa Trời nói với vua: “Dù vua có cho tôi đến nửa nước tôi cũng không đi với vua, tôi sẽ không ăn bánh hoặc uống nước ở nơi nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng người của Thượng Đế đáp, “Dù vua cho tôi nửa nước vua, tôi cũng sẽ không đi với vua. Tôi sẽ không ăn hay uống gì ở nơi nầy cả.

和合本修訂版 (RCUV)

9因為耶和華的話這樣吩咐我說:『不可吃飯喝水,也不可從你去的原路回來。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn ta như vầy, rằng: Ngươi chớ ăn bánh, chớ uống nước, chớ noi con đường ngươi đã đi mà trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi rằng: ‘Con chớ ăn bánh hoặc uống nước, cũng chớ theo con đường con đã đi mà trở về.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì lời CHÚA đã truyền cho tôi rằng, ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường ngươi đã đến.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì lời CHÚA đã truyền bảo tôi như thế: ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường mà ngươi đã đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA truyền cho tôi không được ăn uống hay trở về bằng con đường tôi đi đến đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

10於是神人從別的路回去,不從他到伯特利來的原路回去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy vậy, người đi đường khác, chẳng trở lại đường người đã bắt đi đến Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, người ấy đi đường khác, không trở lại con đường đã dẫn mình đến Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy người ấy ra về bằng con đường khác, và không trở lại con đường người ấy đã đến Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy người ấy ra về bằng con đường khác, không trở lại con đường mà người ấy đã đến Bê-tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy người đi về bằng con đường khác, không về bằng con đường người đã đi đến Bê-tên.

和合本修訂版 (RCUV)

11有一個老先知住在伯特利,他的兒子來,把神人當日在伯特利所做的一切事和他向王所說的話,都告訴了父親。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, có một tiên tri già ở tại Bê-tên. Một con trai người đến học lại cho người mọi điều người của Đức Chúa Trời đã làm tại Bê-tên trong ngày đó, và các lời người đã nói với vua. Người cha nghe lời thuật nầy, thì hỏi con mình rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lúc ấy, có một vị tiên tri già ở Bê-tên. Một trong các con trai của ông thuật cho ông mọi việc mà người của Đức Chúa Trời đã làm tại Bê-tên trong ngày đó, và các lời người ấy đã nói với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thuở ấy có một vị tiên tri già đang sống tại Bê-tên. Các con trai của cụ về nhà thuật lại cho cụ nghe mọi điều người của Ðức Chúa Trời đã làm ngày hôm ấy tại Bê-tên, kể cả những lời người ấy đã nói với vua; họ đều thuật lại đầy đủ cho cha họ nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thuở ấy cũng có một vị tiên tri già đang sống tại Bê-tên. Các con trai của cụ về thuật lại cho cụ nghe mọi điều người của Đức Chúa Trời đã làm ngày hôm ấy tại Bê-tên; luôn cả những lời người ấy đã nói với vua, họ đều thuật lại cho cha họ nghe hết thảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó có một nhà tiên tri già đang sống ở Bê-tên. Các con trai ông thuật lại cho ông nghe những gì người của Thượng Đế đã làm ngày hôm đó. Chúng cũng thuật lại cho cha mình nghe điều người đó nói với vua Giê-rô-bô-am.

和合本修訂版 (RCUV)

12父親對他們說:「神人從哪條路去了呢?」他的兒子都看到從猶大來的神人所去的路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ấy đi đường nào? Các con trai người chỉ con đường mà người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đã noi đi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nghe xong, người cha hỏi: “Người ấy đi đường nào?” Các con trai của ông chỉ con đường mà người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đã đi về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cha họ hỏi họ, “Ông ấy đi đường nào?” Các con cụ chỉ cho cụ con đường người của Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến đang trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cha họ bảo họ: “Ông ấy đi đường nào?” Các con cụ chỉ cho cụ con đường mà người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến đang trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông cha hỏi, “Người đó đi đường nào trở về?” Các con trai ông chỉ cho ông con đường mà người của Thượng Đế từ Giu-đa đã đi.

和合本修訂版 (RCUV)

13老先知吩咐兒子說:「你們為我備驢。」他們備好了驢,他就騎上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người bèn nói cùng các con trai mình rằng: Hãy thắng lừa ta; chúng bèn thắng lừa, rồi người lên cỡi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông bảo các con trai mình: “Hãy thắng yên lừa cho cha.” Họ thắng yên lừa, rồi ông cưỡi lên và

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cụ bảo các con, “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ, và cụ lên cỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cụ bảo các con: “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ và cụ lên cỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhà tiên tri liền bảo các con thắng yên lừa. Chúng nó thắng yên cương cho lừa rồi ông ra đi.

和合本修訂版 (RCUV)

14去追神人,遇見神人坐在橡樹底下,就對他說:「你是不是從猶大來的神人?」他說:「是我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đi theo người của Đức Chúa Trời, gặp người ngồi dưới gốc cây thông, thì nói rằng: Có phải ngươi là người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đến chăng? Người đáp: Ấy là tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14đuổi theo người của Đức Chúa Trời, gặp người ấy đang ngồi dưới gốc cây thông. Ông hỏi: “Có phải anh là người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đến không?” Người ấy đáp: “Phải, chính tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cụ đuổi theo người của Ðức Chúa Trời và bắt kịp người ấy đang khi người ấy ngồi nghỉ dưới gốc cây sồi. Cụ hỏi, “Có phải ông là người của Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến chăng?” Người ấy đáp, “Thưa cụ, đúng là tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cụ đuổi theo người của Đức Chúa Trời và bắt kịp người ấy đang ngồi nghỉ dưới gốc cây sồi. Cụ hỏi: “Có phải ông là người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến đấy chăng?” Người ấy đáp: “Thưa chính tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông chạy theo người của Thượng Đế và gặp người đó đang ngồi dưới gốc một cây sồi. Nhà tiên tri hỏi, “Anh có phải người của Thượng Đế từ Giu-đa đến không?”Người đáp, “Phải.”

和合本修訂版 (RCUV)

15老先知對他說:「請你跟我一起回家吃飯。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tiên tri già tiếp rằng: Hãy đến nhà với ta đặng dùng bữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông nói với người ấy: “Mời anh về nhà dùng bữa với tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cụ nói, “Mời ông về nhà tôi và ăn chút bánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cụ nói: “Hãy về nhà với tôi và ăn chút bánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhà tiên tri bảo, “Xin mời ông về nhà dùng cơm với tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

16神人說:「我不能跟你回去,與你同行,也不能在這地方跟你一起吃飯喝水,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng người đáp lại rằng: Tôi chẳng thể trở về với ông, cũng chẳng thể vào nhà ông, hoặc ăn bánh hay là uống nước với ông tại nơi nầy cũng không đặng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng người ấy đáp: “Tôi không thể trở về với ông, cũng không thể vào nhà ông, hoặc ăn bánh hay là uống nước với ông nơi nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người ấy đáp, “Tôi không thể trở lại với cụ được. Tôi cũng không thể ăn bánh hay uống nước với cụ ở nơi nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng người ấy đáp: “Tôi không thể trở lại với cụ được. Tôi cũng không thể ăn bánh hay uống nước với cụ ở nơi nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người của Thượng Đế đáp, “Tôi không thể nào về nhà với ông. Tôi không thể nào ăn hay uống gì ở nơi nầy cả.

和合本修訂版 (RCUV)

17因為有耶和華的話吩咐我說:『你在那裏不可吃飯喝水,也不可從你去的原路回來。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi rằng: Ngươi chớ ăn bánh, chớ uống nước tại nơi đó, và cũng đừng trở lại theo con đường ngươi đã bắt đặng đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi rằng: ‘Con chớ ăn bánh, chớ uống nước tại đó, và cũng đừng trở lại con đường mà con đã đi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì lời CHÚA đã truyền cho tôi, ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường ngươi đã đến.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì lời CHÚA đã truyền cho tôi rằng: ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường mà ngươi đã đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì CHÚA đã dặn tôi, ‘Không được ăn hay uống gì ở nơi đó hoặc trở về bằng con đường ngươi đi đến.’”

和合本修訂版 (RCUV)

18老先知對他說:「我也是先知,和你一樣。有天使遵照耶和華的話對我說:『你去帶他一同回你的家,給他吃飯喝水。』」老先知在欺騙他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người kia lại tiếp rằng: Ta cũng là tiên tri như ngươi. Vả, một thiên sứ vâng lịnh Đức Giê-hô-va có phán với ta rằng: Hãy dẫn nó vào nhà với ngươi, hầu cho nó ăn bánh và uống nước. Nhưng người tiên tri nầy nói dối người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vị tiên tri già lại nói tiếp: “Tôi cũng là nhà tiên tri như anh. Một thiên sứ đã vâng lệnh Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng: ‘Hãy dẫn người ấy về nhà với con để người ăn bánh và uống nước.’” Nhưng thật ra vị tiên tri già nầy đã nói dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ cụ nói, “Tôi cũng là một tiên tri như ông. Một thiên sứ đã phán với tôi lời của CHÚA rằng, ‘Hãy đem người ấy quay lại với ngươi, về nhà ngươi, để người ấy ăn bánh và uống nước.’” Nhưng cụ đã nói dối với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ cụ nói: “Tôi cũng là một tiên tri như ông. Một thiên sứ đã phán với tôi lời của CHÚA rằng: ‘Hãy đem người ấy trở lại với ngươi, về nhà ngươi, để người ấy ăn bánh và uống nước.’ ” Nhưng cụ chỉ nói gạt ông ấy thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vị tiên tri già liền bảo, “Nhưng tôi cũng là nhà tiên tri như anh.” Rồi ông ta bịa đặt. Ông bảo, “Một thiên sứ từ CHÚA hiện đến cùng tôi bảo tôi mời anh về nhà. Người bảo anh nên ăn và uống với tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

19於是神人跟老先知回去,在他家裏吃飯喝水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người của Đức Chúa Trời bèn trở lại với người, ăn và uống tại nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người của Đức Chúa Trời quay trở lại với vị tiên tri già, và ăn uống tại nhà ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế là người của Ðức Chúa Trời quay lại với cụ, ăn bánh, và uống nước trong nhà của cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thế là người của Đức Chúa Trời trở lại với cụ, ăn bánh và uống nước trong nhà cụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy người của Thượng Đế liền về nhà của vị tiên tri già rồi ăn uống ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

20他們坐席的時候,耶和華的話臨到那帶神人回來的先知,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi hai người đương ngồi bàn, có lời của Đức Giê-hô-va phán với tiên tri đã đem người về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi hai người đang ngồi ăn, có lời của Đức Giê-hô-va phán với vị tiên tri đã đem người kia trở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðang khi họ ngồi ở bàn ăn, có lời của CHÚA đến với cụ tiên tri đã đem người kia trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đang khi họ ngồi ở bàn ăn thì có lời của CHÚA đến với vị tiên tri đã đưa người kia trở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong khi họ đang ngồi bàn ăn thì CHÚA phán với nhà tiên tri già.

和合本修訂版 (RCUV)

21他就對從猶大來的神人宣告說:「耶和華如此說:『你既違背耶和華的指示,不遵守耶和華-你上帝的命令,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21người liền kêu la cùng người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đến mà rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi phản nghịch lời của Đức Giê-hô-va, không giữ theo mạng lịnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã truyền cho ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông liền nói lớn với người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì con đã bất chấp lời của Đức Giê-hô-va, không tuân giữ mệnh lệnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền cho con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cụ lớn tiếng nói với người của Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến, “CHÚA phán thế nầy: Bởi vì ông đã bất tuân lời CHÚA, không vâng giữ mạng lịnh mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cụ nói lớn với người của Đức Chúa Trời đã đến từ Giu-đa rằng: “CHÚA phán như vầy: Bởi vì ngươi đã bất tuân lời CHÚA, không vâng giữ mạng lịnh mà CHÚA là Đức Chúa Trời của ngươi đã truyền cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vị tiên tri già kêu lên cùng người của Thượng Đế từ Giu-đa đến, “CHÚA nói rằng anh không vâng lời Ngài! Ngài bảo anh không làm theo điều CHÚA là Thượng Đế truyền dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

22反倒回來,在耶和華禁止你吃飯喝水的地方吃了飯喝了水,因此你的屍體必不得葬在你祖先的墳墓裏。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nhưng đã trở lại ăn bánh uống nước tại nơi mà Đức Chúa Trời đã cấm không cho ăn bánh hay uống nước tại đó, thì xác chết ngươi sẽ chẳng được chôn trong mồ mả của tổ phụ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22nhưng đã trở lại ăn bánh uống nước tại nơi mà Đức Chúa Trời đã nghiêm cấm, nên xác của con sẽ không được chôn trong mồ mả của tổ phụ con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông đã quay trở lại, ăn bánh, và uống nước trong nơi Ngài đã bảo ông không được ăn bánh và không được uống nước. Vì thế thây ông sẽ không được nằm chung trong hang mộ của tổ tiên ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngươi đã đi trở lại, ăn bánh và uống nước trong nơi mà Ngài đã bảo ngươi: ‘Không được ăn bánh và không được uống nước,’ cho nên thây của ngươi sẽ không được nằm chung trong hang mộ của tổ phụ ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA dặn anh không được ăn hay uống gì nơi nầy nhưng anh đã trở lại ăn và uống. Cho nên thây anh sẽ không được chôn trong mồ mả của gia đình mình.”

和合本修訂版 (RCUV)

23神人吃喝完了,老先知為他帶回來的先知備驢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi đã ăn uống xong, tiên tri già bèn thắng lừa cho tiên tri mình đã dẫn về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi ăn uống xong, vị tiên tri già thắng yên lừa cho nhà tiên tri mà mình đã dẫn về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi vị tiên tri cụ mời về nhà đã ăn bánh và uống nước, cụ thắng lừa và tiễn vị tiên tri ấy lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi người của Đức Chúa Trời dùng bữa xong, họ thắng con lừa của cụ tiên tri đã đem ông trở lại để ông cỡi đi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau khi người của Thượng Đế ăn uống xong thì vị tiên tri thắng yên cương của lừa mình cho ông rồi ông lên đường.

和合本修訂版 (RCUV)

24神人就去了,在路上有隻獅子遇見他,把他咬死。他的屍體倒在路上,驢站在屍體旁邊,獅子也站在屍體旁邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người liền đi: dọc đường người gặp một con sư tử và bị nó giết đi. Thây người nằm sải trên đường, có con lừa đứng một bên, còn sư tử cũng đứng gần bên thây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người nầy ra đi, dọc đường gặp một con sư tử và bị nó giết chết. Xác người ấy nằm sải trên đường, có con lừa đứng một bên, còn sư tử cũng đứng gần bên xác chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vị tiên tri ấy ra đi chẳng bao lâu thì gặp một con sư tử ở dọc đường; nó vồ ông chết, và bỏ thây ông nằm bên đường. Con lừa vẫn đứng bên cạnh, và con sư tử cũng đứng bên xác chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông ra đi chẳng bao lâu thì có một con sư tử ra đón ông ở dọc đường, giết chết ông, bỏ xác ông nằm bên đường; con lừa vẫn đứng bên cạnh, cả con sư tử cũng đứng bên xác chết nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đang khi đi về nhà thì có một con sư tử nhào tới cắn xé ông ta. Thây ông nằm trên đường, có con lừa và con sư tử đứng kế bên.

和合本修訂版 (RCUV)

25看哪,有人經過,看見屍體倒在路上,獅子站在屍體旁邊,就來到老先知所住的城裏述說這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có người đi ngang qua thấy thây nằm sải trên đường, và con sư tử đứng kề bên, thì đi đến trong thành của tiên tri già ở, thuật lại điều mình đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có người đi ngang qua đó, thấy xác chết trên đường và sư tử đứng kế bên thì vào thành của vị tiên tri già ở, thuật lại điều mình đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Có những người đi ngang qua đó trông thấy xác người nằm bên đường với con sư tử đứng bên cạnh, họ đi vào trong thành, nơi cụ tiên tri già cư ngụ, và thuật lại cho mọi người hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có người đi ngang qua đó thấy xác người nằm bên đường, với con sư tử đứng bên cạnh, thì đi vào trong thành, là nơi cụ tiên tri già cư ngụ, thuật lại cho mọi người hay.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Có người đi qua đường ấy thấy xác ông và con sư tử đứng kế bên. Họ vào thành nơi vị nhà tiên tri già ở và thuật lại điều họ thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

26那帶神人回來的先知聽見了,就說:「這是那違背了耶和華指示的神人,所以耶和華把他交給獅子;獅子撕裂他,咬死他,正如耶和華對他說的話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi tiên tri già, là người đã khiến người của Đức Chúa Trời trở bước lại, nghe điều ấy, bèn nói rằng: Ấy là người của Đức Chúa Trời đã phản nghịch lời của Đức Giê-hô-va. Bởi vậy cho nên Đức Giê-hô-va đã phó người cho sư tử phân xé và giết đi, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vị tiên tri già, người đã khiến người của Đức Chúa Trời quay trở lại, nghe điều ấy thì nói rằng: “Ấy là người của Đức Chúa Trời đã bất chấp lời của Đức Giê-hô-va. Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã phó người ấy cho sư tử xé xác và giết chết, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vị tiên tri già, người đã đem vị tiên tri kia quay trở lại, nghe thế, cụ nói, “Ðó là người của Ðức Chúa Trời đã bất tuân lời CHÚA, nên CHÚA đã phó ông ấy cho sư tử; sư tử đã vồ và giết ông ấy y như lời CHÚA đã truyền cho ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi vị tiên tri già là người đã đem vị tiên tri kia trở lại nghe thế thì bảo: “Đó là người của Đức Chúa Trời đã bất tuân lời Chúa. Cho nên Chúa đã phó ông ấy cho sư tử, sư tử đã vồ và giết chết ông ta y theo lời của Chúa đã truyền cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vị tiên tri già đã mang người của Thượng Đế về nghe đầu đuôi câu chuyện. Ông bảo, “Đó là người của Thượng Đế không vâng mệnh lệnh của CHÚA. Cho nên Ngài sai một con sư tử giết người đi theo lời Ngài phán.”

和合本修訂版 (RCUV)

27老先知吩咐他兒子說:「你們為我備驢。」他們就備了驢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, người biểu các con trai mình rằng: Hãy thắng lừa ta. Chúng bèn thắng lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi ông bảo các con trai mình: “Hãy thắng yên lừa cho cha.” Họ thắng yên lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kế đó cụ bảo các con, “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cụ liền bảo các con: “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi vị tiên tri bảo các con trai, “Hãy thắng yên cương lừa cho ta.” Chúng nó liền thắng yên cương.

和合本修訂版 (RCUV)

28他去了,發現神人的屍體倒在路上,驢和獅子站在屍體旁邊,獅子卻沒有吃屍體,也沒有撕裂驢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người đi, gặp xác chết nằm trên đường, con lừa và con sư tử ở hai bên. Con sư tử không ăn xác chết và không phân xé con lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông đi và gặp xác chết trên đường, có con lừa và sư tử đứng bên cạnh xác chết. Sư tử không ăn xác chết và cũng không cắn xé con lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Cụ ra đi và thấy xác người chết bên đường với con lừa và con sư tử đứng bên cạnh. Con sư tử không ăn xác người chết và cũng không cắn xé con lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cụ ra đi và thấy xác người chết bên đường, với con lừa và con sư tử đứng bên cạnh. Con sư tử không ăn xác người chết và cũng không cắn xé con lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vị tiên tri già đi ra và thấy thây nằm trên đường, có con lừa và con sư tử vẫn còn đứng kế bên. Con sư tử không ăn xác ấy cũng không cắn xé con lừa.

和合本修訂版 (RCUV)

29老先知把神人的屍體抬起,馱在驢上,帶回自己的城裏,要為他哀哭,為他安葬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tiên tri già cất xác của người Đức Chúa Trời lên, chở trên con lừa, đem về vào trong thành mình, đặng than khóc và chôn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vị tiên tri già đem xác của người Đức Chúa Trời đặt lên lưng lừa, đưa về thành mình để than khóc và chôn cất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vị tiên tri già đến lấy xác người của Ðức Chúa Trời, đặt trên lưng lừa, rồi đem về thành của cụ để than khóc và chôn cất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vị tiên tri già lấy xác của người Đức Chúa Trời, đặt trên lưng lừa, rồi đem về thành mình, để than khóc và chôn cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vị tiên tri đặt xác lên lừa và chở về thành mình để than khóc và mai táng ông.

和合本修訂版 (RCUV)

30老先知把屍體葬在自己的墳裏,為他哀哭,說:「哀哉!我的弟兄啊!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người chôn xác ấy trong mộ mình, rồi khóc người mà rằng: Thương ôi! Anh ôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ông chôn xác người ấy trong mộ mình, rồi than khóc: “Ôi! Người anh em của tôi ôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cụ đặt xác người ấy vào trong hang mộ đã chuẩn bị sẵn cho cụ, và người ta than khóc vị tiên tri ấy rằng, “Than ôi, người anh em ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cụ đặt xác người ấy vào hang mộ của chính mình. Người ta than khóc vị tiên tri ấy. Cụ khóc rằng: “Than ôi, người anh em hỡi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vị tiên tri chôn xác ông trong mộ gia đình mình và than khóc cho người của Thượng Đế rằng, “Ôi, anh ôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

31安葬之後,老先知對他兒子說:「我死了,你們要把我葬在神人所葬的墳裏,使我的屍骨在他的屍骨旁邊,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Sau khi chôn xác rồi, người nói với các con trai mình rằng: Khi nào ta chết, các con hãy chôn ta vào mả đã chôn người của Đức Chúa Trời, để hài cốt ta ở bên hài cốt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chôn cất xong, ông nói với các con trai mình rằng: “Khi cha chết, các con hãy chôn cha vào mộ đã chôn người của Đức Chúa Trời, để hài cốt cha ở bên hài cốt người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau khi đã chôn cất người ấy, cụ nói với các con của cụ, “Khi cha chết, các con hãy chôn cha trong hang mộ mà người của Ðức Chúa Trời đã được chôn. Hãy để hài cốt cha nằm bên cạnh hài cốt người ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sau khi chôn cất người ấy, cụ nói với các con mình: “Khi cha chết, các con hãy chôn cha trong hang mộ mà người của Đức Chúa Trời đã được chôn. Hãy để hài cốt cha nằm bên cạnh hài cốt người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau khi nhà tiên tri chôn xác xong thì dặn các con, “Khi cha chết hãy chôn ta cùng trong mộ nầy. Hãy đặt xương cốt ta kế bên xương cốt người,

和合本修訂版 (RCUV)

32因為他遵照耶和華的話,指着伯特利的壇和撒瑪利亞各城丘壇神殿所宣告的話必定應驗。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì các lời hăm dọa người vâng mạng Đức Giê-hô-va mà nói nghịch cùng bàn thờ tại Bê-tên và nghịch cùng các chùa miễu tại trên những nơi cao ở trong các thành Sa-ma-ri, hẳn sẽ được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì những lời người ấy vâng lệnh Đức Giê-hô-va quở trách bàn thờ tại Bê-tên và các đền miếu trên những nơi cao ở trong các thành Sa-ma-ri hẳn sẽ được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32vì những lời người ấy vâng lịnh CHÚA nói nghịch lại bàn thờ ở Bê-tên và nghịch lại các tế đàn trên các nơi cao trong các thành ở Sa-ma-ri chắc chắn sẽ xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì những lời người ấy vâng lịnh CHÚA nói nghịch lại bàn thờ ở Bê-tên, và nghịch lại các đền miếu trên những nơi cao trong các thành ở Sa-ma-ri, chắc chắn sẽ xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32vì qua lời người, CHÚA đã phán nghịch cùng bàn thờ ở Bê-tên và các nơi thờ phụng trong các thị trấn Xa-ma-ri. Điều CHÚA nói qua người sẽ thành sự thực.”

和合本修訂版 (RCUV)

33這事以後,耶羅波安仍不離開他的惡道,立平民百姓為丘壇的祭司;凡願意的,他都分別為聖,立為丘壇的祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sau việc ấy, Giê-rô-bô-am không trở lại con đường ác mình, nhưng người lại lập cho các nơi cao những thầy tế lễ chọn trong đám dân sự; phàm ai tình nguyện, thì được người biệt riêng ra làm thầy tế lễ tại các nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau việc ấy, Giê-rô-bô-am vẫn không từ bỏ đường lối gian ác của mình, nhưng vua cứ lập những người trong số thường dân làm thầy tế lễ cho các nơi cao; bất cứ ai tình nguyện thì được vua phong làm thầy tế lễ tại các nơi cao ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau việc đó, Giê-rô-bô-am vẫn không xây bỏ đường lối tội lỗi của ông, nhưng cứ tiếp tục bổ nhiệm những người từ mọi thành phần trong dân làm tư tế cho các tế đàn trên các nơi cao. Hễ ai muốn làm tư tế thì ông phong chức tư tế để phục vụ tại các tế đàn trên các nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sau việc đó, Giê-rô-bô-am cũng không xây bỏ đường lối tội lỗi của mình, nhưng cứ tiếp tục bổ nhiệm những người từ mọi thành phần trong dân làm thầy tế lễ cho các đền miếu trên những nơi cao. Hễ ai muốn làm thầy tế lễ thì vua phong làm thầy tế lễ cho các đền miếu trên những nơi cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau chuyện đó vua Giê-rô-bô-am cũng vẫn tiếp tục làm ác. Vua vẫn tiếp tục chọn các thầy tế lễ cho các nơi thờ phụng từ trong dân chúng. Ai muốn làm thầy tế lễ cho các nơi thờ phụng cũng được.

和合本修訂版 (RCUV)

34這事使耶羅波安的家陷入罪裏,甚至他的家被剪除,從地面上消滅了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhân vì cớ ấy nhà Giê-rô-bô-am phạm tội, đến đỗi bị diệt khỏi mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Điều nầy đã trở thành một trọng tội của nhà Giê-rô-bô-am, đến nỗi triều đại của vua bị sụp đổ và bị tiêu diệt khỏi mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðiều ấy đã trở thành một tội trọng của nhà Giê-rô-bô-am, khiến nó phải bị sụp đổ và bị diệt khỏi mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Việc nầy đã trở thành một tội trọng của nhà Giê-rô-bô-am, khiến cho nó sụp đổ và bị tuyệt diệt khỏi mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Gia đình Giê-rô-bô-am phạm tội như thế, và tội đó mang đến sự sụp đổ và tiêu diệt gia đình họ khỏi mặt đất.