So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1住在基列提斯比以利亞亞哈說:「我指着所事奉永生的耶和華-以色列的上帝起誓,這幾年我若不禱告,必不降露水,也不下雨。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li ở Thi-sê-be, là một người trong bọn đã sang ngụ Ga-la-át, nói với A-háp rằng: Ta đứng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hằng sống mà thề rằng: Mấy năm về sau đây, nếu ta chẳng nói, chắc sẽ không có sương, cũng không có mưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li, người Thi-sê-be, là một trong những người cư ngụ tại Ga-la-át, nói với A-háp rằng: “Ta đứng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của Y-sơ-ra-ên mà thề rằng: Những năm sắp tới đây, nếu không có lời của ta thì sẽ không có sương, cũng chẳng có mưa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thuở ấy Ê-li-gia người Ti-sê-be, ngụ tại Ti-sê-be trong vùng Ghi-lê-át, đến nói với A-háp, “Tôi đứng trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống của I-sơ-ra-ên, mà tuyên bố rằng trong những năm tới sẽ không có sương hoặc mưa rơi xuống đất, trừ phi tôi tuyên bố lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy tiên tri Ê-li, người Thi-sê-be, ngụ tại Thi-sê-be, trong vùng Ga-la-át, đến nói với A-háp: “Tôi đứng trước mặt CHÚA là Đức Chúa Trời hằng sống của Y-sơ-ra-ên mà tuyên bố rằng: trong những năm tới sẽ không có sương hoặc mưa rơi xuống đất, nếu tôi không tuyên bố trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li người Ti-sê-be là một nhà tiên tri trong số những dân định cư tại Ghi-lê-át. Ê-li bảo với A-háp, “Tôi phục vụ CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Tôi nhân danh CHÚA hằng sống mà nói rằng nếu tôi không ra lệnh thì sẽ không có mưa hay sương xuống trong mấy năm sắp đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華的話臨到以利亞,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi có lời của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lời của CHÚA đến với ông, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Có lời của CHÚA đến với ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi CHÚA phán cùng Ê-li,

和合本修訂版 (RCUV)

3「你離開這裏往東去,躲在約旦河東邊的基立溪旁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy đi khỏi đây, qua phía đông, và ẩn ngươi bên khe Kê-rít, đối ngang Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hãy rời khỏi nơi nầy, qua hướng đông và ẩn mình bên khe Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hãy rời khỏi đây, đi về hướng đông, và trốn trong Khe Kê-rít ở phía đông Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hãy rời khỏi đây, đi về hướng đông, và ẩn mình trong khe Kê-rít, ở phía đông sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hãy bỏ chỗ nầy và đi về phía đông ẩn mình gần hố Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh.

和合本修訂版 (RCUV)

4你要喝那溪裏的水,我已吩咐烏鴉在那裏供養你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi sẽ uống nước của khe, và ta đã truyền cho chim quạ nuôi ngươi tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con sẽ uống nước khe, và Ta đã truyền cho chim quạ nuôi con tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngươi sẽ uống nước trong khe, và Ta sẽ truyền cho quạ mang thức ăn đến đó cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngươi sẽ uống nước trong khe, và Ta đã truyền cho quạ nuôi ngươi tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi sẽ uống nước nơi suối. Ta đã truyền cho các con quạ mang thức ăn đến cho ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

5於是以利亞去了,他遵照耶和華的話做,去住在約旦河東的基立溪旁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Ê-li đi, vâng theo lời của Đức Giê-hô-va, và đến ở nơi mé khe Kê-rít đối ngang Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ê-li ra đi và làm theo lời Đức Giê-hô-va. Ông đến ở bên khe Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy ông đi và làm theo như lời CHÚA đã phán dạy. Ông đến và ở tại Khe Kê-rít, phía đông Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy Ê-li đi và làm theo như lời Chúa đã phán dạy. Ông đến sống tại khe Kê-rít, về phía đông sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy Ê-li làm theo lời CHÚA bảo. Ông đi đến hố Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh và ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

6烏鴉早上給他叼餅和肉來,晚上也有餅和肉,他又喝溪裏的水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Buổi mai và buổi chiều chim quạ đem bánh và thịt cho người; và người uống nước khe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Mỗi buổi sáng và buổi chiều, chim quạ đem bánh và thịt cho ông, và ông uống nước khe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Buổi sáng, các chim quạ mang bánh và thịt đến cho ông; chiều lại, chúng cũng mang bánh và thịt đến. Ông uống nước trong khe ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Buổi sáng, các chim quạ mang bánh và thịt đến cho ông; chiều đến, chúng cũng mang bánh và thịt đến. Ông uống nước trong khe.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con quạ mang bánh và thịt cho Ê-li mỗi sáng và chiều, còn ông thì uống nước từ suối ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

7過了些日子溪水乾了,因為雨沒有下在地上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng trong ít lâu, thì khe bị khô, vì trong xứ không có mưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng sau đó ít lâu thì khe cạn khô, vì trong xứ không có mưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên, sau một thời gian, nước trong khe khô cạn, bởi vì trong xứ không có mưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng sau một thời gian, nước trong khe khô cạn, bởi vì trong xứ không có mưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau một thời gian thì suối khô cạn vì không có mưa.

和合本修訂版 (RCUV)

8耶和華的話臨到他,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy Ê-li rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ, có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ, có lời của CHÚA đến với Ê-li rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi CHÚA bảo Ê-li,

和合本修訂版 (RCUV)

9「你起身到西頓撒勒法去,住在那裏,看哪,我已吩咐那裏的一個寡婦供養你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy chỗi dậy, đi đến Sa-rép-ta, thành thuộc về Si-đôn, và ở tại đó; kìa, ta đã truyền cho một người góa bụa ở thành ấy lo nuôi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Hãy mau đi đến Sa-rép-ta là thành thuộc về Si-đôn, và ở lại đó. Kìa, Ta đã truyền cho một bà góa ở thành ấy cung cấp thức ăn cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hãy đứng dậy, đi đến Xa-rê-phát trong xứ Si-đôn, và hãy ở tại đó. Này, Ta đã truyền cho một góa phụ kia nuôi ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Hãy chổi dậy, đi đến Sa-rép-ta, thuộc xứ Si-đôn, và hãy ở tại đó. Vì Ta đã truyền cho một góa phụ kia nuôi ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Hãy đi đến cư ngụ tại Xa-rê-phát thuộc Xi-đôn. Ta đã truyền cho một góa phụ ở đó lo cho ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

10以利亞就起身往撒勒法去。他到了城門,看哪,有一個寡婦在那裏撿柴。以利亞呼喚她說:「請你用器皿取點水來給我喝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, người đứng dậy đi đến Sa-rép-ta. Khi đến cửa thành, người thấy một người đàn bà góa lượm củi, bèn kêu mà nói rằng: Ta xin ngươi hãy đi múc một chút nước trong bình để cho ta uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, ông lên đường đến Sa-rép-ta. Khi đến cửa thành, ông thấy một bà góa lượm củi thì gọi bà và nói: “Xin bà đem cho tôi một chút nước trong bình để tôi uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy, ông đứng dậy, đi đến Xa-rê-phát. Khi ông đến cổng thành, nầy, một góa phụ đang lượm củi ở đó. Ông gọi bà lại và nói, “Xin bà vui lòng lấy bình đem một ít nước cho tôi uống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, ông đứng dậy, đi đến Sa-rép-ta. Khi ông đến cổng thành thì thấy một góa phụ đang lượm củi ở đó. Ông gọi bà lại và bảo: “Xin bà hãy lấy bình đem cho tôi một ít nước, để tôi uống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy Ê-li đi đến Xa-rê-phát. Khi đến cổng thành thì ông gặp một người đàn bà góa đang lượm củi. Ê-li xin bà, “Chị làm ơn mang cho tôi một ly nước.”

和合本修訂版 (RCUV)

11她去取水的時候,以利亞又呼喚她說:「請你手裏也拿點餅來給我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng bèn đi múc nước. Nhưng người kêu lại và nói với nàng rằng: Cũng hãy đem trong tay ngươi cho ta một miếng bánh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà ấy đi múc nước. Nhưng ông gọi lại và nói với bà: “Xin bà cũng đem cho tôi một miếng bánh nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi bà ấy vừa đi để lấy nước, ông gọi vói theo và nói, “Xin bà cũng đem cho tôi một miếng bánh trong tay nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bà ấy vừa đi lấy nước, thì ông gọi giật bà lại và bảo: “Xin bà cũng hãy đem cho tôi một miếng bánh trong tay nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong khi bà đi lấy nước thì Ê-li dặn thêm, “Chị làm ơn cho tôi xin một miếng bánh nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

12她說:「我指着永生的耶和華-你的上帝起誓,我沒有餅,罈內只有一把麵,瓶裏只有一點油。看哪,我去找兩根柴,帶回家為我和我兒子做餅。我們吃了,就等死吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nàng đáp: Tôi chỉ mạng sống của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông mà thề, tôi không có bánh, chỉ có một nắm bột trong vò và một chút dầu trong bình; nầy tôi lượm hai khúc củi, đoạn về nấu dọn cho tôi và con trai tôi; khi ăn rồi, chúng tôi sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bà góa đáp: “Tôi chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của ông mà thề, tôi không có bánh, chỉ còn một nắm bột trong vò và một chút dầu trong bình. Nầy, tôi lượm hai khúc củi, rồi nấu cho tôi và con trai tôi; khi ăn xong, chúng tôi sẽ chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng bà đáp, “Có CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống của ông, làm chứng, tôi không có bánh. Tôi chỉ còn một nắm bột trong hũ và một chút dầu trong vò. Tôi ra đây kiếm mấy khúc củi nầy, để về nhà nấu cho tôi và con trai tôi ăn một bữa cuối cùng, rồi chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng bà đáp: “Có CHÚA là Đức Chúa Trời hằng sống của ông làm chứng, tôi không có bánh. Tôi chỉ còn một nắm bột trong hũ và một chút dầu trong vò. Tôi ra đây kiếm mấy khúc củi nầy, để về nhà, nấu cho tôi và con trai tôi ăn một bữa cuối cùng rồi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đàn bà đáp, “Tôi thề trong danh CHÚA là Thượng Đế hằng sống của ông rằng tôi không có bánh. Tôi chỉ có một nhúm bột trong bình và một ít dầu ô liu trong vò. Tôi đến đây lượm củi để về nhà nấu bữa ăn chót. Con trai tôi và tôi ăn rồi sẽ cùng nhau chết đói.”

和合本修訂版 (RCUV)

13以利亞對她說:「不要怕!你去照你所說的做吧!只要先為我做一個小餅,拿來給我,然後為你和你的兒子做餅;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng Ê-li tiếp rằng: Chớ sợ chi, hãy trở về làm y như ngươi đã nói; song trước hãy dùng bột ấy làm cho ta một cái bánh nhỏ, rồi đem ra cho ta; kế sau ngươi sẽ làm cho ngươi và cho con trai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Ê-li nói: “Đừng sợ, hãy trở về làm đúng như bà đã nói. Nhưng trước hết, hãy lấy bột ấy làm một cái bánh nhỏ rồi đem cho tôi. Sau đó, hãy làm cho bà và con trai bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-gia nói với bà, “Bà đừng sợ. Hãy đi, làm như lời bà nói. Nhưng trước hết, hãy làm một bánh nhỏ, đem đến cho tôi, rồi sau đó, hãy làm cho bà và con trai bà,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li nói với bà: “Bà đừng sợ. Hãy đi làm như lời bà nói. Nhưng trước hết, hãy làm một cái bánh nhỏ, đem đến cho tôi, rồi sau đó, hãy làm cho bà và con trai bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-li bảo bà, “Chị đừng lo. Hãy về nhà nấu thức ăn theo như chị nói. Nhưng trước hết làm một ổ bánh nhỏ bằng bột mà chị có rồi mang đến đây cho tôi. Sau đó chị sẽ nấu cho chị và con chị.

和合本修訂版 (RCUV)

14因為耶和華-以色列的上帝如此說:『罈內的麵必不用盡,瓶裏的油必不短缺,直到耶和華使雨降在地上的日子。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Bột sẽ không hết trong vò, và dầu sẽ không thiếu trong bình, cho đến ngày Đức Giê-hô-va giáng mưa xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Bột sẽ không hết trong vò, và dầu sẽ không thiếu trong bình, cho đến ngày Đức Giê-hô-va ban mưa xuống đất.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì có lời của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Bột trong hũ sẽ không vơi và dầu trong vò sẽ không cạn, cho đến ngày CHÚA ban mưa xuống đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì có lời của CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Bột trong hũ sẽ không vơi, dầu trong vò sẽ không cạn, cho đến ngày CHÚA ban mưa xuống đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en bảo, ‘Hũ bột sẽ không cạn, và bình dầu sẽ chẳng vơi cho đến ngày CHÚA sai mưa xuống đất.’”

和合本修訂版 (RCUV)

15婦人就照以利亞的話去做。她和以利亞,以及她家中的人,吃了許多日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, nàng đi và làm theo điều Ê-li nói. Nàng và nhà nàng, luôn với Ê-li ăn trong lâu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bà ấy đi và làm như lời Ê-li đã nói. Bà cùng với Ê-li và con bà có đủ ăn lâu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bà đi và làm y như lời Ê-li-gia đã nói. Vậy bà, Ê-li-gia, và gia đình bà có đủ ăn trong nhiều ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bà đi và làm như lời tiên tri Ê-li đã nói. Vậy bà, tiên tri Ê-li, và gia đình bà có đủ ăn trong nhiều ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy người đàn bà đi về nhà làm theo điều Ê-li dặn. Người đàn bà và đứa con trai cùng Ê-li đủ thức ăn mỗi ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

16罈內的麵果然沒有用盡,瓶裏的油也不短缺,正如耶和華藉以利亞所說的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bột chẳng hết trong vò, dầu không thiếu trong bình, y như lời Đức Giê-hô-va đã cậy miệng Ê-li mà phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bột chẳng hết trong vò, dầu không thiếu trong bình, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán qua Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bột không vơi trong hũ, dầu cũng không cạn trong vò, y như lời của CHÚA đã cậy Ê-li-gia phán bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bột không vơi trong hũ, dầu cũng không cạn trong vò, đúng y như lời của CHÚA đã cậy tiên tri Ê-li phán dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hũ đựng bột và bình dầu không bao giờ cạn y như CHÚA đã hứa qua Ê-li.

和合本修訂版 (RCUV)

17這事以後,那婦人,就是那家的女主人,她的兒子病了,病得很重,甚至沒有氣息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau một ít lâu, con trai của người đàn bà, tức là chủ nhà, bị đau; bịnh rất nặng đến đỗi trong mình nó chẳng còn hơi thở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ít lâu sau, con trai của người đàn bà, tức là chủ nhà, ngã bệnh. Bệnh tình rất nặng đến nỗi nó tắt thở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó ít lâu, đứa con trai của góa phụ chủ nhà đau nặng. Cơn bịnh của đứa trẻ mỗi lúc một trầm trọng đến nỗi nó tắt thở.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau đó ít lâu, đứa con trai của góa phụ chủ nhà đau nặng. Cơn bịnh của đứa trẻ trầm trọng đến độ nó tắt thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ít lâu sau con trai của người đàn bà nhà bị đau. Bệnh nó càng ngày càng nặng, cuối cùng nó qua đời.

和合本修訂版 (RCUV)

18婦人對以利亞說:「神人哪,我跟你有甚麼關係,你竟到我這裏來,使上帝記起我的罪,以致我的兒子死了呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đàn bà bèn nói với Ê-li rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, tôi với ông có việc chi chăng? Có phải ông đến nhà tôi đặng nhắc lại những tội lỗi tôi và giết con tôi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người đàn bà nói với Ê-li: “Thưa ông là người của Đức Chúa Trời, tôi có làm gì phiền đến ông không? Có phải ông đến nhà tôi để nhắc lại những tội lỗi tôi và khiến cho con tôi chết không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bà đến nói với Ê-li-gia, “Người của Ðức Chúa Trời ôi. Ông đến để hại tôi chăng? Ông đến để nhắc lại tội lỗi của tôi, làm cho con tôi phải chết chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bà đến nói với Ê-li: “Hỡi người của Đức Chúa Trời. Ông đến để hại tôi chăng? Ông đến để nhắc lại tội lỗi tôi, khiến cho con tôi phải chết chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đàn bà hỏi Ê-li, “Thưa người của Thượng Đế, sao ông đối với tôi như thế nầy? Có phải ông đến để nhắc lại tội lỗi của tôi và để giết con tôi không?”

和合本修訂版 (RCUV)

19以利亞對她說:「把你兒子交給我。」以利亞就從婦人懷中接過孩子來,抱到他所住的頂樓,放在自己的床上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người đáp với nàng rằng: Hãy giao con nàng cho ta. Người bồng nó khỏi tay mẹ nó, đem lên phòng cao, chỗ người ở, và để nó nằm trên giường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ê-li nói với bà: “Hãy giao con bà cho tôi.” Ông bồng đứa trẻ từ tay mẹ nó, đem lên phòng cao chỗ ông ở, và để nó nằm trên giường mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng ông đáp với bà, “Hãy trao con trai bà cho tôi.” Ông bồng đứa trẻ từ tay mẹ nó, đem nó lên phòng trên lầu, nơi ông ở, rồi đặt đứa trẻ trên giường ông nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng ông đáp với bà: “Hãy trao đứa con trai bà cho tôi.” Ông bồng lấy đứa trẻ từ lòng mẹ nó, đem nó lên phòng trên lầu, là nơi ông ở, rồi đặt đứa trẻ trên giường của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ê-li bảo bà, “Đưa con của chị cho tôi.” Ê-li đỡ đứa bé từ tay bà, mang lên gác và đặt nó nằm trên giường trong phòng mình.

和合本修訂版 (RCUV)

20他求告耶和華說:「耶和華-我的上帝啊,我寄居在這寡婦的家裏,你卻降禍於她,使她的兒子死了嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, người kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va mà rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! Cớ sao Ngài giáng tai họa trên người đàn bà góa nầy, nhà nàng là nơi tôi trú ngụ, mà giết con trai người đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rồi ông kêu cầu với Đức Giê-hô-va rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Sao Ngài giáng tai họa trên người đàn bà góa nầy là chủ nhà nơi con trú ngụ, để cho con trai bà ấy phải chết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðoạn ông kêu cầu CHÚA, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con. Tại sao Ngài nỡ giáng họa trên góa phụ nầy, người đã cho con tá túc, mà để cho con trai của bà ấy chết đi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đoạn ông kêu cầu với CHÚA: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của con. Tại sao Ngài lại giáng họa trên người góa phụ nầy, là người đã cho con tá túc, mà nỡ để cho con nàng chết đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi ông cầu nguyện cùng CHÚA: “Lạy CHÚA là Thượng Đế tôi, góa phụ nầy đã cho tôi ngụ trong nhà. Tại sao Ngài làm điều tệ hại nầy cho chị khiến con chị chết?”

和合本修訂版 (RCUV)

21以利亞三次伏在孩子的身上,求告耶和華說:「耶和華-我的上帝啊,求你使這孩子的生命歸回給他吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người nằm ấp trên mình con trẻ ba lần, lại kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va nữa mà rằng: Ôi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi! Xin Chúa khiến linh hồn của đứa trẻ nầy trở lại trong mình nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông nằm ấp trên mình đứa trẻ ba lần và kêu cầu với Đức Giê-hô-va rằng: “Ôi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Xin Chúa khiến sinh khí của đứa trẻ nầy trở lại với nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rồi ông sấp mình trên người đứa trẻ ba lần và kêu cầu CHÚA, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con. Xin Ngài cho sinh khí của đứa trẻ nầy trở lại trong thân xác nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi ông nằm sấp trên mình đứa trẻ ba lần, và kêu cầu với CHÚA: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của con. Xin Ngài hãy cho linh hồn đứa trẻ trở lại trong thân xác nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ê-li nằm ấp trên người đứa bé ba lần. Ông cầu nguyện cùng CHÚA, “Lạy Chúa là Thượng Đế, xin khiến đứa bé nầy sống lại!”

和合本修訂版 (RCUV)

22耶和華聽了以利亞的呼求,孩子的生命歸回給他,他就活了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va nhậm lời của Ê-li; linh hồn của đứa trẻ trở lại trong mình nó, và nó sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va nhậm lời của Ê-li, sinh khí của đứa trẻ trở về với nó và nó sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA nhậm lời kêu cầu của Ê-li-gia. Sinh khí của đứa trẻ trở lại thân xác nó, và nó sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA lắng nghe lời kêu cầu của Ê-li, linh hồn của đứa trẻ trở lại trong thân xác nó và nó sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA đáp lời cầu nguyện của Ê-li; đứa bé bắt đầu thở trở lại và sống.

和合本修訂版 (RCUV)

23以利亞把孩子從樓上抱下來,進了房間交給他母親,說:「看,你的兒子活了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ê-li bồng đứa trẻ, đi xuống lầu, vào trong nhà dưới, giao cho mẹ nó mà nói rằng: Hãy xem, con nàng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ê-li bồng đứa trẻ từ phòng cao xuống nhà dưới, giao cho mẹ nó và nói: “Hãy xem, con bà đã sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ê-li-gia bồng đứa trẻ từ phòng trên lầu đi xuống dưới nhà, trao nó cho mẹ nó, và nói, “Bà xem, con bà còn sống đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ê-li bồng đứa trẻ, từ phòng trên lầu đi xuống nhà dưới, trao lại cho mẹ nó, và nói, “Bà hãy xem, con bà đang sống đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ê-li mang đứa bé xuống gác giao cho mẹ nó và bảo, “Nầy! Con của chị sống rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

24婦人對以利亞說:「現在我知道你是神人,耶和華藉你口所說的話是真的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nàng bèn nói cùng Ê-li rằng: Bây giờ tôi nhìn biết ông là một người của Đức Chúa Trời, và lời phán của Đức Giê-hô-va ở trong miệng ông là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bà nói với Ê-li: “Bây giờ tôi nhìn biết ông là người của Đức Chúa Trời, và lời phán của Đức Giê-hô-va qua miệng ông là chân thật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bà nói với Ê-li-gia, “Bây giờ qua việc nầy tôi biết ông đúng là người của Ðức Chúa Trời, và những lời CHÚA từ miệng ông nói ra thật là linh nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bà nói với Ê-li: “Bây giờ tôi nhận biết ông là người của Đức Chúa Trời, và những lời của CHÚA từ miệng ông nói ra là chân thật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người đàn bà bảo Ê-li, “Bây giờ tôi biết ông đúng là người của Thượng Đế. Tôi biết rằng CHÚA thật có đã phán qua ông!”