So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum ze lub sijhawm uas Davi yuav tag sim neej mas nws nkaw lus rau nws tus tub Xalaumoo tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ngày của Đa-vít hầu trọn, người truyền lịnh cho Sa-lô-môn, con trai mình, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi gần đến ngày qua đời, Đa-vít truyền dạy Sa-lô-môn, con trai mình rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ngày Ða-vít qua đời đến gần, Ða-vít dặn dò Sa-lô-môn con trai ông rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ngày Đa-vít qua đời đến gần, Đa-vít khuyên dặn Sa-lô-môn, con trai của mình rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc Đa-vít gần qua đời thì ông trối với Sô-lô-môn con trai mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Kuv tabtom yuav dua mus ib yam li ib tsoom neeg ntiajteb. Koj cia li ua khov kho yam li ib tug txivneej yawg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta hầu đi con đường chung của cả thế gian, khá mạnh dạn và nên người trượng phu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Cha sắp đi con đường mà mọi người trên thế gian phải đi. Vậy, con hãy mạnh mẽ và chứng tỏ mình là một bậc trượng phu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Cha sắp đi vào con đường mọi người trên đất phải đi qua. Vậy con hãy mạnh mẽ, hãy chứng tỏ con là một bậc trượng phu,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Cha sắp đi vào con đường mọi người trên đất phải đi qua. Vậy con hãy mạnh mẽ, hãy chứng tỏ con là một bậc trượng phu,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít bảo, “Giờ qua đời của cha đã gần kề. Hãy lãnh đạo cho tốt và mạnh mẽ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab tuav rawv tej lus uas koj tus Vajtswv Yawmsaub hais, ua lub neej raws li nws txojkev, thiab tuav rawv nws tej kab ke thiab nws tej lus nkaw thiab nws tej kevcai thiab nws tej lus qhia raws li uas twb muab sau cia rau hauv Mauxe phau kevcai, xwv koj thiaj li vam meej rau txhua yam haujlwm uas koj ua thiab rau txhua qhov uas koj mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy giữ điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời muốn con giữ, để đi trong đường lối Ngài, gìn giữ những luật pháp, điều răn, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, y như đã chép trong luật pháp của Môi-se, hầu cho con làm điều chi hay là đi nơi nào cũng đều được thành công,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy giữ điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời muốn con giữ, tức là bước đi trong đường lối Ngài, gìn giữ những luật lệ, điều răn, mệnh lệnh, và sự dạy dỗ của Ngài như đã chép trong luật pháp của Môi-se, để con được thành công trong mọi việc con làm và mọi nơi con đi đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3và hãy để ý kỹ những gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, đòi hỏi nơi con. Con hãy đi trong đường lối của Ngài, vâng giữ các mạng lịnh, điều răn, luật pháp, và quy tắc của Ngài như đã chép trong Luật Pháp Mô-sê, để con được thành công trong mọi việc con làm và trong mọi nơi con đến,

Bản Dịch Mới (NVB)

3và hãy để ý kỹ những gì CHÚA là Đức Chúa Trời của con đòi hỏi nơi con. Con hãy đi trong đường lối Ngài, vâng giữ những mạng lịnh, điều răn, luật pháp và quy tắc của Ngài như đã chép trong kinh luật Môi-se, để con được thịnh vượng trong mọi việc con làm và nơi nào con đi đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy vâng lời CHÚA là Thượng Đế con. Hãy vâng theo các điều đòi hỏi, mệnh lệnh, luật lệ, và qui tắc của Ngài đã ghi trong các lời giáo huấn của Mô-se. Nếu con làm những như thế thì bất cứ việc gì con làm hay con đi đâu thì con cũng sẽ thành công.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4mas Yawmsaub thiaj ua raws li nws tej lus uas nws hais ntsig txog kuv tias, ‘Yog koj tej tub ki ceev faj rau txhua txojkev uas lawv ua thiab ua lawv lub neej xib rau ntawm kuv lub xubntiag kawg siab kawg ntsws, mas koj caj ces yuav tsis tu ncua tus txivneej uas nyob saum cov Yixayee lub zwm txwv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và Đức Giê-hô-va sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán về ta, rằng: Nhược bằng các con trai ngươi cẩn thận về đường lối mình, hết lòng, hết ý theo lẽ thật mà đi ở trước mặt ta, thì ngươi sẽ chẳng hề thiếu người ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Như thế, Đức Giê-hô-va sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán về cha rằng: ‘Nếu con cháu của con cẩn thận về đường lối mình, hết lòng, hết linh hồn bước đi một cách trung thành trước mặt Ta thì con sẽ không hề thiếu người ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4hầu CHÚA sẽ giữ lời Ngài đã hứa với cha rằng, ‘Nếu con cháu ngươi biết cẩn trọng sống trước mặt Ta, nếu chúng hết lòng và hết linh hồn bước đi cách trung thành trước mặt Ta, ngươi sẽ không lo có một người kế vị ngồi trên ngai của I-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4hầu cho Chúa sẽ giữ lời hứa của Ngài đã hứa với cha rằng: ‘Nếu hậu tự của ngươi biết cẩn trọng sống trước mặt Ta; nếu chúng hết lòng và hết tâm hồn mà bước đi cách trung thành trước mặt Ta, thì ngươi sẽ không lo có một người kế vị ngồi trên ngôi của Y-sơ-ra-ên.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Và nếu con vâng lời CHÚA, Ngài sẽ giữ lời hứa Ngài lập cùng ta. Ngài hứa: Nếu dòng dõi ngươi sống theo như ta dặn và hoàn toàn tin cậy ta, thì trong gia đình ngươi lúc nào cũng có người làm vua trên Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Dua ib qho koj yeej paub tias Xeluya tus tub Yau‑a tau ua li cas rau kuv lawm. Koj paub tias nws ua li cas rau ob tug thawj uas kav Yixayee cov tub rog, yog ua rau Naw tus tub Anaw thiab ua rau Yethaw tus tub Amaxa uas nws cia li muab tua rau thaum lub tebchaws tus lawd, ua pauj tej ntshav uas los rau thaum uas tseem ua rog. Nws muab tej ntshav uas tsis txhaum ntawd ua tso rau saum nws txoj siv ntawm duav thiab tso rau saum nws txhais khau ntawm nws kotaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Con biết sự Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, đã làm cho cha, sự nó đã làm cho hai quan tướng của Y-sơ-ra-ên, là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, và A-ma-sa, con trai của Giê-the, là hai người nó đã giết, làm đổ huyết ra trong lúc hòa bình như trong cơn chiến trận, và khiến cho huyết đổ ra trong chiến trận dính vào đai nó thắt lưng, cùng vào giày nó mang nơi chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con cũng biết những việc Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia, đã làm cho cha, việc hắn đã làm cho hai tướng chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên là Áp-ne con của Nê-rơ, và A-ma-sa con của Giê-the. Hắn đã giết hai vị tướng ấy, làm đổ máu trong thời bình như trong thời chiến, và khiến máu ấy dính nơi đai thắt lưng của hắn và giày hắn mang nơi chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngoài ra, con cũng đã biết những việc Giô-áp con của bà Xê-ru-gia đã làm cho cha, thế nào ông ấy đã đối với hai vị chỉ huy quân đội của I-sơ-ra-ên, tức Áp-ne con của Nê-rơ và A-ma-sa con của Giê-the. Ông ấy đã giết hai người đó, làm đổ máu họ trong thời bình như thể ngoài trận mạc. Ông ấy đã làm vấy máu chiến trường trên đai lưng của ông ấy và trên giày ông ấy mang nơi chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngoài ra, con cũng biết những việc Giô-áp con trai Giê-ru-a đã làm cho cha, thế nào hắn đã đối với hai vị chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên, tức là Áp-ne con trai Nê-rơ và A-ma-sa, con trai Giê-the. Hắn đã giết hai người ấy, làm đổ máu họ ra trong thời bình như thể ngoài trận mạc. Hắn đã làm vấy máu chiến trường nơi đai lưng của hắn và trên giày của hắn mang nơi chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngoài ra, con đừng quên điều Giô-áp, con Xê-ru-gia làm cho cha. Nó giết hai vị chỉ huy của quân đội Ít-ra-en: Áp-ne, con Nê-rơ, và A-ma-sa, con Gie-thê. Nó hành động như thể nó và những người ấy đang chiến đấu với nhau nhưng thật ra là đang hòa bình. Nó là tên khát máu, vấy máu đầy mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Vim li no cia li ua raws li koj lub tswvyim pom zoo, tsis txhob cia nws tus dawb hau mus ua siab tus yees rau hauv tub tuag teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Con hãy cứ sự khôn ngoan con mà cư xử, chớ để đầu bạc nó xuống âm phủ cách bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, hãy theo sự khôn ngoan của con mà đối xử, nhưng đừng để đầu bạc của hắn xuống âm phủ một cách bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con hãy dùng sự khôn ngoan của con mà xử sự trong việc nầy, và đừng để đầu bạc của ông ấy bình an đi xuống âm phủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con hãy dựa vào sự khôn ngoan của con mà xử sự trong việc nầy, và đừng để đầu bạc của hắn bình an đi xuống âm phủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy trừng phạt nó theo cách mà con cho là khôn ngoan nhất, đừng để nó chết già bình yên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cia li ua zoo rau Npaxilai uas yog neeg Kile‑a cov tub, kheev lawv nrog koj koom rooj noj mov ua ke, rau qhov thaum uas kuv khiav koj tus tijlaug Axaloo mus lawv tau ua zoo kawg rau kuv ib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con hãy ở với các con trai Bát-xi-lai, người Ga-la-át, cách nhân từ cho họ ăn đồng bàn cùng con; vì chính chúng nó đã đãi cha như vậy, mà đến đón rước cha, lúc cha chạy trốn trước mặt Áp-sa-lôm, anh con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Còn đối với các con của Bát-xi-lai, người Ga-la-át, con hãy cư xử nhân từ với họ. Hãy cho họ ăn đồng bàn với con, vì họ đã đứng bên cha lúc cha chạy trốn khỏi Áp-sa-lôm, anh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con hãy đối xử tốt với các con của Bác-xi-lai người Ghi-lê-át. Hãy mời họ ăn đồng bàn với con, vì họ đã đứng bên cha khi cha chạy trốn khỏi Áp-sa-lôm anh con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con hãy đối xử tử tế với các con trai Bát-xi-lai, người Ga-la-át; hãy để họ ăn đồng bàn với con. Vì họ đã đứng bên cha, khi cha chạy trốn khỏi Áp-sa-lôm, anh con.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy tỏ lòng trung kiên đối với con cháu Bát-xi-lai ở Ghi-lê-át, cho chúng nó ăn chung bàn với con. Họ đã tiếp đón ta khi ta chạy trốn khỏi Áp-xa-lôm, anh con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Muaj Kela tus tub Sime‑i uas yog xeem Npeeyamee uas nyob hauv lub moos Npahuli kuj nrog koj nyob ua ke no. Hnub uas kuv mus rau lub moos Mahana‑i mas nws cem foom kuv tsis zoo heev kawg li, tiamsis thaum nws tuaj tos kuv ntawm ntug dej Yaladee, mas kuv tuav Yawmsaub lub npe cog lus twv rau nws tias, kuv yuav tsis xuas ntaj tua nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy còn kẻ ở với con, là Si-mê-i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min, ở Ba-hu-rim, là kẻ lấy những lời độc ác mà nguyền rủa cha trong ngày cha đi đến Ma-ha-na-im; nhưng nó xuống đón cha tại Giô-đanh, thì cha đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề với nó rằng: Ta sẽ chẳng giết ngươi bằng gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngoài ra, còn có Si-mê-i, con của Ghê-ra người Bên-gia-min ở Ba-hu-rim, là kẻ đã lấy những lời độc ác mà nguyền rủa cha trong ngày cha đi đến Ma-ha-na-im. Nhưng vì hắn xuống đón cha tại Giô-đanh nên cha đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề với hắn rằng: ‘Trẫm sẽ không giết ngươi bằng gươm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Con cũng có Si-mê-i con của Ghê-ra người Bên-gia-min ở Ba-hu-rim. Hắn đã lấy những lời độc địa nguyền rủa cha trong ngày cha chạy trốn đến Ma-ha-na-im, nhưng khi hắn xuống đón cha ở bờ Sông Giô-đanh, cha có nhân danh CHÚA mà thề với hắn rằng, ‘Ta sẽ không giết ngươi bằng gươm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con cũng có Si-mê-i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min, ở Ba-hu-rim. Hắn đã lấy những lời độc hại rủa sả cha trong ngày cha đi đến Ma-ha-na-im, nhưng khi hắn xuống đón cha ở bờ sông Giô-đanh, cha có nhân danh Chúa mà thề với hắn rằng: ‘Ta sẽ không giết ngươi bằng gươm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Và hãy nhớ rằng Si-mê-i, con Ghê-ra, người Bên-gia-min, từ Ba-hu-rim đang ở đây với con. Nó chửi rủa ta trong ngày ta chạy đến Ma-ha-na-im. Nhưng khi nó đến đón ta ở sông Giô-đanh, ta đã hứa với nó trước mặt CHÚA rằng, ‘Si-mê-i, ta sẽ không giết ngươi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Vim li ntawd koj tsis txhob suav tias nws tsis txhaum. Koj twb muaj tswvyim, koj kuj paub tias tsim nyog koj yuav ua li cas rau nws. Koj cia li coj nws lub taubhau dawb paug nrog nws cov ntshav nqes rau hauv tub tuag teb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bây giờ, con chớ để nó khỏi phạt, vì con là khôn ngoan, biết thế nào phải xử nó: Con khá làm cho đầu bạc nó dính máu mà xuống âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tuy nhiên, con đừng để hắn khỏi bị trừng phạt, vì con là người khôn ngoan và biết phải đối xử với hắn thể nào. Con hãy làm cho đầu bạc của hắn vấy máu mà xuống âm phủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng con chớ coi hắn là vô tội, vì con khôn ngoan và biết phải đối xử với hắn thể nào. Con hãy làm cho hắn phải mang đầu bạc dính máu xuống âm phủ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng con chớ coi hắn là vô tội, vì con khôn ngoan và biết phải đối xử với hắn thể nào. Con hãy làm cho hắn phải mang đầu bạc dính máu mà xuống âm phủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng con chớ nên để nó thoát khỏi trừng phạt. Con là người khôn ngoan, biết đối xử với nó ra sao, nhưng con phải xử tử nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Ces Davi txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob mas lawv muab nws log rau hauv Davi lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít an giấc với các tổ phụ mình, và được chôn trong thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó Ða-vít an giấc cùng các tổ tiên ông và được chôn trong Thành Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi Đa-vít an giấc cùng các tổ phụ mình, và được chôn trong thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Đa-vít qua đời và được chôn chung với tổ tiên mình trong thành Đa-vít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Lub sijhawm uas Davi kav cov Yixayee yog plaub caug xyoo. Nws nyob hauv Heploo kav tau xya xyoo, nyob hauv Yeluxalees kav tau peb caug peb xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những ngày Đa-vít trị vì trên Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm: Người trị vì bảy năm tại Hếp-rôn, và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thời gian Đa-vít trị vì trên Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm: bảy năm tại Hếp-rôn và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những ngày Ða-vít trị vì trên I-sơ-ra-ên là bốn mươi năm. Ông trị vì bảy năm tại Hếp-rôn và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những ngày Đa-vít trị vì trên Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm. Vua trị vì bảy năm tại Hếp-rôn và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông cai trị trên Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm: bảy năm ở Hếp-rôn, và ba mươi ba năm ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Xalaumoo thiaj sawv nyob nws txiv Davi lub zwm txwv, mas nws kav tau tebchaws ruaj khov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Sa-lô-môn ngồi trên ngai Đa-vít, cha mình, và nước người được lập rất vững bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sa-lô-môn ngự trên ngai của cha mình là Đa-vít, và vương quốc của Sa-lô-môn thật vững chắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy Sa-lô-môn ngồi trên ngai Ða-vít cha ông, và vương quốc của Sa-lô-môn được thiết lập vững vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy Sa-lô-môn ngồi trên ngai Đa-vít, cha mình, và vương quốc của Sa-lô-môn được thiếp lập vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sô-lô-môn lên ngôi vua kế vị Đa-vít, cha mình và củng cố quyền hành mình trong nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Hakis tus tub Adauniya tuaj cuag Npasenpa uas yog Xalaumoo niam. Mas Npasenpa nug nws tias, “Koj tuaj ua zoo lov?” Adauniya teb tias, “Kuv tuaj ua zoo xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, đến cùng Bát-Sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn. Bà nói: Ngươi đến có ý bình an chớ? Người thưa rằng: Phải, có ý bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ A-đô-ni-gia, con trai của bà Ha-ghít, đến gặp bà Bát Sê-ba, mẹ của vua Sa-lô-môn. Bà hỏi: “Ngươi đến có ý bình an chăng?” Ông đáp: “Vâng, bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13A-đô-ni-gia con của Hắc-ghít đến gặp Bát-sê-ba mẹ của Sa-lô-môn. Bà hỏi, “Cậu đến đây có ý bình an chăng?”A-đô-ni-gia đáp, “Thưa, bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít đến gặp Bát-sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn. Bà hỏi: “Ngươi đến có ý bình an chăng?” A-đô-ni-gia đáp: “Vâng, bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó A-đô-ni-gia, con Ha-ghít tìm đến Bát-sê-ba, mẹ Sô-lô-môn. Bát-sê-ba hỏi, “Ngươi đến trong thiện chí phải không?”A-đô-ni-gia đáp, “Phải. Đây là cuộc viếng thăm thiện chí,”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Kuv muaj ib lo lus yuav hais rau koj.” Npasenpa hais tias, “Cia li hais maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người lại rằng: Tôi có một lời nói cùng bà. Bà đáp: Hãy nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi ông nói tiếp: “Tôi có việc muốn thưa với bà.” Bà đáp: “Hãy nói đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rồi ông nói tiếp, “Tôi có một lời xin thưa với bà.” Bà đáp, “Hãy nói đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi nói tiếp: “Xin cho tôi có một lời thưa cùng bà.” Bà đáp: “Hãy nói đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Tôi có một điều muốn nói cùng bà.”Bà đáp, “Nói đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Nws thiaj hais tias, “Koj yeej paub tias kuv thiaj yog tus uas yuav kav lub tebchaws, thiab tag nrho cov Yixayee sawvdaws yeej npaj siab tias kuv yuav tau kav. Txawm li cas los xij lub tebchaws poob los rau kuv tus kwv lawm, vim yog Yawmsaub pub rau nws kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người tiếp: Bà biết rằng nước vốn thuộc về tôi, và cả Y-sơ-ra-ên đều mong thấy tôi trị vì; nhưng ngôi nước đã trở nên của em tôi, vì do nơi Đức Giê-hô-va mà thuộc về người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông nói: “Hẳn bà biết rằng vương quyền vốn thuộc về tôi, và toàn thể Y-sơ-ra-ên đều mong thấy tôi trị vì. Nhưng vương quyền ấy đã thuộc về em tôi, vì đó là ý muốn của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15A-đô-ni-gia nói, “Chắc bà cũng biết là vương quốc nầy đáng lý thuộc về tôi, và cả I-sơ-ra-ên đều mong đợi tôi trị vì, nhưng bây giờ vương quốc đã thuộc về của em tôi, ấy là do CHÚA đã định cho em tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15A-đô-ni-gia nói: “Chắc bà cũng biết là vương quốc nầy đáng lý thuộc về tôi, và cả Y-sơ-ra-ên đều mong đợi tôi trị vì, nhưng vương quốc đã quay trở thành của em tôi, ấy là do nơi Chúa mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-đô-ni-gia nói “Bà nhớ trước đây nước thuộc về tôi. Tất cả dân Ít-ra-en nhìn nhận tôi làm vua họ nhưng tình thế thay đổi. Bây giờ em tôi lên ngôi vua vì CHÚA chọn lựa nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas nimno kuv tsuas thov ib yam xwb, thov koj tsis txhob xyeej txhem.” Npasenpa hais rau nws tias, “Cia li hais maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy bây giờ, tôi có một sự xin với bà, chớ từ chối. Bà đáp: Hãy nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy bây giờ, tôi có một lời thỉnh cầu, mong bà không từ chối.” Bà đáp: “Hãy nói đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng bây giờ tôi có một điều muốn xin bà, mong bà đừng từ chối.” Bà đáp, “Hãy nói đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng bây giờ tôi có một điều muốn xin bà, mong bà đừng từ chối.” Bà đáp: “Hãy nói đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nay tôi có một điều muốn xin bà; xin bà đừng từ chối.”Bát-sê-ba hỏi, “Ngươi muốn điều gì?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Adauniya thiaj hais tias, “Thov koj mus thov vajntxwv, nyaj nws yuav tsis xyeej txhem koj, yog thov nws muab Anpisa uas yog neeg hauv lub moos Sunee rau kuv yuav ua pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người nói: Xin bà hãy nói với vua Sa-lô-môn (vì người chẳng chối gì với bà), và cầu người cho tôi lấy A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông liền nói: “Xin bà nói với vua Sa-lô-môn — vì vua chẳng từ chối điều gì với bà — xin vua ban cho tôi A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17A-đô-ni-gia nói, “Xin bà hãy nói giùm với Vua Sa-lô-môn, vì vua chẳng từ chối bà điều gì, xin ban cho tôi A-bi-sắc người Su-nem để làm vợ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17A-đô-ni-gia nói, “Xin bà hãy nói với vua Sa-lô-môn, vì vua chẳng từ chối với bà điều gì, xin vua ban cho tôi A-bi-sắc, người Su-nem, làm vợ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-đô-ni-gia tiếp “Tôi biết vua Sô-lô-môn sẽ làm bất cứ điều gì bà yêu cầu. Vậy xin bà xin nhà vua cho phép tôi cưới A-bi-sác người Su-nam làm vợ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Npasenpa hais tias, “Zoo kawg, kuv yuav mus pab koj hais rau vajntxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bát-Sê-ba đáp: Được, ta sẽ nói với vua giùm cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bát Sê-ba đáp: “Được, ta sẽ nói với vua cho ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bát-sê-ba đáp, “Ðược, ta sẽ nói với vua cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bát-sê-ba đáp: “Được, ta sẽ nói với vua cho ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bà đáp, “Được. Ta sẽ nói với vua giùm cho ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Npasenpa txawm mus cuag vajntxwv Xalaumoo pab Adauniya hais rau vajntxwv. Mas vajntxwv sawv tsees fim nws thiab nyo hau rau nws. Ces txawm rov zaum saum lub zwm txwv mas hais kom muab rooj rau vajntxwv niam nyob. Leej niam thiaj los nyob ntawm nws sab xis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bát-Sê-ba đi đến vua Sa-lô-môn, để nói với người giùm cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đi đón bà, cúi xuống lạy bà; đoạn, người ngồi trên ngai mình, và sai đặt một ngai khác cho mẹ mình; bà bèn ngồi bên tay hữu vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy Bát Sê-ba đến gặp vua Sa-lô-môn để nói với vua giúp cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đón và cúi chào bà, rồi ngồi trên ngai mình. Vua truyền đặt một ngai nữa cho thái hậu để bà ngồi bên phải vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bát-sê-ba đến gặp Vua Sa-lô-môn để xin vua giùm cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đón bà và cúi đầu chào bà. Ðoạn vua ngồi xuống trên ngai mình, rồi truyền đem đặt một ngai nữa cho thái hậu, và bà ngồi bên phải vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bát-sê-ba đến gặp vua Sa-lô-môn để xin vua giùm cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đón bà và cúi đầu trước mặt bà; đoạn vua ngồi xuống trên ngai, rồi truyền đem một ngai nữa cho thái hậu, và bà ngồi bên phải vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy Bát-sê-ba vào nói chuyện với Sô-lô-môn giùm cho A-đô-ni-gia. Khi Sô-lô-môn thấy bà liền đứng lên khỏi ngai, cúi chào rồi ngồi xuống. Ông bảo đầy tớ mang một cái ngai khác cho bà ngồi. Rồi bà ngồi kế bên phải vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20mas hais tias, “Kuv yuav thov ib nyuag yam ntawm koj, koj tsis txhob xyeej txhem kuv.” Ces vajntxwv txawm hais tias, “Niam, thov maj, kuv yuav tsis xyeej txhem koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bà nói với vua rằng: Mẹ có một việc nhỏ xin con, con chớ từ chối. Vua đáp: Mẹ ôi! Xin hãy nói; vì tôi sẽ chẳng từ chối với mẹ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bà nói: “Mẹ có một việc nhỏ xin con, mong con đừng từ chối.” Vua đáp: “Thưa mẹ, xin mẹ cứ nói, vì con sẽ không từ chối mẹ đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ bà nói, “Mẹ có một việc nhỏ xin con, mong con đừng từ chối.”Vua đáp, “Thưa mẹ, xin mẹ nói, con sẽ không từ chối đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ bà nói: “Mẹ có một việc nhỏ xin con, mong con đừng từ chối.” Vua đáp: “Thưa mẹ, xin mẹ hãy nói, con sẽ không từ chối đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bát-sê-ba nói, “Mẹ có một điều nhỏ muốn xin con, xin con đừng từ chối.”Vua đáp, “Mẹ cứ nói. Con không từ chối đâu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Leej niam thiaj hais tias, “Thov muab Anpisa uas yog neeg hauv Sunee rau koj tus tijlaug Adauniya yuav ua pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bà tiếp: Hãy ban A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ A-đô-ni-gia, là anh con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bà tiếp: “Hãy ban A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ A-đô-ni-gia, là anh con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà nói, “Hãy ban A-bi-sắc người Su-nem làm vợ A-đô-ni-gia anh con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bà nói: “Hãy ban A-bi-sắc, người Su-nem, làm vợ A-đô-ni-gia, anh con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bà liền nói, “Con hãy cho A-bi-sác, người Su-nam làm vợ A-đô-ni-gia, anh con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Vajntxwv Xalaumoo teb nws niam tias, “Ua cas koj yuav thov Anpisa uas yog neeg hauv Sunee rau Adauniya yuav? Cia li thov kiag lub tebchaws rau nws thiab los maj, rau qhov nws twb yog kuv li tijlaug thiab nws twb muaj tus pov thawj Anpiyatha thiab Xeluya tus tub Yau‑a tuaj nws tog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng vua Sa-lô-môn thưa cùng mẹ mình rằng: Cớ sao mẹ xin A-bi-sác, người Su-nem, cho A-đô-ni-gia? Cũng hãy xin nước cho người luôn, vì người là anh cả tôi; hãy xin cho người, cho thầy tế lễ A-bia-tha, và cho Giô-áp, con trai Xê-ru-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng vua Sa-lô-môn thưa với mẹ: “Sao mẹ lại xin A-bi-sác, người Su-nem, cho A-đô-ni-gia? Hãy xin vương quyền cho anh ấy luôn đi, vì anh ấy là anh của con mà! Cũng hãy xin luôn cho thầy tế lễ A-bia-tha và cho Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Vua Sa-lô-môn đáp với thái hậu, “Tại sao mẹ xin A-bi-sắc người Su-nem cho A-đô-ni-gia? Sao mẹ không xin cho anh ấy luôn cả vương quốc nầy đi? Vì anh ấy là anh của con kia mà. Sao mẹ không xin cho anh ấy cả Tư Tế A-bi-a-tha và Giô-áp con của bà Xê-ru-gia luôn một thể đi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng vua Sa-lô-môn đáp với thái hậu rằng: “Tại sao mẹ lại xin A-bi-sắc, người Su-nem, cho A-đô-ni-gia? Sao mẹ không xin cả vương quốc nầy cho anh ấy luôn. Vì anh ấy là anh của con mà. Sao mẹ không xin cho anh ấy thầy tế lễ A-bia-tha và Giô-áp, con trai Giê-ru-a luôn một thể đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua Sô-lô-môn trả lời, “Tại sao mẹ xin A-bi-sác cho anh ấy? Sao mẹ không xin cho anh ấy làm vua luôn vì là anh con? A-bia-tha thầy tế lễ và Giô-áp, con Xê-ru-gia chắc sẽ ủng hộ chuyện đó lắm!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Vajntxwv Xalaumoo txawm tuav Yawmsaub lub npe cog lus twv hais tias, “Yog tej lus no tsis ua rau Adauniya txojsia tu mas cia Vajtswv rau txim rau kuv hnyav dua li ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vua Sa-lô-môn bèn chỉ Đức Giê-hô-va mà thề rằng: A-đô-ni-gia có nói lời đó nghịch với mạng sống mình; bằng chẳng, nguyện Đức Chúa Trời xử tôi cách nặng nề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi vua Sa-lô-môn nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề rằng: “Nguyện Đức Chúa Trời xử tôi một cách nặng nề nếu A-đô-ni-gia không mất mạng vì lời yêu cầu nầy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Vua Sa-lô-môn nhân danh CHÚA mà thề, “Nguyện Ðức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề nếu A-đô-ni-gia không bị thiệt mạng vì lời yêu cầu nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bấy giờ vua Sa-lô-môn nhân danh Chúa mà thề rằng: “Nguyện Chúa đối xử với tôi, nguyện Ngài phạt tôi cách nặng nề, nếu A-đô-ni-gia không bị thiệt mạng vì lời yêu cầu nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua Sô-lô-môn liền thề trong danh CHÚA rằng, “Nguyện Thượng Đế phạt con nặng nề nếu hắn không chết vì chuyện nầy!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Vim li no, muaj Yawmsaub muaj txojsia nyob pom, Yawmsaub uas yog tus tsa kuv kom nyob ruaj khov thiab muab kuv txawb rau saum kuv txiv Davi lub zwm txwv, thiab pub kuv caj ces kav mus li, raws li Yawmsaub tau cog lus cia, mas Adauniya yeej yuav raug muab tua hnub no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bây giờ, tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã làm cho tôi vững vàng, và khiến tôi ngồi trên ngai của Đa-vít, cha tôi, cùng lập một nhà cho tôi y như lời Ngài đã hứa, mà thề rằng: A-đô-ni-gia sẽ bị xử tử chính ngày hôm nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bây giờ, tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, Đấng đã làm cho tôi vững vàng, khiến tôi ngồi trên ngai của Đa-vít, cha tôi, và lập cho tôi một triều đại đúng như lời Ngài đã hứa, mà thề rằng: A-đô-ni-gia phải bị xử tử ngay hôm nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy bây giờ, ta nhân danh CHÚA hằng sống, Ðấng đã làm cho ta được vững vàng, đã đặt ta trên ngai của Ða-vít cha ta, và xây dựng một nhà cho ta như Ngài đã hứa, mà nói rằng A-đô-ni-gia phải bị xử tử hôm nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy bây giờ, tôi nhân danh Chúa hằng sống, là Đấng đã làm cho tôi được vững vàng, đã đặt tôi trên ngai của Đa-vít, cha tôi, và xây dựng một nhà cho tôi, mà nói rằng, A-đô-ni-gia phải bị xử tử hôm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhân danh CHÚA là Đấng đã ban cho con ngôi Đa-vít, cha con, và Đấng đã giữ lời hứa Ngài ban nước cho con và dòng dõi con, nội ngày nay A-đô-ni-gia sẽ chết!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yog li ntawd vajntxwv Xalaumoo thiaj txib Yehauyada tus tub Npenaya mus muab Adauniya tua, nws thiaj tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua Sa-lô-môn bèn truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, xông đánh A-đô-ni-gia, thì người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua Sa-lô-môn truyền lệnh cho Bê-na-gia, con trai của Giê-hô-gia-đa. Anh ta xông vào đánh và giết chết A-đô-ni-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vua Sa-lô-môn truyền lịnh cho Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa. Bê-na-gia đến giết A-đô-ni-gia và A-đô-ni-gia chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sa-lô-môn truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa. Bê-na-gia đến giết A-đô-ni-gia và A-đô-ni-gia chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi vua Sô-lô-môn truyền lệnh cho Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa. Người liền đi giết A-đô-ni-gia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Vajntxwv hais rau tus pov thawj Anpiyatha tias, “Cia li mus rau lub moos Anathau mus nyob hauv koj daim teb, rau qhov koj mas tsim nyog tuag lawm. Tiamsis lub sijhawm no kuv tsis tua koj vim yog koj tau kwv Vajtswv Yawmsaub lub phij xab ua kuv txiv Davi ntej, thiab vim koj tau nrog kuv txiv raug txhua yam kev txom nyem ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, vua nói với thầy tế lễ A-bia-tha rằng: Hãy lui về A-na-tốt, trong đất ngươi, vì ngươi đáng chết. Song ngày nay ta không giết ngươi, vì ngươi có khiêng hòm giao ước của Chúa Giê-hô-va, trước mặt Đa-vít, là cha ta, và bởi vì ngươi đã bị hoạn nạn trong các sự hoạn nạn của cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau đó, vua truyền cho thầy tế lễ A-bia-tha: “Hãy lui về cánh đồng của ngươi ở A-na-tốt, vì ngươi đáng chết. Nhưng ngày nay trẫm không giết ngươi, vì ngươi có khiêng Hòm Giao Ước của Chúa là Đức Giê-hô-va, trước mặt Đa-vít, cha trẫm, và vì ngươi đã chia sẻ mọi nỗi gian lao với cha trẫm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua truyền cho Tư Tế A-bi-a-tha, “Hãy trở về A-na-thốt, nơi sản nghiệp của ngươi, vì ngươi đáng chết. Nhưng hôm nay ta không giết ngươi, vì ngươi đã khiêng Rương của CHÚA Hằng Hữu trước mặt Ða-vít cha ta, và vì ngươi đã chia sẻ những khổ cực cha ta đã gánh chịu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua truyền cho thầy tế lễ A-bia-tha: “Hãy về A-na-tốt, nơi sản nghiệp ngươi, vì ngươi đáng chết. Nhưng hôm nay ta không giết ngươi, vì ngươi có khiêng rương của Chúa Hằng Hữu trước mặt Đa-vít, cha ta, và vì ngươi có chia sẻ những khổ cực mà cha ta đã gánh chịu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua Sô-lô-môn bảo thầy tế lễ A-bia-tha, “Ta đáng lẽ cũng giết ngươi luôn nhưng ta cho phép ngươi trở về ruộng nương của mình ở A-na-thốt. Ta chưa giết ngươi lúc nầy vì ngươi đã giúp mang Rương của CHÚA là Thượng Đế trong khi đi với Đa-vít cha ta. Và ta biết ngươi đã chia sẻ sướng khổ với cha ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Xalaumoo thiaj muab Anpiyatha raws tawm qhov uas ua Yawmsaub li pov thawj, thiaj tiav raws li Yawmsaub tej lus uas hais txog Eli caj ces hauv lub moos Silau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Như vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bia-tha ra đi không cho làm thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va nữa, hầu cho lời của Đức Giê-hô-va đã phán về nhà Hê-li, tại Si-lô, được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Như vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bia-tha đi, không cho làm thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va nữa, khiến cho lời của Đức Giê-hô-va đã phán về nhà Hê-li tại Si-lô được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bi-a-tha đi, không cho ông làm tư tế trước mặt CHÚA nữa, để lời CHÚA đã phán tại Si-lô về gia đình của Tư Tế Hê-li được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bia-tha đi, không cho làm thầy tế lễ truớc mặt Chúa nữa, hầu cho lời của Chúa đã phán tại Si-lô về gia tộc của thầy tế lễ Hê-li được ứng nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sô-lô-môn liền cách chức tế lễ của CHÚA khỏi A-bia-tha. Điều nầy xảy ra như lời CHÚA đã phán, khi Ngài bảo trước tại Si-lô về thầy tế lễ Hê-li và dòng dõi ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Thaum tej xov no nrov mus txog Yau‑a, txawm yog Yau‑a tsis tuaj Axaloo tog los nws tuaj Adauniya tog, mas Yau‑a thiaj khiav mus rau Yawmsaub lub tsev ntaub thiab mus tuav rawv cov kub ntawm lub thaj xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tin nầy thấu đến Giô-áp. (Vả Giô-áp đã theo phe A-đô-ni-gia, dầu không có theo phe của Áp-sa-lôm.) Người liền trốn đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, và nắm sừng của bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi nghe tin nầy, Giô-áp liền trốn vào Lều Tạm của Đức Giê-hô-va và nắm các sừng bàn thờ, vì Giô-áp đã theo phe A-đô-ni-gia, dù ông không theo phe của Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi tin ấy đến tai Giô-áp –vì Giô-áp đã ủng hộ A-đô-ni-gia, mặc dù ông đã không ủng hộ Áp-sa-lôm– ông liền trốn đến Ðền Tạm của CHÚA và nắm lấy sừng của bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi tin nầy đến tai Giô-áp, vì Giô-áp đã ủng hộ A-đô-ni-gia, dù ông không ủng hộ Áp-sa-lôm, thì ông liền trốn đến Đền Tạm của Chúa và nắm lấy sừng ở góc bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Giô-áp nghe những chuyện xảy ra thì đâm ra lo sợ. Ông đã ủng hộ A-đô-ni-gia, nhưng không ủng hộ Áp-xa-lôm. Cho nên Giô-áp chạy đến Lều của CHÚA và nắm các góc bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thaum uas muaj neeg mus hais rau vajntxwv Xalaumoo tias, “Yau‑a twb khiav mus rau ntawm Yawmsaub lub tsev ntaub lawm thiab nws nyob ntawm lub thaj xyeem ib sab,” mas Xalaumoo thiaj txib Yehauyada tus tub Npenaya mus, hais tias, “Cia li mus muab nws tua pov tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người ta đến tâu với vua Sa-lô-môn rằng: Giô-áp đã trốn đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, và kìa người đứng bên cạnh bàn thờ. Sa-lô-môn bèn sai Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, mà dặn rằng: Hãy đi đánh giết hắn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Người ta tâu với vua Sa-lô-môn rằng: “Giô-áp đã trốn vào Lều Tạm của Đức Giê-hô-va, và kìa, ông ấy đang đứng bên cạnh bàn thờ.” Sa-lô-môn liền sai Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa, và truyền rằng: “Hãy đi, đánh cho hắn chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Người ta tâu với Vua Sa-lô-môn, “Giô-áp đã trốn đến Ðền Tạm của CHÚA, và kìa ông ấy đang nắm lấy sừng bàn thờ.”Sa-lô-môn truyền cho Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, “Hãy đi và giết ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người ta tâu với vua Sa-lô-môn rằng: “Giô-áp đã trốn đến Đền Tạm của Chúa, và kìa ông ấy đang nắm lấy sừng ở góc bàn thờ.” Sa-lô-môn truyền cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa rằng: “Hãy đi, giết hắn đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Có người mách với vua Sô-lô-môn là Giô-áp đã chạy đến Lều của CHÚA và đứng cạnh bàn thờ. Sô-lô-môn liền ra lệnh cho Bê-na-gia đi giết ông ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Npenaya thiaj mus rau ntawm Yawmsaub lub tsev ntaub mas hais rau Yau‑a tias, “Vajntxwv kom koj cia li tawm los.” Yau‑a teb tias, “Kuv tsis tawm li, kuv yeem tuag ntawm no.” Ces Npenaya kuj coj xov mus hais rau vajntxwv tias, “Yau‑a hais li ntawd ntag, nws teb kuv li no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bê-na-gia đi đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, nói cùng Giô-áp rằng: Vua có nói như vầy: Hãy ra khỏi đó. Giô-áp đáp: Không; ta muốn chết tại đây. Bê-na-gia đi thuật lại cho vua, và tâu rằng: Giô-áp đã nói và đáp lại như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bê-na-gia đến Lều Tạm của Đức Giê-hô-va và nói với Giô-áp: “Vua truyền thế nầy: ‘Hãy đi ra!’” Nhưng Giô-áp trả lời: “Không, tôi sẽ chết tại đây.” Bê-na-gia về tâu lại với vua: “Giô-áp đã nói và trả lời như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy Bê-na-gia đến Ðền Tạm của CHÚA và nói với ông ấy, “Vua truyền rằng: Ông hãy ra khỏi nơi đó.”Nhưng Giô-áp đáp, “Không. Tôi sẽ chết ở đây.”Bê-na-gia tâu lại với vua, “Tôi đã nói với Giô-áp như thế đó, và ông ấy đã đáp lại như thế kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy Bê-na-gia đến Đền Tạm của Chúa và nói với ông: “Vua truyền rằng: Ông hãy ra khỏi nơi đó.” Nhưng Giô-áp đáp: “Không. Ta sẽ chết ở đây.” Bê-na-gia về tâu lại cho vua: “Tôi có nói với Giô-áp thế nầy, và ông ấy đã đáp lại thế kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bê-na-gia đi vào Lều của CHÚA và bảo Giô-áp, “Vua nói, ‘Hãy đi ra!’”Nhưng Giô-áp trả lời, “Không. Ta muốn chết ở đây.”Cho nên Bê-na-gia về trình với vua điều Giô-áp nói.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Vajntxwv teb nws tias, “Cia li ua raws li nws hais rau nws. Cia li muab nws tua thiab muab faus tseg. Ua li no xwv thiaj ntxuav tau lub txim uas Yau‑a tua tej neeg tsis txhaum tawm ntawm kuv thiab kuv txiv caj ces mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vua nói rằng: Hãy làm y như hắn nói. Hãy giết hắn và chôn đi. Như vậy, ngươi sẽ cất khỏi ta và khỏi nhà cha ta huyết mà Giô-áp đã đổ ra vô cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua bảo: “Hãy làm như hắn đã nói. Hãy giết hắn và đem chôn đi. Như vậy, ngươi sẽ cất khỏi trẫm và khỏi nhà cha trẫm huyết vô tội mà Giô-áp đã đổ ra vô cớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vua truyền cho ông, “Hãy làm y như ông ấy đã nói. Hãy giết ông ấy và đem chôn ông ấy đi. Như thế ta và nhà cha ta sẽ được cất khỏi máu vô tội mà Giô-áp đã làm đổ ra vô cớ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua phán: “Hãy làm y như ông ấy đã nói. Hãy giết ông ấy và đem chôn ông ấy đi. Như thế ta và nhà cha ta sẽ được cất khỏi máu vô tội mà Giô-áp đã làm chảy ra vô cớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua liền ra lệnh cho Bê-na-gia, “Thì cứ làm như hắn nói! Giết hắn ở đó và chôn hắn đi. Như thế, ta và gia đình ta sẽ sạch tội lỗi của Giô-áp, người đã giết những kẻ vô tội.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Yawmsaub yuav coj qhov uas nws tua lwm tus los ntshav ntawd rov los poob rau saum nws taubhau, rau qhov nws tau xuas ntaj tua ob tug txivneej uas ncaj ncees dua thiab zoo dua nws, uas kuv txiv Davi kuj tsis paub li, yog Naw tus tub Anaw uas ua thawj kav cov tub rog Yixayee thiab Yethaw tus tub Amaxa uas ua thawj kav cov tub rog Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Giê-hô-va sẽ khiến huyết hắn đổ lại trên đầu hắn, vì hắn đã xông vào hai người công bình hơn, tốt hơn hắn, và giết họ bằng gươm, mà Đa-vít, cha ta, không hay đến chi cả: ấy là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, quan tướng của đạo binh Y-sơ-ra-ên, và A-ma-sa, con trai Giê-the, quan tướng của đạo binh Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Giê-hô-va sẽ khiến máu hắn đổ lại trên đầu hắn, vì hắn đã xông vào hai người công chính và tốt hơn hắn, giết họ bằng gươm mà Đa-vít, cha trẫm, không hay biết gì cả; đó là Áp-ne, con của Nê-rơ, tướng chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên, và A-ma-sa, con của Giê-the, tướng chỉ huy quân đội Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32CHÚA sẽ báo trả những hành động đẫm máu lại trên đầu ông ấy, bởi vì trong khi Ða-vít cha ta không hay biết, ông ấy đã bất thần tấn công và giết chết hai người ngay lành và tốt hơn ông ấy, đó là Áp-ne con của Nê-rơ, chỉ huy trưởng quân đội I-sơ-ra-ên, và A-ma-sa con của Giê-the, chỉ huy trưởng quân đội Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúa sẽ báo trả những hành động đẫm máu lại trên đầu ông ấy. Bởi vì, trong khi cha ta là Đa-vít không biết, thì ông ấy đã tấn công và giết chết hai người ngay lành và tốt hơn ông ấy. Đó là Áp-ne, con trai Nê-rơ, chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên, và A-ma-sa, con trai Giê-the, chỉ huy quân đội Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hắn đã giết hai người tốt hơn hắn: Áp-ne, con Nê-rơ, chỉ huy quân đội Ít-ra-en, và A-ma-sa, con Gie-thê, chỉ huy quân đội Giu-đa mà cha ta không hay biết gì. Cho nên CHÚA sẽ báo trả nó về những cái chết đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Mas ob tug tuag no cov ntshav yuav poob rau saum Yau‑a thiab nws caj ces taubhau ib txhiab ib txhis, tiamsis Davi thiab nws tej tub ki thiab nws caj ces thiab nws lub zwm txwv Yawmsaub yuav pub kom nyob tus yees ib txhiab ib txhis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Huyết hai người ấy sẽ đổ lại trên đầu Giô-áp và trên đầu của dòng dõi nó cho đến đời đời; còn phần Đa-vít và dòng dõi người, nhà và ngôi nước người sẽ nhờ Đức Giê-hô-va mà được bình yên mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Huyết của họ sẽ đổ lại trên đầu Giô-áp và trên đầu của dòng dõi hắn cho đến đời đời. Còn Đa-vít và dòng dõi người, triều đại và ngôi báu người sẽ nhờ Đức Giê-hô-va mà được bình an mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy máu của họ sẽ đổ lại trên đầu của Giô-áp và trên đầu của dòng dõi ông ấy mãi mãi; nhưng Ða-vít và dòng dõi của người, cùng nhà người, và ngôi nước người sẽ được bình an từ CHÚA ban cho đến đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy máu của họ sẽ đổ lại trên đầu của Giô-áp và trên đầu của dòng dõi ông ấy đời đời; nhưng Đa-vít và dòng dõi người, cùng nhà người, và ngôi nước người sẽ được bình an từ nơi Chúa mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Giô-áp và gia đình nó sẽ mãi mãi mang tội về những cái chết đó, nhưng Đa-vít, dòng dõi người, và ngôi người sẽ được CHÚA giữ an nhiên đời đời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Yehauyada tus tub Npenaya txawm mus tua Yau‑a tuag mas muab nws log rau ntawm nws lub tsev hauv tebchaws moj sab qhua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, trở lên xông vào Giô-áp và giết người. Người được chôn ở nhà người, tại nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy Bê-na-gia, con trai của Giê-hô-gia-đa, đi lên xông vào đánh Giô-áp và giết ông ta. Giô-áp được chôn tại đất nhà nơi hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vậy Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa đi lên, đánh hạ Giô-áp, và giết ông ấy. Người ta chôn ông ấy tại nhà của ông, gần sa mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vậy Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, đi lên, đánh hạ Giô-áp và giết chết ông ta. Người ta chôn ông ta tại nhà ông, gần sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vậy Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa giết Giô-áp, người ta chôn ông gần nhà ông trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Vajntxwv Xalaumoo tsa Yehauyada tus tub Npenaya ua thawj kav tub rog nyob Yau‑a chaw, thiab vajntxwv tsa Xadau ua pov thawj nyob Anpiyatha chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vua đặt Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, làm quan tổng binh thay cho Giô-áp, và lập Xa-đốc làm thầy tế lễ thay cho A-bia-tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vua lập Bê-na-gia, con trai của Giê-hô-gia-đa, làm chỉ huy trưởng quân đội thay cho Giô-áp, và lập Xa-đốc làm thầy tế lễ thay cho A-bia-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vua lập Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa làm chỉ huy trưởng quân đội thay cho Giô-áp, và vua cũng lập Tư Tế Xa-đốc thay thế chức vụ của A-bi-a-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vua đặt Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp, và vua cũng đặt thầy tế lễ Xa-đốc thay thế chức vụ của A-bia-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Vua cử Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa làm chỉ huy quân đội thay Giô-áp. Vua cũng cử Xa-đốc làm thầy tế lễ thượng phẩm thế thay A-bia-tha.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Vajntxwv txib neeg mus hu Sime‑i tuaj mas hais rau nws tias, “Koj cia li ua tsev rau hauv Yeluxalees thiab nyob twjywm qhov ntawd, tsis txhob tawm mus qhovtwg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đoạn, vua sai đòi Si-mê-i, và nói với người rằng: Hãy cất cho ngươi một cái nhà tại Giê-ru-sa-lem, và ở đó; chớ ra đặng đi đầu nầy đầu kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau đó, vua sai gọi Si-mê-i đến và bảo: “Hãy cất cho ngươi một cái nhà tại Giê-ru-sa-lem và ở đó, không được ra khỏi chỗ ấy để đi bất cứ nơi nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sau đó vua truyền cho Si-mê-i vào chầu và phán, “Hãy cất cho ngươi một cái nhà trong Giê-ru-sa-lem và ở đó. Chớ ra khỏi đó để đi đây đi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Sau đó vua truyền cho Si-mê-i vào chầu và phán: “Hãy cất cho ngươi một cái nhà trong Giê-ru-sa-lem và ở đó. Chớ đi ra khỏi đó để đi đây đi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau đó vua cho gọi Si-mê-i. Sô-lô-môn bảo hắn, “Hãy cất nhà tại Giê-ru-sa-lem và ở đó, không được ra khỏi thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Yog hnub twg koj tawm hla lub hav Khiloo ntawd mus, mas koj cia li paub tseeb tias koj yuav tuag. Qhov uas koj tuag ntawd koj yuav ris koj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vì khá biết rằng ngày nào ngươi ra khỏi đó, và đi qua khe Xết-rôn, thì chắc ngươi sẽ chết: Huyết ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Hãy biết rằng ngày nào ngươi ra khỏi đó và đi qua khe Xết-rôn thì ngươi chắc chắn sẽ chết. Máu ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vì ngươi khá biết rằng hễ ngày nào ngươi ra khỏi đó mà vượt qua khỏi Khe Kít-rôn, ngươi sẽ chết. Máu của ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì ngươi khá biết rằng hễ ngày nào ngươi ra khỏi đó mà vượt qua khỏi khe Kít-rôn thì ngươi chắc sẽ chết. Máu của ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ngày nào ngươi rời thành và băng qua thung lũng Kít-rôn thì sẽ có người giết ngươi, đó là lỗi của ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Mas Sime‑i hais rau vajntxwv tias, “Qhov uas vajntxwv hais li no kuj zoo kawg. Vajntxwv uas yog kuv tus tswv hais li cas los kuv uas yog koj tus qhev yuav ua li ntawd.” Sime‑i thiaj li nyob hauv Yeluxalees tau ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Si-mê-i thưa với vua rằng: Lời ấy phải lắm, vua chúa tôi phán dặn điều gì, kẻ tôi tớ vua sẽ làm điều đó. Vậy, Si-mê-i ở lâu ngày tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Si-mê-i thưa với vua: “Lời bệ hạ nói phải lắm, bệ hạ là chúa tôi truyền dạy điều gì thì đầy tớ của bệ hạ sẽ làm điều đó.” Vậy Si-mê-i ở lâu ngày tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Si-mê-i đáp với vua, “Lời của hoàng thượng thật là tốt. Chúa thượng của hạ thần đã truyền dạy thế nào, hạ thần sẽ làm y như thế.” Vậy Si-mê-i sống ở Giê-ru-sa-lem lâu ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Si-mê-i tâu với vua: “Lời của hoàng thượng thật chí lý. Hoàng thượng là chúa của hạ thần đã truyền dạy thế nào, hạ thần sẽ làm y như vậy.” Vậy Si-mê-i sống ở Giê-ru-sa-lem lâu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Si-mê-i thưa với vua, “Tôi đồng ý với điều bệ hạ dặn. Tôi sẽ làm điều gì vua chúa tôi biểu.” Vậy Si-mê-i ở Giê-ru-sa-lem trong thời gian khá lâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Nyob tau peb xyoos mas Sime‑i ob tug qhev khiav mus cuag Ma‑akha tus tub Akhij uas ua vajntxwv hauv lub moos Ka. Mas thaum muaj neeg hais rau Sime‑i tias, “Koj ob tug qhev nyob hauv lub moos Ka,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Cuối ba năm, xảy có hai kẻ tôi tớ của Si-mê-i trốn đến nhà A-kích, con trai Ma-a-ca, vua của Gát. Người ta đến thuật điều đó cho Si-mê-i mà rằng: Kìa, hai kẻ tôi tớ ông ở tại Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng ba năm sau, có hai đầy tớ của Si-mê-i trốn đến nhà A-kích, con của Ma-a-ca, vua Gát. Người ta báo cho Si-mê-i rằng: “Kìa, hai đầy tớ của ông ở tại Gát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng sau ba năm, hai đầy tớ của Si-mê-i bỏ trốn đến với Vua A-kích con của Ma-a-ca của xứ Gát. Người ta báo cho Si-mê-i, “Kìa, các đầy tớ của ông đang ở tại Gát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng sau ba năm, có hai đầy tớ của Si-mê-i bỏ trốn đến A-kích, con trai Ma-a-ca, vua của Gát. Người ta báo cho Si-mê-i rằng: “Kìa, các đầy tớ của ông đang ở tại Gát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng ba năm sau có hai đứa nô lệ của Si-mê-i chạy trốn đến A-kích, vua của Gát, con Ma-a-ca. Si-mê-i nghe tin mấy đứa nô lệ mình ở Gát,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Sime‑i txawm sawv tsees nog eeb rau saum nees luav mus cuag Akhij hauv lub moos Ka mus nrhiav nws ob tug qhev. Sime‑i tau mus coj nws ob tug qhev ntawm lub moos Ka los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Si-mê-i chỗi dậy, thắng lừa mình, đi đến Gát, nơi nhà A-kích, đặng tìm hai kẻ tôi tớ mình. Gặp đoạn, bèn dẫn chúng nó về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Si-mê-i liền thắng lừa và đi đến Gát gặp A-kích để tìm hai đầy tớ của ông. Si-mê-i đi và đem các đầy tớ của ông từ Gát trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Si-mê-i liền đứng dậy, thắng lừa, và đến Gát, gặp A-kích để tìm các đầy tớ của ông. Vậy Si-mê-i đến Gát và bắt các đầy tớ của ông về.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Si-mê-i liền chỗi dậy, thắng lừa, và đi đến Gát, gặp A-kích để tìm các đầy tớ của ông. Vậy Si-mê-i đi đến Gát và bắt các đầy tớ của ông về.

Bản Phổ Thông (BPT)

40nên thắng yên cương lừa và đi đến A-kích ở Gát để tìm chúng nó rồi mang chúng về từ Gát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Thaum muaj neeg hais rau Xalaumoo tias Sime‑i twb tawm hauv Yeluxalees mus txog lub moos Ka thiab rov qab los lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Người ta thuật cho Sa-lô-môn rằng Si-mê-i ở Giê-ru-sa-lem đã đi đến Gát, rồi trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Người ta thuật cho Sa-lô-môn rằng Si-mê-i từ Giê-ru-sa-lem đã đến Gát rồi trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi Vua Sa-lô-môn được tâu rằng Si-mê-i đã rời Giê-ru-sa-lem đi Gát và đã trở về,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi vua Sa-lô-môn được tâu rằng Si-mê-i đã rời Giê-ru-sa-lem đi đến Gát và đã trở về,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Có người thuật cho Sô-lô-môn hay rằng Si-mê-i đã ra khỏi Giê-ru-sa-lem đi đến Gát và trở về.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42vajntxwv txawm txib neeg mus hu Sime‑i tuaj mas hais rau nws tias, “Kuv twb kom koj tuav Yawmsaub lub npe cog lus twv tseg thiab kuv nkaw lus rau koj tias, ‘Koj cia li paub tseeb tias hnub twg koj tawm mus tsis hais koj mus rau qhovtwg koj yuav tuag xwb.’ Mas koj twb teb kuv tias, ‘Tej lus uas koj hais no zoo kawg li, kuv yuav mloog koj lus.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vua sai đòi Si-mê-i mà phán rằng: Ta há chẳng có bắt ngươi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và bảo ngươi trước rằng: Khá biết rằng ngày nào ngươi ra, và đi đầu nầy đầu kia, thì ngươi chắc sẽ chết, sao? Và ngươi có thưa cùng ta rằng: Lời tôi đã nghe, thậm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vua sai gọi Si-mê-i đến và nói với ông: “Chẳng phải trẫm đã bắt ngươi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề và bảo trước với ngươi: ‘Hãy biết rằng ngày nào ngươi ra khỏi đây và đi bất cứ nơi nào, thì ngươi chắc chắn sẽ chết’ sao? Và ngươi đã nói với trẫm rằng: ‘Lời bệ hạ nói phải lắm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42vua cho gọi Si-mê-i vào và nói với ông, “Có phải ta đã bắt ngươi thề trước mặt CHÚA và cảnh cáo ngươi rằng, ‘Ngày nào ngươi rời khỏi Giê-ru-sa-lem mà đi đây đi đó, ngươi sẽ chết’ chăng? Ngươi đã nói với ta rằng, ‘Lời của hoàng thượng nói thật là tốt. Tôi sẽ tuân theo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

42vua cho gọi Si-mê-i vào và nói với ông: “Có phải ta đã bắt ngươi thề trước mặt Chúa và cảnh cáo ngươi rằng: ‘Ngày nào ngươi rời khỏi Giê-ru-sa-lem mà đi đây đi đó thì ngươi chắc sẽ chết sao?’ Ngươi đã nói với ta rằng: ‘Lời vua nói rất đúng. Tôi sẽ tuân theo.’

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sô-lô-môn liền cho gọi Si-mê-i lại hỏi, “Ta đã bắt ngươi hứa trong danh CHÚA là không được rời khỏi Giê-ru-sa-lem. Ta đã cảnh cáo ngươi rằng hễ ngươi đi nơi nào khác ngươi sẽ chết và ngươi đã đồng ý điều ta dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Ua li cas koj tsis ceev cov lus uas koj cog rau Yawmsaub lawm thiab tsis ceev tej lus uas kuv hais kom koj ua?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vậy, cớ sao ngươi không giữ lời chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và mạng lịnh ta đã truyền cho ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vậy, tại sao ngươi không giữ lời ngươi đã chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và mệnh lệnh trẫm đã truyền cho ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Thế tại sao ngươi không giữ lời ngươi đã thề trước mặt CHÚA và tuân theo lệnh ta đã truyền cho ngươi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Thế tại sao ngươi không vâng giữ lời ngươi đã thề trước mặt CHÚA và tuân theo lệnh ta đã truyền cho ngươi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Tại sao ngươi vi phạm lời hứa với CHÚA và bất tuân mệnh lệnh ta?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Vajntxwv rov hais dua rau Sime‑i tias, “Koj yeej paub tej kev phem uas koj ua rau kuv txiv Davi huvsi hauv koj lub siab lawm. Vim li no Yawmsaub yuav muab tej kev phem rov los pauj rau saum koj lub taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vua lại nói với Si-mê-i rằng: Ngươi biết mọi sự ác ngươi đã làm cho Đa-vít, là cha ta, mà lòng ngươi vẫn còn nhớ lắm. Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ khiến sự ác của ngươi đổ lại trên đầu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vua lại nói với Si-mê-i: “Ngươi đã biết và lòng ngươi cũng quá rõ mọi việc ác mà ngươi đã làm cho Đa-vít, cha trẫm. Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ khiến việc ác của ngươi đổ lại trên đầu ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Vua lại nói tiếp với Si-mê-i, “Ngươi đã biết và lòng ngươi cũng đã quá rõ những việc ác ngươi đã làm đối với Ða-vít cha ta. Bây giờ CHÚA sẽ báo trả ngươi những việc ác ngươi đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Vua lại nói tiếp với Si-mê-i: “Ngươi đã biết và lòng ngươi cũng đã quá rõ những việc ác mà ngươi đã làm cho Đa-vít, cha ta. Bây giờ Chúa sẽ báo trả cho ngươi những việc ác ngươi đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Vua tiếp, “Ngươi biết những điều quấy ngươi làm cho Đa-vít, cha ta, cho nên bây giờ CHÚA sẽ phạt ngươi vì những lỗi lầm đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Tiamsis vajntxwv Xalaumoo yuav tau hmoov zoo thiab Davi lub zwm txwv yuav nyob ruaj khov rau ntawm Yawmsaub xubntiag mus ib txhis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhưng vua Sa-lô-môn sẽ được phước, và ngôi của Đa-vít sẽ được lập vững bền trước mặt Đức Giê-hô-va đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng vua Sa-lô-môn sẽ được ban phước, và ngai của Đa-vít sẽ được lập vững bền trước mặt Đức Giê-hô-va đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng Vua Sa-lô-môn sẽ được ban phước và ngôi của Ða-vít sẽ tồn tại cách vững bền trước mặt CHÚA đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nhưng vua Sa-lô-môn sẽ được ban phước, và ngôi của Đa-vít sẽ tồn tại cách vững bền trước mặt CHÚA đến đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng CHÚA sẽ ban phúc cho ta và ngôi của Đa-vít sẽ an toàn đời đời trước mặt Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Mas vajntxwv txawm hais rau Yehauyada tus tub Npenaya mas nws tawm mus muab Sime‑i tua pov tseg, Sime‑i thiaj li tuag. Ua li no lub tebchaws thiaj nyob ruaj khov rau hauv Xalaumoo txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đoạn, vua truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa; người bèn đi ra đánh giết Si-mê-i. Như vậy, ngôi nước được vững bền trong tay Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Rồi vua truyền lệnh cho Bê-na-gia, con trai của Giê-hô-gia-đa, đi đánh và giết chết Si-mê-i.Như vậy, vương quốc được vững bền trong tay Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Kế đó vua truyền lịnh cho Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa; ông ấy đến đánh Si-mê-i, và Si-mê-i chết. Như vậy vương quốc được thiết lập vững vàng trong tay Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Đoạn, vua truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa. Ông ấy đi đánh hạ Si-mê-i và Si-mê-i chết. Bấy giờ vương quốc được thiết lập vững vàng trong tay Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vua liền ra lệnh cho Bê-na-gia giết Si-mê-i. Ông liền thi hành. Thế là Sô-lô-môn hoàn toàn nắm quyền trong nước.