So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1所羅門為自己建造宮殿,十三年方才建成整座宮殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-lô-môn cũng cất cung điện mình, xong mọi việc trong mười ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-lô-môn cũng xây cất cung điện cho mình, và hoàn thành toàn bộ công trình trong mười ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-lô-môn cũng xây cất cung điện cho ông. Ông hoàn tất công trình xây cất đó trong mười ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa-lô-môn cũng xây cất cung điện cho mình. Vua hoàn tất công trình xây cất đó trong mười ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Sô-lô-môn cũng xây một cung điện cho mình; mất mười ba năm mới xong.

和合本修訂版 (RCUV)

2他建造黎巴嫩林宮,長一百肘,寬五十肘,高三十肘,有四行香柏木柱,柱上有香柏木橫梁;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người lại cất cái cung rừng Li-ban, bề dài một trăm thước, bề ngang năm mươi thước, và bề cao ba mươi thước, đặt trên bốn hàng cột bằng gỗ bá hương, có những xà ngang bằng gỗ bá hương để trên những cột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua xây cất cung Rừng Li-ban dài năm mươi mét, ngang hai mươi lăm mét và cao mười lăm mét, với bốn hàng cột bằng gỗ bá hương, và những xà ngang cũng bằng gỗ bá hương đặt trên những cột ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông xây Cung Ðiện Rừng Li-băng. Cung điện ấy dài năm mươi mét, rộng hai mươi lăm mét, và cao mười lăm mét. Cung điện được xây trên bốn hàng cột gỗ bá hương; gỗ bá hương cũng được dùng làm đà đặt trên các hàng cột gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua xây cung điện Rừng Li-ban. Cung điện ấy dài năm mươi thước, rộng hai mươi lăm thước, và cao mười lăm thước. Cung điện được xây trên bốn hàng cột gỗ bá hương; gỗ bá hương cũng được dùng làm đà đặt trên các hàng cột gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cung điện được xây bằng gỗ hương nam, gọi là Rừng Li-băng, cung điện dài năm mươi thước, rộng hai mươi lăm thước, và cao mười lăm thước. Có bốn hàng cột đỡ các cây đà bằng gỗ hương nam.

和合本修訂版 (RCUV)

3廂房以上覆蓋着香柏木,在四十五根柱子之上,每行十五根。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trần của các phòng bởi cột chống đỡ, số là bốn mươi lăm cây, mười lăm cây mỗi dãy, đều đóng bằng ván gỗ bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trần nhà làm bằng gỗ bá hương với các xà ngang được đặt trên bốn mươi lăm cây cột, mười lăm cây mỗi dãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trần cung điện được lát bằng gỗ bá hương, do bốn mươi lăm cây đà nâng đỡ, mười lăm cây mỗi dãy, các đà ấy đều gác đầu trên cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trần cung điện được lát bằng gỗ bá hương, do bốn mươi lăm cây đà nâng đỡ, mười lăm cây mỗi dãy, các đà ấy đều gát đầu trên cột.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Có bốn mươi lăm cây đà đỡ mái nhà, mỗi hàng có mười lăm cây đà, và trần phía trên các cây đà được bọc bằng gỗ hương nam.

和合本修訂版 (RCUV)

4窗戶有三排,三排的窗與窗相對。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có ba dãy phòng, cửa sổ đối ngang nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có ba dãy cửa sổ, dãy nầy đối diện với dãy kia thành bộ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có ba dãy cửa sổ, các cửa sổ đối diện nhau, và cứ mỗi ba cửa sổ thành một bộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có ba dãy cửa sổ, các cửa sổ đối diện nhau, và cứ mỗi ba cửa sổ thì thành một bộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các cửa sổ được đặt theo ba hàng đối diện nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

5所有的門和門柱都有四方形的框,共有三行,彼此相對。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hết thảy cửa và cột đều vuông, và các cửa sổ của ba dãy phòng đều đối mặt nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả các cửa và khung đều có hình vuông, đối diện nhau thành bộ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Gỗ của tất cả các cửa và khung cửa đều có bốn cạnh, đối diện với nhau, và cứ ba cửa thành một bộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gỗ của tất cả các cửa và khung cửa đều có bốn cạnh, đối diện nhau, và cứ ba cửa thì thành một bộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các cửa đều hình vuông, và có ba cửa ở mỗi đầu đối diện nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

6他建造有柱子的廳,長五十肘,寬三十肘。在這前面有走廊,前面有柱子和頂蓋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cất hiên cửa có trụ, bề dài năm mươi thước, và bề rộng ba mươi thước: Trước hiên nầy có một hiên khác cũng có trụ và bực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua cũng làm một hành lang có nhiều cột; hành lang ấy dài hai mươi lăm mét, rộng mười lăm mét. Phía trước hành lang có nhiều cột và một mái hiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông cũng xây một sảnh đường bằng cột, sảnh đường ấy dài hai mươi lăm mét, rộng mười lăm mét. Phía trước sảnh đường là một vòm mặt tiền với một hàng cột và một mái hiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua cũng xây một hành lang bằng cột, hành lang ấy dài hai mươi lăm thước, rộng mười lăm thước. Phía trước hành lang là một vòm mặt tiền với một hàng cột và một mái hiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sô-lô-môn cũng xây mái vòm có cột chống. Vòm nầy dài hai mươi lăm thước, rộng mười lăm thước. Dọc theo vòm là một mái có các trụ đỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

7他又建造一個有座位的廳,就是審判廳,他在那裏審判;這廳的地板從這邊到那邊都鋪上香柏木。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sa-lô-môn cũng xây hiên để ngai, là nơi người xét đoán, và gọi là hiên xét đoán; rồi dùng ván gỗ bá hương lót từ nền đến trần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sa-lô-môn còn làm một đại sảnh đặt ngai để vua ngồi xét xử, gọi là Đại Sảnh Công Lý. Đại sảnh được làm bằng ván gỗ bá hương từ nền đến trần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông cũng xây một triều cung để đặt ngai vàng, nơi ông xét đoán; đó là Cung Công Lý. Cung ấy được lát bằng gỗ bá hương từ sàn cho đến trần.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua cũng xây một triều cung để đặt ngai vàng, là nơi vua xét đoán; đó là Cung Công Lý. Cung ấy được lát bằng gỗ bá hương từ sàn cho đến trần.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sô-lô-môn cũng xây một phòng để ngai vàng, nơi ông ngồi xét xử dân chúng gọi là Điện Công Lý. Phòng nầy bọc bằng gỗ hương nam từ sàn cho tới trần.

和合本修訂版 (RCUV)

8廳後面的院內有所羅門自己住的宮殿,都用同樣的建造方式。所羅門又為所娶法老的女兒建造一座宮,建造方式與這廳一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cung của Sa-lô-môn ở trong sân thứ nhì phía sau cửa hiên, cũng xây một cách giống như vậy. Cũng xây cho con gái Pha-ra-ôn mà Sa-lô-môn đã cưới, một cái cung như kiểu của hiên nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cung vua nằm phía sau đại sảnh, có cách kiến trúc giống như đại sảnh. Sa-lô-môn cũng xây một cung tương tự cho công chúa Pha-ra-ôn mà vua đã cưới làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn cung thất, nơi ông ở, nằm phía sau triều cung, cũng có lối kiến trúc như thế. Sa-lô-môn cũng xây một cung tương tự cho con gái của Pha-ra-ôn mà ông đã cưới làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Còn cung thất là nơi vua ở thì nằm phía sau triều cung, cũng có lối kiến trúc như thế. Sa-lô-môn cũng xây một cung tương tự cho công chúa Pha-ra-ôn, mà vua đã cưới làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cung điện nơi Sô-lô-môn ở được xây như Điện Công Lý, và nằm ngay sau điện ấy. Sô-lô-môn cũng xây một cung điện như thế cho vợ mình, tức công chúa, con vua Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

9建造這一切所用的石頭都是貴重的,按着尺寸鑿成,用鋸子裏外鋸齊;從根基直到房檐,從外頭直到大院,都是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các cung điện nầy đều xây bằng đá quí, đục theo thước tấc, cưa xẻ, hoặc bề trong hay bề ngoài, từ nền đến cổ bồng cây cột, và cho đến vách cửa sân lớn đều cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Toàn bộ các công trình nầy đều xây bằng đá quý được đẽo gọt, cắt xén theo kích thước định sẵn, bên trong cũng như bên ngoài, từ nền đến đầu tường, và từ bên ngoài cho đến sân lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tất cả các cung điện ấy đều được xây bằng đá quý – các đá ấy được đục đẽo cắt xén theo kích thước đã định sẵn – cả phía trước lẫn phía sau, từ nền cho đến trần, từ bên ngoài cho đến đại sảnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả các cung điện nầy đều được xây bằng đá quý; các đá ấy được đục đẽo cắt xén theo kích thước đã định sẵn, cả phía trước lẫn phía sau, từ nền cho đến trần, từ bên ngoài cho đến đại sảnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các dinh thự nầy làm bằng các khối đá đẽo tốt. Trước hết các tảng đá được đục cẩn thận rồi mặt trước và mặt sau được xén gọn bằng cưa. Các tảng đá tốt nầy chạy từ nền dinh thự cho đến đỉnh của các vách. Sân cung điện cũng làm bằng các khối đá.

和合本修訂版 (RCUV)

10根基是貴重的大石頭,有長十肘的,有長八肘的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cái nền thì bằng đá quí và lớn, có hòn thì mười thước, hòn thì tám thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nền làm bằng loại đá quý và lớn, có phiến năm mét, có phiến bốn mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nền các cung điện làm bằng những phiến đá quý và lớn, mỗi phiến rộng bốn mét và dài năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nền các cung điện làm bằng những phiến đá quý và lớn, mỗi phiến rộng bốn thước và dài năm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các nền được làm bằng các khối đá đẽo tốt, có khối dài đến mười lăm bộ. Các khối đá khác dài mười hai bộ.

和合本修訂版 (RCUV)

11上面有香柏木和按着尺寸鑿成的貴重石頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trên các nền nầy, lại còn những đá quí đục theo thước tấc và gỗ bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phần trên làm bằng gỗ bá hương và đá quý được đục đẽo theo đúng kích thước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xây trên nền là các phiến đá thượng hạng đã cắt sẵn theo kích thước, và gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xây trên nền là các phiến đá thượng hạng đã cắt sẵn theo kích thước và gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bên trên các khối đá làm nền là các khối đá tốt khác và các cây đà hương nam.

和合本修訂版 (RCUV)

12大院周圍有鑿成的石頭三層、香柏木板一層,都照耶和華殿的內院和殿的走廊的樣式。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vách hành lang lớn, tứ vi có ba hàng đá chạm và một hàng cây đà bằng gỗ bá hương, y như hành lang phía trong của đền Đức Giê-hô-va, và y như cửa hiên đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chung quanh sân lớn có ba dãy đá đẽo và một dãy xà ngang bằng gỗ bá hương, giống như sân trong và tiền sảnh của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chung quanh đại sảnh là ba hàng đá và một hàng đà bằng gỗ bá hương, giống như nội điện của Ðền Thờ CHÚA và tiền đình của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chung quanh đại sảnh là ba hàng đá và một hàng đà bằng gỗ bá hương, giống như nội sảnh của Đền Thờ Chúa và tiền đình của Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sân cung vua, sân bên trong đền thờ, và vòm của đền thờ đều có vách bao quanh. Tất cả các vách nầy có ba hàng đá khối, và một hàng cây đà bằng gỗ hương nam.

和合本修訂版 (RCUV)

13所羅門王派人從推羅戶蘭接來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua Sa-lô-môn sai người đòi Hi-ram ở Ty-rơ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua Sa-lô-môn sai người mời Hi-ram từ Ty-rơ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua Sa-lô-môn sai người mời Hi-ram ở Ty-rơ về.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Sa-lô-môn sai người mời Hu-ram ở Ty-rơ về.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Sô-lô-môn sai người đến thành Tia mang Hu-ram về.

和合本修訂版 (RCUV)

14他是拿弗他利支派中一個寡婦的兒子,父親是推羅人,是作銅匠的。戶蘭滿有智慧、聰明、技能,善作各樣的銅器。他來到所羅門王那裏,為王做一切的工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người là con trai của một đàn bà góa về chi phái Nép-ta-li, còn cha là người Ty-rơ, làm thợ đồng. Hi-ram đầy sự khôn ngoan, thông hiểu, có tài làm các thứ công việc bằng đồng. Người đến vua Sa-lô-môn, và làm mọi công việc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông là con của một bà góa thuộc bộ tộc Nép-ta-li, còn cha là người Ty-rơ, làm thợ đồng. Hi-ram đầy kinh nghiệm, thông thạo, và rất khéo tay trong tất cả các công việc thuộc nghề đồng. Ông đến với vua Sa-lô-môn và làm mọi việc vua giao cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông là con một góa phụ thuộc chi tộc Náp-ta-li, cha ông là người Ty-rơ, một chuyên viên làm đồ đồng. Hi-ram là một người có tài khéo, kinh nghiệm, và có kiến thức về nghệ thuật và kỹ thuật làm đồ đồng. Ông đến với Vua Sa-lô-môn và làm mọi việc vua giao cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông là con một góa phụ thuộc chi tộc Nép-ta-li, cha ông là một người Ty-rơ, một chuyên viên làm đồ đồng. Hu-ram là một người có tài khéo, kinh nghiệm và có kiến thức về nghệ thuật và kỹ thuật làm đồ đồng. Ông đến với vua Sa-lô-môn và làm mọi việc vua giao cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mẹ của Hu-ram thuộc chi tộc Nép-ta-li, góa chồng. Cha Hu-ram là người gốc thành Tia và rất giỏi về nghề làm đồ đồng. Hu-ram cũng rất giỏi và giàu kinh nghiệm làm đồ đồng. Nên ông đến làm đồ đồng cho vua Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

15戶蘭製造兩根銅柱,一根高十八肘,第二根柱子用繩子量,周圍是十二肘;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người làm hai cây trụ bằng đồng, cây thứ nhất cao mười tám thước, và một sợi dây mười hai thước đo bề tròn của cây thứ nhì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông đúc hai trụ đồng: trụ thứ nhất cao chín mét và chu vi là sáu mét, trụ thứ nhì cũng thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hi-ram đúc hai trụ đồng, mỗi trụ cao chín mét; chu vi mỗi trụ là sáu mét nếu lấy dây mà đo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hu-ram đúc hai trụ đồng, mỗi trụ cao chín thước; chu vi mỗi trụ là sáu thước, nếu lấy dây mà đo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông làm hai cây cột đồng, mỗi cột cao chín thước, chu vi sáu thước. Các cột đều rỗng ruột, chiều dầy của vách cột khoảng bảy phân tây.

和合本修訂版 (RCUV)

16他做了兩個柱頂安在柱上,是用銅鑄造的,一個柱頂高五肘,第二個柱頂也高五肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đúc hai đầu trụ bằng đồng, đặt nó trên chót trụ, bề cao đầu trụ nầy là năm thước, bề cao đầu trụ kia cũng là năm thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng đặt trên đỉnh của hai trụ; chiều cao của đầu trụ thứ nhất là hai mét rưỡi, chiều cao của đầu trụ thứ nhì cũng hai mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng để đặt trên đầu hai trụ. Chiều cao của đầu trụ nầy là hai mét rưỡi, chiều cao của đầu trụ kia cũng hai mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng, để đặt trên đầu hai trụ. Chiều cao của đầu trụ nầy là hai thước rưỡi, chiều cao của đầu trụ kia cũng hai thước rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ông cũng làm hai đầu cột cao hai thước rưỡi và đặt lên trên đỉnh các cột.

和合本修訂版 (RCUV)

17柱子頂上有裝飾的網子和編成的鏈子,一個柱頂有七個,第二個柱頂也有七個。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những mặt võng xe lại và những dây hoa tréo như chuyền nhỏ trang điểm đầu trụ đặt ở trên chót trụ; có bảy dây hoa cho đầu trụ nầy, và bảy dây hoa cho đầu trụ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hi-ram dùng lưới mắt cáo đan bằng các dây chuyền kết lại thành vòng hoa để trang trí cho đầu trụ trên mỗi trụ; có bảy vòng hoa cho đầu trụ nầy, và bảy vòng hoa cho đầu trụ kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông cũng làm một lưới bằng đồng gắn trên đầu mỗi trụ; lưới ấy do các dây chuyền đồng kết lại; các dây chuyền ấy được đúc theo hình các đóa hoa. Có bảy dây chuyền cho đầu trụ nầy và bảy dây chuyền cho đầu trụ kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông cũng làm một lưới bằng đồng gắn trên đầu mỗi trụ, lưới ấy do những dây chuyền đồng kết lại, các dây chuyền nầy được đúc theo hình các đóa hoa. Có bảy dây chuyền cho đầu trụ nầy và bảy dây chuyền cho đầu trụ kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông cũng làm một cái lưới gồm bảy dây xích cho mỗi đầu cột, lưới đó bao quanh đỉnh của các đầu cột.

和合本修訂版 (RCUV)

18他做了柱子,第一根柱子的柱頂上,周圍有兩行網子在柱子上面遮蓋柱頂,第二根柱頂也是這樣做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hi-ram vấn chung quanh mặt võng nầy hai hàng trái lựu đặng trang sức cho đầu trụ nầy, và cũng làm như vậy cho đầu trụ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông cũng làm hai đường viền chung quanh lưới để trang trí cho đầu trụ nầy, và cũng làm như vậy cho đầu trụ kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hi-ram cũng đúc hai hàng trái lựu bằng đồng, gắn bên ngoài lưới bằng đồng, ở trên đầu trụ, để tô điểm cho đầu trụ được đẹp đẽ. Ông làm như vậy cho mỗi đầu trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hu-ram cũng đúc hai hàng trái thạch lựu bằng đồng, gắn bên ngoài lưới bằng đồng, ở trên đầu trụ, để tô điểm cho đầu trụ đẹp đẽ. Ông làm như vậy cho mỗi đầu trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ông làm hai hàng trái lựu bằng đồng gắn vào lưới. Các trái lựu đó bao quanh đầu cột.

和合本修訂版 (RCUV)

19走廊柱子頂上的柱頂高四肘,刻着百合花。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những đầu trụ ở trên các cây trụ trong hiên cửa, đều có hoa huệ ở chót, cao bốn thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các đầu trụ trên mỗi trụ nơi tiền sảnh đều theo hình hoa huệ, cao hai mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các đầu trụ đặt trên các trụ dựng nơi tiền đình đều được đúc theo hình hoa huệ; các hình ấy cao hai mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các đầu trụ đặt trên các trụ dựng nơi tiền đình đều được đúc theo hình hoa huệ, lớn hai thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các phần đầu cột nơi vòm cửa được làm theo hình hoa huệ, cao hai thước.

和合本修訂版 (RCUV)

20兩根柱子上面有柱頂,柱頂靠近網子的圓凸面上,有石榴的行列環繞着,共二百個,第二個柱頂也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Những đầu trụ ở trên trụ nẩy ra liền thân trên nơi bầu bên phía kia mặt võng: Có hai trăm trái lựu sắp hai hàng vòng chung quanh hai đầu trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trên chóp mỗi đầu trụ của hai trụ đó, phần nhô ra ở ngay bên lưới mắt cáo, có hai trăm trái lựu sắp thành hàng chung quanh hai đầu trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ở ngoài mặt, trên chóp mỗi đầu trụ, gần lưới đồng, ông cho đúc một hàng hai trăm trái lựu, gắn quanh đầu trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ở ngoài mặt, trên chóp mỗi đầu trụ, gần lưới bằng đồng, ông cho đúc một hàng hai trăm trái thạch lựu, gắn quanh đầu trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các đầu cột nằm trên chóp hai cột, phía trên phần hình chậu kế cận các lưới. Có hai trăm trái lựu kết theo hàng quanh đầu cột.

和合本修訂版 (RCUV)

21他把兩根柱子立在殿的走廊前:右邊立一根,起名叫雅斤;左邊立一根,起名叫波阿斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hi-ram dựng những cây trụ trong hiên cửa đền thờ. Người dựng cây trụ bên hữu, và đặt tên là Gia-kin; đoạn dựng cây trụ bên tả, đặt tên là Bô-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hi-ram dựng hai trụ đồng nơi tiền sảnh của đền thờ. Ông dựng trụ bên phải và đặt tên là Gia-kin; rồi dựng trụ bên trái và đặt tên là Bô-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðoạn ông dựng hai trụ ấy nơi tiền đình của Ðền Thờ. Ông dựng một trụ bên phải và đặt tên là Gia-kin; ông dựng một trụ bên trái và đặt tên là Bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi ông dựng hai trụ ấy nơi tiền đình của Đền Thờ. Ông dựng một trụ bên phải và đặt tên là Gia-kin, ông dựng một trụ bên trái và đặt tên là Bô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hu-ram đặt hai cột đồng nầy nơi vòm cửa của đền thờ. Ông gọi cột phía nam là Đấng Thiết Lập và cột phía bắc là Sức Mạnh ở trong Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

22柱頂上刻着百合花。這樣,柱子的工程就完畢了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trên chót trụ, thì chế hình hoa huệ. Công việc làm những cây trụ đều hoàn thành là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trên đỉnh các trụ đều có hình hoa huệ. Như thế, công việc làm hai trụ đồng đã hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mỗi đầu trụ đặt trên chóp trụ đều có hình hoa huệ. Vậy công việc làm hai trụ đồng được hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mỗi đầu trụ đặt trên chóp trụ đều có hình hoa huệ. Vậy công việc làm hai trụ đồng được hoàn tất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trên mỗi đầu cột đều đúc theo hình hoa huệ. Như thế công tác xây cột hoàn tất.

和合本修訂版 (RCUV)

23他又鑄一個銅海,周圍是圓的,直徑十肘,高五肘,用繩子量周圍是三十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người cũng làm biển đúc, hình tròn, cao năm thước; từ mép nầy đến mép kia có mười thước, một sợi dây ba mươi thước đo vòng tròn của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau đó, ông đúc một bể chứa nước hình tròn cao hai mét rưỡi, đường kính năm mét, chu vi mười lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hi-ram cũng đúc một bể nước tròn, bằng đồng, đường kính của miệng bể là năm mét; bể nước nầy cao hai mét rưỡi, với chu vi mười lăm mét nếu lấy dây mà đo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hu-ram cũng đúc một bể nước tròn, bằng đồng, đường kính của miệng bể là năm thước; bể nước nầy cao hai thước rưỡi, với chu vi là mười lăm thước nếu lấy dây mà đo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Hu-ram làm một cái chậu lớn hình tròn bằng đồng, gọi là cái Biển. Chu vi biển là mười lăm thước, ngang năm thước, sâu hai thước rưỡi.

和合本修訂版 (RCUV)

24銅海邊緣下面的周圍有野瓜的形狀,每肘十個,共兩行,繞着銅海,是造銅海的時候鑄上去的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dưới mép biển có hai hàng dưa ác vây chung quanh, cứ mỗi thước mười trái, đúc liền một với biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Quanh miệng bể có hai hàng hình trái bầu, cứ nửa mét mười trái, đúc liền với bể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông cũng cho đúc hai hàng hình trái bầu quanh miệng bể, cứ nửa mét mười trái. Ông cho đúc như thế cùng một lượt khi đúc bể.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông cũng cho đúc hai hàng hình các trái bầu quanh mép bể, cứ nửa thước là mười trái. Ông cho đúc như thế cùng một lượt với khi đúc bể.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Quanh mép ngoài cái chậu là cái viền. Dưới cái viền nầy là hai hàng cây bằng đồng tạc quanh chậu. Mỗi nửa thước có mười cây, các cây được đúc thành một khối liền với chậu.

和合本修訂版 (RCUV)

25銅海安在十二頭銅牛上:三頭向北,三頭向西,三頭向南,三頭向東。銅海安在牛上,牛尾都向內。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Biển để kê trên mười hai con bò, ba con hướng về bắc, ba con hướng về tây, ba con hướng về nam, và ba con hướng về đông. Biển thì đặt trên lưng các con bò ấy, và phía sau thân con bò đều xây vào trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bể được đặt trên mười hai con bò: ba con nhìn về hướng bắc, ba con nhìn về hướng tây, ba con nhìn về hướng nam, và ba con nhìn về hướng đông. Bể nước được đặt trên lưng các con bò ấy, còn đuôi của chúng đều quay vào trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bể nước bằng đồng nầy được đặt trên lưng mười hai con bò đúc, đứng quay đuôi vào nhau. Ba con quay mặt về hướng bắc, ba con quay mặt về hướng tây, ba con quay mặt về hướng nam, và ba con quay mặt về hướng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bể nước bằng đồng nầy được đặt trên lưng mười hai con bò đứng quay đuôi vào nhau. Ba con nhìn về hướng bắc, ba con nhìn về hướng tây, ba con nhìn về hướng nam, và ba con nhìn về hướng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cái chậu được đặt trên lưng mười hai con bò đực bằng đồng, mặt xoay ra ngoài. Ba con quay mặt về phía bắc, ba con quay mặt về phía tây, ba con quay mặt về phía nam, và ba con quay mặt về phía đông.

和合本修訂版 (RCUV)

26銅海厚一掌,邊如杯邊,像百合花,容量是二千罷特。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Biển dầy một gang tay, và mép làm giống mép chén và cách như bông huệ; nó đựng hai ngàn bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thành bể dày bằng bề ngang bàn tay; miệng bể giống miệng chén hình hoa huệ. Bể có thể chứa bốn mươi bốn nghìn lít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thành bể dày bằng bề ngang của bàn tay, và miệng bể giống như miệng chén hình hoa huệ. Bể ấy chứa được bốn mươi bốn ngàn lít nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thành bể dày bằng bề ngang của mặt bàn tay, và mép bể giống như mép chén có hình hoa huệ. Bể nầy chứa được bốn mươi bốn ngàn lít nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bề dầy của chậu khoảng một tấc, chứa được khoảng hai ngàn bát nước. Viền của chậu giống như viền của ly hay đóa hoa sen.

和合本修訂版 (RCUV)

27他用銅製造十個盆座,每座長四肘,寬四肘,高三肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người cũng làm mười viên táng đồng, mỗi viên bốn thước bề dài, bốn thước bề ngang, và ba thước bề cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ông cũng làm mười cái đế bằng đồng, mỗi cái dài hai mét, rộng hai mét, và cao một mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hi-ram cũng làm mười chiếc xe bằng đồng, mỗi xe có chiều ngang hai mét, chiều dọc hai mét, và chiều cao một mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hu-ram cũng làm mười chiếc xe bằng đồng, mỗi xe dài hai thước, rộng hai thước, và cao một thước rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó Hu-ram làm mười cái giá bằng đồng, mỗi cái dài sáu bộ, rộng sáu bộ, và cao bốn bộ rưỡi.

和合本修訂版 (RCUV)

28銅座的造法是這樣:周圍各有嵌邊,嵌邊裝在框架中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các viên táng làm cách nầy: Có những miếng trám đóng vào khuông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đây là cách làm các đế nầy: Người ta làm những tấm đồng gắn vào khung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Kiểu của mỗi xe như sau: mỗi xe đều có các tấm đồng gắn vào khung.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kiểu của mỗi xe như sau: mỗi xe đều có những tấm đồng gắn vào khung.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các giá có hình vuông, đặt trên khung.

和合本修訂版 (RCUV)

29裝在框架中的嵌邊上有獅子和牛,以及基路伯。框架上有小座,獅子和牛的上面和下面有錘成的花紋浮雕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trên các trám đóng vào khuông nầy có hình sư tử, bò, và chê-ru-bim; nơi triêng trên, cũng có như vậy. Còn nơi triêng dưới sư tử và bò, có những dây hoa thòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trên các tấm đồng gắn vào khung nầy có chạm hình các sư tử, bò đực, và chê-ru-bim; trên các khung, cả phía trên và phía dưới các sư tử và bò đều có chạm những vòng hoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trên mỗi tấm đồng gắn vào khung có chạm hình các sư tử, các bò đực, và các chê-ru-bim. Phía trên và phía dưới các hình của các sư tử và các bò đực được chạm hình các dây hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trên mỗi tấm đồng gắn vào khung đó có chạm hình các sư tử, các bò đực, và chê-ru-bim. Phía trên và phía dưới các hình của các sư tử và các bò đực lại chạm khắc những tràng hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Trên mỗi cạnh có tạc hình sư tử, bò đực và thú có cánh. Trên các khung, phía trên và phía dưới các con sư tử và con bò là các hình bông hoa giát vào đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

30每座有四個銅輪和銅軸,它有四個支架在盆以下,這些支架是鑄成的,各邊都有花紋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Mỗi viên táng có bốn bánh xe đồng với cốt đồng, và nơi bốn góc có những cái đế đúc để chịu cái chậu và những dây hoa ở bên mỗi cái đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mỗi đế có bốn bánh xe bằng đồng với trục bằng đồng. Ở bốn góc đế có những cái giá đúc để đỡ chậu nước, với những vòng hoa ở bên mỗi cái giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Mỗi xe có bốn bánh bằng đồng và các trục bằng đồng. Ở bốn góc xe lại có bốn cái trụ để chịu sức nặng của sàn xe. Bốn trụ ấy được đúc liền với khung xe và ngoài mặt các trụ ấy có chạm hình các dây hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Mỗi xe có bốn bánh bằng đồng và các trục bằng đồng. Ở bốn góc xe lại có bốn cái chân trụ để chịu đựng sức nặng đặt trên xe. Bốn chân trụ nầy được đúc liền với khung xe và ngoài mặt các chân ấy có chạm khắc hình các tràng hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mỗi giá có bốn bánh xe bằng đồng và trục ngang cũng bằng đồng. Ở các góc có các cây chống bằng đồng để đỡ cái chậu lớn, trên các cây chống cũng có chạm trổ hình bông hoa.

和合本修訂版 (RCUV)

31它的口在柱頂裏,向上高一肘,口是圓的,做法如座一樣,直徑是一肘半,口上也有雕工。嵌邊是方形的,不是圓的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Giữa viên táng trên đầu trụ có một miệng tròn sâu một thước, và rộng một thước rưỡi. Cái miệng nầy cũng có hình chạm trổ. Còn các miếng trám thì vuông, chớ không phải tròn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trên đế, ngay ở giữa có một miệng tròn nhô lên nửa mét, rộng bảy tấc rưỡi. Trên miệng nầy cũng có hình chạm trổ. Còn các tấm đồng thì vuông chứ không tròn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trên mặt sàn xe là một khung tròn để làm đế cho bồn nước, khung nầy cao hơn mặt sàn xe nửa mét và lõm xuống bảy tấc rưỡi. Mặt của thành khung được chạm khắc mỹ thuật. Mặt ấy được làm bằng những tấm đồng vuông, chứ không tròn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Trên mặt xe là một khung tròn làm đế, khung nầy lồi lên nửa thước, và lõm xuống bảy tấc rưỡi. Mặt của thành khung được chạm khắc mỹ thuật. Mặt của thành khung được làm bằng những tấm đồng vuông, chứ không tròn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trên các chậu có cái khung, cao hơn chậu nửa thước. Miệng chậu hình tròn, sâu bảy tấc rưỡi. Có các kiểu chạm hoa vào khung đồng quanh miệng hình vuông, không phải hình tròn.

和合本修訂版 (RCUV)

32四個輪子在嵌邊以下,輪軸與座相連,每輪高一肘半。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bốn bánh xe đều ở dưới những miếng trám; và các cốt bánh xe thì đóng vào viên táng. Mỗi bánh xe cao một thước rưỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bốn bánh xe đều ở dưới những tấm đồng của khung, các trục bánh xe thì được gắn vào đế. Mỗi bánh xe cao bảy tấc rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Dưới các tấm đồng của thân xe là bốn bánh và các trục bánh xe. Mỗi bánh xe cao bảy tấc rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Dưới các tấm đồng trên thân xe là bốn bánh và các trục bánh xe. Mỗi bánh xe cao bảy tấc rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bốn bánh xe đặt dưới khung cao bảy tấc rưỡi. Các trục giữa các bánh xe cũng được làm thành một miếng cùng với cái giá.

和合本修訂版 (RCUV)

33輪的樣式如同車的輪子;軸、輞、輻、轂都是鑄成的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bánh làm như bánh của cái cộ: Trục, vành, căm, và tum nó, đều đúc cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các bánh xe được làm giống như bánh xe ngựa: Tất cả trục, vành, căm, và đùm bánh xe đều được đúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các bánh xe ấy cũng được làm giống như các bánh xe của xe chiến mã. Cây trục, vành, căm, và bộ trục đều được đúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các bánh xe nầy cũng được làm giống như bánh xe của xe chiến mã. Cây trục, vành, căm, và bộ trục đều được đúc cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các bánh xe giống như các bánh quân xa. Vật gì cũng đặt trên bánh xe trục, niền, căm, và ổ trục và đều làm bằng đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

34每個座四邊有四個盆形的支架,這些支架是與座從一整塊鑄成的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Có bốn con bọ ở nơi bốn góc của mỗi viên táng và liền với táng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ở bốn góc của mỗi đế, có bốn cái giá được đúc liền với đế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ở bốn góc xe, dưới bốn trụ là bốn cái đế được đúc liền với xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ở bốn góc xe, dưới bốn chân trụ là bốn cái đế được đúc liền với xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bốn cây chống được đặt ở bốn góc xe đẩy. Chúng được chế thành một khối chung với xe đẩy.

和合本修訂版 (RCUV)

35座頂有圓架,高半肘;座頂有支柱和嵌邊,是與座從一整塊鑄成的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đầu viên táng hình tròn nhọn, và cao nửa thước; nó cũng có biên và trám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Mặt trên của đế có một đai tròn cao hai tấc rưỡi, cũng có viền và những tấm trám đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Trên mặt sàn xe cũng có một niền tròn, cao hai tấc rưỡi. Thành của niền và chân của nó được đúc liền với sàn xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trên mặt xe cũng có một niền tròn, cao hai tấc rưỡi. Thành của niền và chân của nó được đúc liền với mặt xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một đường viền đồng bọc quanh mỗi xe đẩy sâu hai tấc rưỡi. Nó cũng được chế thành một khối chung với xe đẩy.

和合本修訂版 (RCUV)

36他在支柱和嵌邊上,每個空處刻上基路伯、獅子和棕樹,周圍有花紋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trên mặt biên và trám của đế, tại nơi trống của mỗi biên và trám chừa ra, Hi-ram chạm những chê-ru-bim, sư tử, cây chà là, và dây hoa chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trên mặt viền và những tấm trám đồng, Hi-ram chạm những chê-ru-bim, sư tử, cây chà là; còn những chỗ trống thì chạm những vòng hoa bọc quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Trên các mặt vuông của khung tròn và trên mặt các tấm đồng ở thân xe ông chạm hình các chê-ru-bim, các sư tử, và các cây cọ. Nơi nào còn trống, ông chạm các dây hoa vòng quanh nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trên các mặt vuông của khung tròn và trên mặt các tấm đồng ở thân xe ông chạm khắc các hình chê-ru-bim, sư tử và cây chà là. Còn nơi nào có chỗ trống thì ông chạm khắc các tràng hoa chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các cạnh của xe đẩy và khung đều có chạm hình các con thú có cánh, hình sư tử, cây chà là, và bông hoa.

和合本修訂版 (RCUV)

37他按照這樣的做法造了十個盆座,它們的鑄法、尺寸、樣式全都相同。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Người theo kiểu nầy mà làm mười viên táng, đúc một thứ, một cỡ, và một dáng với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ông theo cách nầy mà làm mười cái đế đúc cùng một khuôn, một kích thước, và kiểu dáng như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ông làm mười chiếc xe như thế. Tất cả đều được đúc cùng một khuôn, một kích thước, và một kiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ông làm mười chiếc xe như thế. Tất cả đều được đúc cùng một khuôn, một kích thước, và một kiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hu-ram làm mười xe đẩy giống nhau. Đồng để làm xe đẩy được nấu chảy và đổ vào một khuôn nên tất cả các xe đều cùng một cỡ và một dạng.

和合本修訂版 (RCUV)

38他又造十個銅盆,每盆的容量四十罷特,直徑四肘。在十個座上,每座安設一盆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người cũng làm mười cái thùng bằng đồng, mỗi cái chứa bốn mươi bát. Mỗi thùng có bốn thước và để trên một táng của mười cái táng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sau đó, ông làm mười cái bồn bằng đồng, mỗi cái chứa tám trăm tám mươi lít. Mỗi bồn cao hai mét và được đặt trên đế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau đó, ông làm mười bồn nước bằng đồng; mỗi bồn chứa được tám trăm tám mươi lít. Mỗi bồn như thế cao hai mét. Rồi ông cho đặt chúng trên mười chiếc xe ấy, mỗi xe một bồn nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đoạn ông làm mười bồn nước bằng đồng; mỗi bồn chứa được tám trăm tám mươi lít. Mỗi bồn như thế cao hai thước. Rồi ông cho đặt chúng trên mười chiếc xe đó, mỗi xe một bồn nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Hu-ram cũng chế mười chậu đồng, mỗi xe đẩy có một chậu. Mỗi chậu rộng hai thước và có thể chứa được khoảng tám mươi thùng.

和合本修訂版 (RCUV)

39他把五個安置在殿的右邊,五個安置在殿的左邊,又把銅海安置在殿的右旁,在東南邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người sắp đặt táng như vầy: Năm cái về bên hữu đền, và năm cái về bên tả. Còn biển, người để nơi bên hữu đền, về hướng đông nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ông đặt năm cái đế bên phải đền thờ và năm cái bên trái. Còn bể nước thì ông đặt bên phải đền thờ, về hướng đông nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ông đặt năm xe ở phía nam của Ðền Thờ và năm xe ở phía bắc của Ðền Thờ. Ông cũng cho đặt bể nước bằng đồng ở góc đông nam của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Xong ông để năm xe ở phía nam của Đền Thờ và năm xe ở phía bắc của Đền Thờ. Ông cũng cho đặt bể nước bằng đồng ở góc đông nam của Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Hu-ram đặt năm xe đẩy về phía nam của đền thờ và năm xe đẩy về phía bắc. Ông đặt cái biển lớn về góc Đông Nam của đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

40戶蘭又造了盆、鏟子和盤子。這樣,戶蘭所羅門王做完了耶和華殿一切的工:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Người cũng làm chảo, vá và ảng. Vậy, Hi-ram làm xong mọi công việc cho Sa-lô-môn trong đền của Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ông cũng làm chảo, vá và chậu.Vậy, Hi-ram đã làm xong mọi công việc cho vua Sa-lô-môn trong đền thờ Đức Giê-hô-va, gồm có:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Hi-ram cũng làm các nồi, vá, và chậu. Vậy Hi-ram hoàn tất mọi công tác Vua Sa-lô-môn giao ông làm cho nhà CHÚA, gồm:

Bản Dịch Mới (NVB)

40Hu-ram cũng làm các nồi, vá, và chậu. Vậy Hu-ram hoàn tất mọi công tác vua Sa-lô-môn giao ông làm cho nhà Chúa, gồm:

Bản Phổ Thông (BPT)

40Hu-ram cũng làm các chậu, giá múc, và chén bát. Vậy Hu-ram thực hiện xong công tác trong đền thờ của CHÚA cho vua Sô-lô-môn:

和合本修訂版 (RCUV)

41兩根柱子和柱子頂上兩個如碗的柱頂,以及蓋着如碗柱頂的兩個網子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41tức là hai cây trụ, hai đầu trụ tròn trên đỉnh trụ, hai tấm mặt võng bao hai đầu trụ tròn, luôn với đỉnh trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41hai cây trụ đồng, hai đầu trụ tròn trên mỗi trụ, hai lưới mắt cáo bao hai đầu trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41hai trụ đồng, hai đầu trụ đặt trên hai trụ đồng, các lưới bằng đồng gắn trên các đầu trụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

41hai trụ đồng, hai đầu trụ đặt trên hai trụ đồng, các lưới bằng đồng gắn trên các đầu trụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

41hai cây trụ mang hình cái chậu; hai mạng lưới để che phần trên đầu trụ;

和合本修訂版 (RCUV)

42四百個石榴,安在兩個網子上,每網兩行石榴,蓋着柱子上面兩個如碗的柱頂;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42bốn trăm trái lựu sắp hai hàng vòng chung quanh mặt võng bao hai đầu trụ tròn nơi đỉnh trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42bốn trăm trái lựu cho hai lưới mắt cáo, kết thành hai hàng trong mỗi lưới bao hai đầu trụ trên mỗi trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42bốn trăm trái lựu bằng đồng, gắn thành hai hàng, mỗi hàng một trăm trái, quanh mỗi đầu trụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

42bốn trăm trái thạch lựu bằng đồng, gắn thành hai hàng, mỗi hàng một trăm trái, quanh mỗi đầu trụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

42bốn trăm trái lựu cho hai mạng lưới, mỗi mạng lưới trên chóp cột được phủ bằng hai hàng trái lựu;

和合本修訂版 (RCUV)

43十個盆座和其上的十個盆;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43mười viên táng và mười cái bồn trên táng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43mười cái đế và mười cái bồn để trên đế;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43mười chiếc xe, mười bồn nước để trên các xe,

Bản Dịch Mới (NVB)

43mười chiếc xe, mười bồn nước để trên các xe,

Bản Phổ Thông (BPT)

43mười giá, trên mỗi giá có một chậu;

和合本修訂版 (RCUV)

44銅海和其下的十二頭牛;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44biển đúc nguyên miếng một và mười hai con bò để dưới biển;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44một bể nước và mười hai con bò đỡ phía dưới;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44một bể nước, và mười hai con bò chịu bên dưới bể nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

44một bể nước, và mười hai con bò chịu bên dưới bể nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

44một bể lớn đặt trên mười hai con bò;

和合本修訂版 (RCUV)

45盆、鏟子、盤子。戶蘭所羅門王為耶和華殿造的這一切器皿都是用光亮的銅,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45chảo, vá và ảng. Các khí dụng nầy mà Hi-ram làm cho Sa-lô-môn trong đền Đức Giê-hô-va, đều bằng đồng đánh bóng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45chảo, vá và chậu.Tất cả các vật dụng mà Hi-ram làm cho vua Sa-lô-môn trong đền thờ Đức Giê-hô-va đều bằng đồng đánh bóng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45các nồi, vá, và chậu.Tất cả các vật ấy Hi-ram làm cho nhà CHÚA do Vua Sa-lô-môn giao phó đều được làm bằng đồng đánh bóng.

Bản Dịch Mới (NVB)

45các nồi, vá và chậu. Tất cả các vật nầy Hu-ram làm cho nhà Chúa do vua Sa-lô-môn giao phó đều được làm bằng đồng đánh bóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

45các nồi, xẻng, chén bát, và tất cả vật dụng dùng cho đền thờ của CHÚA. Tất cả những gì vua Sô-lô-môn muốn, Hu-ram đều làm bằng đồng đánh bóng.

和合本修訂版 (RCUV)

46是王在約旦平原、疏割撒拉但中間的泥巴地鑄成的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vua biểu đúc các vật đó tại đồng bằng Giô-đanh, trong một nơi đất sét, giữa Su-cốt và Xát-than.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vua cho đúc các vật đó ở đồng bằng Giô-đanh, tại một nơi có nhiều đất sét, giữa Su-cốt và Xát-than.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vua cho làm những vật ấy tại một nơi có nhiều đất sét trong đồng bằng Giô-đanh, giữa Su-cốt và Xa-rê-than.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vua cho làm những vật nầy tại một nơi có nhiều đất sét trong đồng bằng Giô-đanh, giữa Su-cốt và Xác-than.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vua cũng cho đúc khuôn tất cả các vật dụng đó ở thung lũng sông Giô-đanh giữa Xu-cốt và Xa-rê-than.

和合本修訂版 (RCUV)

47所羅門允許這一切器皿不過秤,因為所用的銅太多,重量無法計算。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Sa-lô-môn không cân một món nào trong các khí dụng ấy, bởi vì nhiều quá; người không xét sự nặng của đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Sa-lô-môn không cân một món nào trong các vật dụng ấy vì quá nhiều; số lượng đồng cũng không xác định được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Sa-lô-môn không cho cân các khí dụng ấy, vì chúng quá nhiều, và số lượng đồng không thể tính nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Sa-lô-môn không cho cân các khí dụng ấy, vì chúng nhiều quá, và số lượng đồng thì không tính nổi

Bản Phổ Thông (BPT)

47Sô-lô-môn không cân số lượng đồng dùng để làm các thứ đó, vì quá nhiều nên không ai biết tổng số lượng đồng là bao nhiêu.

和合本修訂版 (RCUV)

48所羅門又為耶和華的殿造了各樣的器皿:金壇和獻供餅的金供桌;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Sa-lô-môn lại làm những khí dụng cho đền Đức Giê-hô-va: là bàn thờ vàng, những bàn bằng vàng, để bánh trần thiết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Sa-lô-môn làm tất cả các vật dụng trong đền thờ Đức Giê-hô-va như: bàn thờ bằng vàng, bàn để bánh cung hiến cũng bằng vàng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Sa-lô-môn cũng làm các vật dụng cho nhà CHÚA gồm: bàn thờ dâng hương bằng vàng, bàn dâng Bánh Hằng Hiến bằng vàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

48Sa-lô-môn cũng làm các khí dụng cho nhà Chúa gồm: bàn thờ bằng vàng, bàn bánh trần thiết bằng vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

48Sô-lô-môn cũng làm tất cả các đồ dùng cho đền thờ của CHÚA: bàn thờ bằng vàng, cái bàn bọc vàng để chưng bày bánh hiện diện;

和合本修訂版 (RCUV)

49內殿前的純金燈臺,右邊五個,左邊五個,以及其上的花、燈盞、燈剪,都是金的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49chân đèn bằng vàng ròng đặt trước nơi chí thánh, năm cái ở bên hữu và năm cái ở bên tả, cùng hoa, thếp đèn, và cái nỉa bằng vàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49các chân đèn bằng vàng ròng đặt trước Nơi Chí Thánh, năm cái bên phải và năm cái bên trái; hoa đèn, thếp đèn, và kẹp gắp đều bằng vàng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49các cây đèn bằng vàng ròng, năm cái bên phải và năm cái bên trái, đặt phía trước Nơi Chí Thánh. Vua cũng cho làm các hoa, các đèn, và các kẹp gắp đều bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

49các chân đèn bằng vàng ròng, năm cái bên phải và năm cái bên trái, trước Nơi Chí Thánh. Vua cũng cho làm các hoa, đèn, và kẹp gắp đều bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

49các chân đèn bằng vàng ròng đặt trong Nơi Chí Thánh, bên phải năm cái, bên trái năm cái; các bông hoa, đèn, các kẹp gắp bằng vàng;

和合本修訂版 (RCUV)

50純金的杯、鉗子、盤子、勺子、火盆,以及聖殿的最裏面,就是至聖所的門樞和外殿的門樞,都是金的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50những chén, dao, chậu, muỗng, và đồ đựng tro bằng vàng ròng; những chốt cửa hoặc dùng cho cửa của nhà phía trong, hoặc nơi chí thánh, hay là dùng cho cửa của đền thờ, thì đều bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50những chậu, kéo cắt tim đèn, bát, khay đựng tro và khay đựng than đều bằng vàng ròng; các bản lề cửa vào nơi trong cùng của đền thờ, tức là Nơi Chí Thánh, và cửa ra vào của đền thờ cũng đều làm bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Các chén, các kéo cắt tim đèn, các chậu, các khay đựng tro, và các khay đựng than đều bằng vàng ròng. Các bộ bản lề các cửa vào bên trong của Ðền Thờ, tức vào Nơi Chí Thánh, và các cửa của Nơi Thánh đều làm bằng vàng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Các chén, kéo cắt tim đèn, chậu, khay đựng tro, khay đựng than đều bằng vàng ròng. Các bộ bản lề các cửa vào phía trong của Đền Thờ, tức là Nơi Chí Thánh, và các cửa của Nơi Thánh đều làm bằng vàng cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

50các chậu bằng vàng ròng, kéo hớt tim đèn, chén bát, chậu đựng, và dĩa dùng đựng than; các bản lề vàng cho các cửa của Nơi Chí Thánh và phòng chính của đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

51所羅門王做完了耶和華殿一切的工,就把他父親大衛分別為聖的金銀和器皿都帶來,放在耶和華殿的庫房裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Các công việc mà Sa-lô-môn làm cho nhà Đức Giê-hô-va, đều được hoàn thành là như vậy. Đoạn, Sa-lô-môn sai đem các vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt ra thánh, tức là bạc, vàng, các thứ khí dụng, và để trong kho tàng của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Như vậy, các công trình mà vua Sa-lô-môn thực hiện cho đền thờ Đức Giê-hô-va đều được hoàn tất. Sa-lô-môn sai đem vào các kho của đền thờ Đức Giê-hô-va những vật thánh mà vua cha là Đa-vít đã dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các vật dụng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Vậy Vua Sa-lô-môn hoàn tất mọi công trình ông muốn làm cho nhà CHÚA. Sa-lô-môn đem vào Ðền Thờ những vật mà Ða-vít cha ông đã dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các vật dụng. Ông để các vật ấy trong các kho của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Vậy vua Sa-lô-môn hoàn tất mọi công trình vua muốn làm cho nhà Chúa. Sa-lô-môn đem vào Đền Thờ những vật mà Đa-vít, cha vua, đã dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các vật dụng. Vua để các vật ấy trong các kho của nhà Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Sau cùng công tác vua Sô-lô-môn thực hiện cho đền thờ của CHÚA hoàn tất. Sô-lô-môn mang tất cả những thứ Đa-vít, cha mình đã biệt riêng ra cho đền thờ: bạc, vàng, và các món khác. Vua để mọi thứ vào trong kho ngân khố của đền thờ CHÚA.