So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我自己定了主意,下次不再帶着悲傷到你們那裏去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, chính tôi đã quyết định không trở lại cùng anh em để làm cho anh em buồn rầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, tôi quyết định không trở lại thăm để làm anh em đau buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì thế tôi đã quyết định không trở lại thăm để khỏi làm anh chị em đau buồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì vậy tôi đã quyết định rằng tôi không trở lại cùng anh chị em để khiến anh chị em buồn phiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên tôi nhất quyết rằng chuyến viếng thăm sắp đến của tôi không phải là một dịp để khiến anh chị em buồn.

和合本修訂版 (RCUV)

2我若使你們悲傷,除了因我而使他悲傷的那人以外,誰能使我喜樂呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2vì nếu tôi làm cho anh em buồn rầu, thì thể nào tôi được trông cậy sự vui bởi kẻ mà chính tôi đã làm cho buồn rầu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì nếu tôi làm cho anh em đau buồn, thì ai là người làm cho tôi vui, nếu không phải là những người tôi đã làm đau buồn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì nếu tôi đã làm anh chị em đau buồn, thì ai sẽ là người làm tôi vui trở lại, nếu không phải là những người tôi đã làm đau buồn?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì nếu tôi làm cho anh chị em buồn phiền thì còn ai là người làm cho tôi vui nếu không phải là người mà tôi đã làm buồn lòng?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu tôi làm anh chị em buồn thì ai là người làm cho tôi vui? Chỉ có một mình anh chị em có thể làm cho tôi vui được thôi—đó là những người mà tôi đã làm buồn lòng.

和合本修訂版 (RCUV)

3我曾把這事寫給你們,免得我到的時候,那該令我喜樂的人反倒令我悲傷。我也深信,你們眾人都以我的喜樂為自己的喜樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi đã viết cho anh em như thế, hầu cho khi tôi đến nơi, sẽ không buồn bởi kẻ đáng làm cho tôi vui: Tôi tin cậy ở hết thảy anh em rằng, anh em ai nấy đều lấy sự vui của tôi mà làm vui mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi đã viết cho anh em như thế, để khi đến thăm, tôi sẽ không đau buồn bởi chính những người đáng ra phải làm cho tôi vui. Vì tôi tin tưởng rằng tất cả anh em đều lấy niềm vui của tôi làm niềm vui của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi viết điều nầy cho anh chị em để khi tôi đến, tôi sẽ không bị đau buồn bởi những người đáng lý phải làm tôi vui; nhưng tôi tin tưởng nơi anh chị em rằng tất cả anh chị em sẽ lấy niềm vui của tôi làm niềm vui của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi đã viết cho anh chị em như thế để khi tôi đến, tôi không phải buồn vì chính những người đáng lý làm cho tôi vui. Tôi tin tưởng ở tất cả anh chị em rằng niềm vui của tôi cũng là niềm vui của tất cả anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi viết thư nầy là vì lý do sau: Khi tôi đến cùng anh chị em tôi sẽ không bị buồn vì những người đáng lẽ làm cho tôi vui. Tôi tin chắc tất cả các anh chị em cũng chia xẻ niềm vui ấy của tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

4我先前憂心忡忡、眼淚汪汪地給你們寫了信,並非要使你們悲傷,而是要你們知道我格外疼愛你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, ấy là đương trong cơn khốn nạn lớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt dầm dề, mà tôi đã viết thơ cho anh em, nào phải để cho anh em âu sầu, nhưng để làm cho anh em biết tình yêu dấu riêng của tôi đối với anh em vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi viết cho anh em, lòng tôi đau đớn, quặn thắt và nước mắt dầm dề; nào có phải để làm cho anh em đau buồn, nhưng để anh em biết rằng tình yêu của tôi đối với anh em sâu đậm thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì tôi viết cho anh chị em mà trong lòng buồn đau và quặn thắt, với nước mắt dầm dề, không phải để làm anh chị em đau buồn, nhưng để anh chị em biết rằng tôi thương anh chị em tha thiết biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì tôi đã viết cho anh chị em trong nỗi đau đớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt đầm đìa, không phải để làm anh chị em buồn phiền, trái lại để anh chị em biết rõ tình yêu thương sâu đậm tôi dành cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lúc viết bức thư trước, lòng tôi rất bối rối và đau buồn. Tôi viết cho anh chị em mà rơi nước mắt. Tôi viết, không phải để làm cho anh chị em buồn mà là để anh chị em biết tôi yêu anh chị em đến mức nào.

和合本修訂版 (RCUV)

5如果有人使人悲傷,他不但使我悲傷,也是使你們眾人有些悲傷。我說有些,恐怕說得太重了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu kẻ nào làm cớ buồn rầu, ấy chẳng phải chỉ làm cho tôi buồn rầu mà thôi, nhưng đã làm cho anh em thảy đều buồn rầu ít nhiều, tôi chẳng muốn nói quá làm gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu người nào làm cho đau buồn, người ấy không chỉ làm đau buồn cho tôi, mà trong một giới hạn nào đó — không quá lời đâu — đã làm đau buồn cho tất cả anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu người nào đã gây nên đau buồn, người ấy không chỉ đã làm tôi đau buồn, nhưng ít nhiều cũng đã làm tất cả anh chị em đau buồn nữa; tôi không nói quá lời đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu người nào đã gây ra điều buồn phiền, không phải chỉ làm buồn phiền tôi mà thôi, tôi không có ý nghiêm khắc quá đâu, nhưng đã làm buồn phiền tất cả anh chị em phần nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có người trong anh chị em gây ra điều buồn rầu, không phải cho tôi mà là cho anh chị em. Tôi muốn nói là người ấy gây buồn cho tất cả chúng ta ít nhiều. Tôi không muốn phóng đại làm gì.

和合本修訂版 (RCUV)

6這樣的人受了大多數人的責備也就夠了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ đó đã bị phần nhiều người trong anh em quở trách, ấy là đủ rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người ấy đã bị đa số anh em trách phạt như vậy là đủ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người ấy đã bị đa số anh chị em trừng phạt như vậy cũng đủ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kẻ ấy đã bị đa số anh chị em trừng phạt, như thế đủ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự trừng phạt mà hầu hết anh chị em làm cho người đó đã đủ rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

7倒不如赦免他,安慰他,免得他過分悲傷,甚至受不了啦!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thà nay anh em tha thứ yên ủi, hầu cho người khỏi bị sa ngã vì sự buồn rầu quá lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng bây giờ, anh em nên tha thứ và an ủi người ấy thì hơn, để người ấy không bị chìm ngập trong sự đau buồn quá mức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nên bây giờ xin anh chị em làm ngược lại mà tha thứ và an ủi người ấy, kẻo người ấy bị sự đau buồn quá lớn nuốt mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, anh chị em nên tha thứ và an ủi kẻo người ấy bị sự buồn rầu quá lớn quật ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng bây giờ anh chị em nên tha thứ và an ủi người ấy để họ không quá buồn bã đến nỗi muốn bỏ cuộc.

和合本修訂版 (RCUV)

8所以,我勸你們,要向他肯定你們的愛心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy tôi xin anh em hãy bày tỏ lòng yêu thương đối với người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, tôi nài xin anh em hãy tỏ lòng yêu thương đối với người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy tôi khuyên anh chị em hãy tái xác nhận cho người ấy biết rằng anh chị em vẫn còn yêu thương người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nên tôi xin anh chị em hãy xác nhận tình yêu thương đối với người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên tôi xin anh chị em hãy tiếp tục chứng tỏ tình yêu thương với người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

9為此,我先前也寫信給你們,正是要考驗你們,看你們是否在一切事上都順從我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi chưng tôi viết thơ cho anh em, cốt để thử anh em xem có vâng lời trong cả mọi sự cùng chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sở dĩ tôi viết cho anh em, là để thử xem anh em có vâng lời trong mọi việc không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì mục đích đó mà tôi đã viết cho anh chị em, để thử xem anh chị em có vâng lời trong mọi sự chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì lý do này tôi viết cho anh chị em để thử xem anh chị em có vâng lời trong mọi việc không.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi viết để thử xem anh chị em có vâng theo mọi việc hay không.

和合本修訂版 (RCUV)

10你們赦免誰,我也赦免誰。我若有所赦免,是在基督面前為你們的緣故赦免的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng anh em tha thứ ai, thì tôi cũng tha thứ. Vả, nếu tôi đã tha, là vì anh em mà tha, ở trước mặt Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng anh em tha thứ cho ai thì tôi cũng tha thứ. Còn nếu tôi tha thứ điều gì thì cũng vì anh em mà tha thứ ở trước mặt Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ hễ anh chị em tha thứ ai, thì tôi cũng tha thứ người ấy. Nếu tôi tha thứ ai, ấy là vì cớ anh chị em mà tha thứ trước mặt Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng anh chị em tha thứ ai điều gì, tôi cũng tha thứ và khi tôi đã tha, nếu có điều gì để tha, thì tôi vì anh chị em mà tha trước mặt Chúa Cứu Thế;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu anh chị em tha thứ ai thì tôi cũng tha thứ người ấy. Và điều tôi tha—nếu có gì để tha—là vì anh chị em, giống như Chúa Cứu Thế đang ở cùng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

11免得撒但趁着機會勝過我們,因我們並非不知道他的詭計。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11hầu đừng để cho quỉ Sa-tan thắng chúng ta, vì chúng ta chẳng phải là không biết mưu chước của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11để Sa-tan không lợi dụng chúng ta được, vì chúng ta không lạ gì các mưu đồ của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11để Sa-tan không thể thừa cơ đánh phá chúng ta, vì chúng ta không lạ gì mưu chước của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11để chúng ta không bị Sa-tan lợi dụng vì chúng ta không lạ gì mưu chước của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi làm như thế để Sa-tăng không thể lợi dụng, vì chúng ta đã rõ âm mưu của nó.

和合本修訂版 (RCUV)

12我從前為基督的福音到了特羅亞,主給我開了門。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại khi tôi đã đến thành Trô-ách đặng giảng Tin lành của Đấng Christ, dầu Chúa đã mở cửa cho tôi ở đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi tôi đến thành Trô-ách để rao giảng Tin Lành của Đấng Christ, dù Chúa đã mở cửa cho tôi tại đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi tôi đến Trô-ách để rao giảng Tin Mừng của Ðấng Christ, Chúa đã mở một cánh cửa cho tôi ở đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi tôi đến thành Trô-ách để truyền giảng Phúc Âm của Chúa Cứu Thế, dù Chúa đã mở cho tôi một cánh cửa tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi tôi đến thành Trô-ách để rao giảng Tin Mừng của Chúa Cứu Thế thì thấy Ngài đã cho tôi một cơ hội tốt tại đó.

和合本修訂版 (RCUV)

13那時,因為沒有遇見我的弟兄提多,我心裏不安,就辭別那裏的人,往馬其頓去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13mà vì tôi không gặp anh em tôi là Tít, nên chẳng được yên lòng. Vậy sau khi từ giã các tín đồ, thì tôi qua xứ Ma-xê-đoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13nhưng tôi chẳng an tâm vì không gặp được Tít, người anh em của tôi. Vậy, tôi đã từ giã những người ở đó để qua Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13nhưng tôi không được an tâm, vì tôi không tìm được anh em tôi là Tít ở đó, nên tôi đành tạm biệt họ để đi qua Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi không an tâm được vì chưa tìm gặp Tích, một anh em tôi tại đó, nên tôi từ giã họ đi qua xứ Ma-xê-đoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng tôi không an tâm vì không gặp anh em tôi là Tít ở đó. Cho nên tôi từ giã các anh chị em ở Trô-ách để lên đường qua Ma-xê-đoan.

和合本修訂版 (RCUV)

14感謝上帝!他常率領我們在基督裏得勝,並藉着我們在各處顯揚那因認識基督而有的香氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song tạ ơn Đức Chúa Trời, Ngài làm cho chúng tôi được thắng trong Đấng Christ luôn luôn, và bởi chúng tôi, Ngài rải mùi thơm về sự nhận biết Ngài khắp chốn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời, là Đấng luôn dẫn đầu chúng tôi trong cuộc diễu hành chiến thắng trong Đấng Christ; và qua chúng tôi, Ngài làm cho hương thơm về sự hiểu biết Ngài lan tỏa khắp nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng tạ ơn Ðức Chúa Trời, vì Ngài luôn luôn làm cho chúng tôi được đắc thắng vẻ vang trong Ðấng Christ, và đã dùng chúng tôi tỏa lan mùi thơm về sự hiểu biết Ngài ra khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời, Ngài luôn luôn dẫn đầu chúng tôi trong cuộc diễn hành chiến thắng trong Chúa Cứu Thế và dùng chúng tôi để tỏa hương thơm, tức là sự hiểu biết về Ngài ra khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng tạ ơn Thượng Đế, Đấng lúc nào cũng đưa chúng ta đến đắc thắng trong Chúa Cứu Thế. Ngài dùng chúng tôi rải sự hiểu biết về Ngài khắp nơi như hương thơm.

和合本修訂版 (RCUV)

15因為無論在得救的人或在滅亡的人當中,我們都是基督馨香之氣,是獻給上帝的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì chúng tôi là hương thơm của Đấng Christ dâng lên Đức Chúa Trời, giữa những người được cứu rỗi và những kẻ bị hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì chúng tôi là hương thơm của Ðấng Christ được dâng lên Ðức Chúa Trời giữa những người được cứu và những người bị hư mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì chúng tôi là hương thơm của Chúa Cứu Thế trước mặt Đức Chúa Trời giữa những người được cứu rỗi; còn giữa những người

Bản Phổ Thông (BPT)

15Của lễ chúng tôi dâng cho Thượng Đế là hương thơm của Chúa Cứu Thế ở giữa những người được cứu và những người bị chết mất.

和合本修訂版 (RCUV)

16對滅亡的人,這是死而又死的氣味;對得救的人,這是生而又生的氣味。這些事誰能當得起呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. --- Ai xứng đáng cho những sự nầy? ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đối với những người bị hư mất, chúng tôi là mùi sự chết, dẫn đến sự chết; đối với những người được cứu rỗi, chúng tôi là mùi sự sống, dẫn đến sự sống. Ai là người đủ khả năng làm những việc nầy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðối với những người bị hư mất, chúng tôi là mùi tử khí để họ biết rằng họ đang tiến dần đến sự chết, nhưng đối với những người được cứu, chúng tôi là mùi sinh khí dẫn họ đến sự sống. Ai có khả năng làm những điều ấy chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16hư mất, đối với họ chúng tôi là tử khí đưa đến sự chết; đối với những người kia chúng tôi là sinh khí đưa đến sự sống. Nếu thế, ai là người xứng đáng cho những việc này?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đối với những kẻ bị chết mất, chúng tôi là mùi của sự chết đưa đến cái chết, nhưng đối với người được cứu, chúng tôi là mùi thơm của sự sống đưa đến sự sống. Ai có thể làm được điều ấy?

和合本修訂版 (RCUV)

17我們不像許多人,把上帝的道當商品販賣,而是由於真誠,而是受命於上帝,在上帝面前憑着基督講道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, chúng tôi chẳng giả mạo lời của Đức Chúa Trời như nhiều kẻ khác; nhưng chúng tôi lấy lòng chân thật, theo như đạo từ Đức Chúa Trời đến thể nào, thì giảng ra thể ấy trước mặt Đức Chúa Trời, trong Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì, chúng tôi không buôn bán lời Đức Chúa Trời như nhiều người khác. Nhưng là người được Đức Chúa Trời sai phái, chúng tôi rao giảng một cách thành thật trong Đấng Christ, trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thật vậy chúng tôi không rao giảng lời của Ðức Chúa Trời để kiếm sống như nhiều người đang làm, nhưng với tư cách là những người được Ðức Chúa Trời sai phái trong Ðấng Christ, chúng tôi đã rao giảng cách chân thành trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì chúng tôi không bán rẻ Lời Đức Chúa Trời như nhiều người khác, nhưng với lòng thành thật, được Đức Chúa Trời sai đi; trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời chúng tôi truyền giảng Lời Ngài trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng tôi không thủ lợi bằng cách buôn bán lời của Thượng Đế như nhiều người khác đã làm nhưng trong Chúa Cứu Thế chúng tôi nói ra lời chân thật như những sứ giả của Thượng Đế đứng trước mặt Ngài.