So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Peb pib rov qhuas peb tus kheej dua lov? Lossis peb cheem tsum tej tsab ntawv qhia peb tus kheej rau nej lossis cheem tsum nej sau ntawv qhia peb rau luag ib yam li qee leej cheem tsum lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chúng tôi há lại bắt đầu tự phô mình, hay là như người khác cần có thơ gởi gắm cho anh em, hoặc nhờ thơ gởi gắm của anh em sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có phải chúng tôi lại bắt đầu tự đề cao mình không? Hay như một số người khác, chúng tôi cần có thư giới thiệu với anh em, hoặc thư của anh em giới thiệu chúng tôi chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có phải chúng tôi lại bắt đầu nói về mình chăng? Chúng tôi phải cần ai viết thư giới thiệu chúng tôi với anh chị em hay nhờ anh chị em viết thư giới thiệu chúng tôi với ai như mấy người khác chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có phải chúng tôi lại bắt đầu tự đề cao sao? Hay như những người khác, chúng tôi cần thư giới thiệu với anh chị em hay từ anh chị em chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có phải chúng tôi lại bắt đầu tự khoe khoang rồi chăng? Chúng tôi có cần thư giới thiệu đến cho anh chị em hoặc từ anh chị em như những người khác không?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nej twb yog tsab ntawv uas qhia peb tus kheej uas muab sau cia rau hauv peb lub siab, rau ib tsoom neeg paub thiab nyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ấy chính anh em là thơ gởi gắm của chúng tôi, viết trong lòng chúng tôi, mọi người đều biết và đều đọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chính anh em là thư giới thiệu của chúng tôi, được viết trong lòng chúng tôi, được mọi người biết và đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chính anh chị em là bức thư của chúng tôi, được viết trong lòng chúng tôi, được mọi người biết và đọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chính anh chị em là thư của chúng tôi, đã viết trong lòng chúng tôi, được mọi người đều biết và đọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chính anh chị em là bức thư ấy, viết trên lòng chúng tôi, mọi người đều biết và đọc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nej kuj tshwm los ua Khetos li tsab ntawv uas peb muab xa mus thiab tsis yog kua mem sau tiamsis yog Vajtswv uas muaj txojsia nyob tug Ntsuj Plig sau thiab tsis yog sau rau hauv daim txiag zeb tiamsis sau rau hauv nej nplooj siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, rõ thật rằng anh em là bức thơ của Đấng Christ, bởi chức vụ chúng tôi viết ra, chẳng phải viết bằng mực, nhưng bằng Thánh Linh của Đức Chúa Trời hằng sống, chẳng phải viết trên bảng đá, nhưng trên bảng thịt, tức là trên lòng anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thật rõ ràng anh em là bức thư của Đấng Christ, được viết bởi chức vụ của chúng tôi, không phải viết bằng mực mà bằng Thánh Linh của Đức Chúa Trời hằng sống; không phải viết trên những bảng đá mà trên những bảng lòng của con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em đã chứng tỏ rằng anh chị em là bức thư của Ðấng Christ, là kết quả của chức vụ chúng tôi, không phải viết bằng mực, nhưng bằng Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời hằng sống, không phải viết trên những bảng bằng đá, nhưng trên những bảng bằng thịt của lòng người.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em đã chứng tỏ rằng anh chị em là bức thư của Chúa Cứu Thế do chức vụ chúng tôi soạn thảo, không phải viết bằng mực nhưng bằng Thánh Linh của Đức Chúa Trời hằng sống, không phải viết trên tảng đá nhưng trong lòng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh chị em chứng tỏ rằng mình là bức thư từ Chúa Cứu Thế gởi qua chúng tôi. Thư ấy không viết bằng mực mà bằng Thánh Linh của Thượng Đế hằng sống. Không phải viết trên bảng đá mà là trên lòng người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Vim muaj Khetos peb thiaj muaj lub siab ruaj nreeg li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy là sự tin chắc của chúng tôi nhờ Đấng Christ mà có trong Đức Chúa Trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhờ Đấng Christ, chúng tôi tin chắc như vậy đối với Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhờ Ðấng Christ chúng tôi có được niềm tin vững vàng như thế về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhờ Chúa Cứu Thế chúng tôi tin tưởng như vậy trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng tôi dám nói như thế là vì qua Chúa Cứu Thế chúng tôi tin chắc nơi Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Peb tsis muaj peevxwm suav tias muaj ib yam dabtsi tshwm hauv peb tus kheej los tiamsis peb tej peevxwm ntawd los ntawm Vajtswv los xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Không phải tự mình chúng tôi có tài năng mà nghĩ việc gì như bởi chính mình chúng tôi, nhưng tài năng của chúng tôi đến từ Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Không phải chúng tôi có tài năng để nghĩ rằng mình có thể làm được gì, nhưng tài năng của chúng tôi đến từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng tôi không cho rằng nhờ khả năng của mình mà chúng tôi đã làm được việc gì, nhưng khả năng chúng tôi có được là do Ðức Chúa Trời ban.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Không phải tự chúng tôi có khả năng để người ta thừa nhận rằng một việc gì như thế do chúng tôi mà ra, trái lại khả năng của chúng tôi do Đức Chúa Trời ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi không dám bảo rằng tự mình làm nổi việc gì nhưng Thượng Đế là Đấng giúp chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nws pub peevxwm rau peb txawj ua haujlwm rau tej lus cog tseg tshiab, tsis yog raws li tus npe ntawv uas sau cia tiamsis yog raws li Vaj Ntsuj Plig qhia. Tus npe ntawv uas sau cia tua kom tuag, tiamsis Vaj Ntsuj Plig pub txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và ấy là Ngài đã ban tài năng cho chúng tôi giúp việc giao ước mới, chẳng phải giao ước về chữ, bèn là giao ước về Thánh Linh; vì chữ làm cho chết, song Thánh Linh làm cho sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chính Ngài đã ban cho chúng tôi khả năng phục vụ giao ước mới, không phải giao ước bằng chữ viết, mà là giao ước trong Thánh Linh, vì văn tự đem lại sự chết, nhưng Thánh Linh ban cho sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài là Ðấng đã ban cho chúng tôi khả năng làm những đầy tớ của giao ước mới, không phải giao ước bằng văn tự, nhưng giao ước bằng Ðức Thánh Linh, vì văn tự giết chết, nhưng Ðức Thánh Linh làm cho sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đấng đã ban cho chúng tôi khả năng phục vụ giao ước mới, không phải giao ước bằng chữ viết nhưng giao ước Thánh Linh. Vì chữ viết thì giết chết nhưng Thánh Linh ban sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài khiến chúng tôi trở thành đầy tớ phục vụ giao ước mới kết lập giữa Ngài và dân chúng của Ngài. Giao ước mới nầy không phải là luật pháp viết bằng chữ mà là do Thánh Linh. Luật viết bằng chữ đưa đến sự chết nhưng Thánh Linh dẫn đến sự sống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Qhov uas ua koom tu Vajtswv raws li tej npe ntawv uas muab txaug cia rau hauv daim txiag zeb kuj txawj ua rau neeg tuag tau, los tseem muaj hwjchim ci ntsa iab, ua rau cov Yixayee saib tsis tau Mauxe lub ntsej muag vim ci heev. Tiamsis lub hwjchim ci ntsa iab ntawd ploj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, nếu chức vụ về sự chết, chạm chữ trên bảng đá, đã là vinh hiển lắm, đến nỗi con cái Y-sơ-ra-ên không có thể ngó trên mặt Môi-se, vì cớ sự sáng láng trên mặt người, dầu là tạm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì, nếu chức vụ đem đến sự chết, được khắc chữ trên những bảng đá mà còn đến trong vinh quang, khiến con dân Y-sơ-ra-ên không thể nhìn mặt Môi-se được, vì ánh hào quang trên mặt ông, dù là hào quang chóng qua,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy nếu chức vụ của sự chết được ghi khắc bằng văn tự trên những bảng đá mà còn được vinh hiển dường ấy, đến nỗi dân I-sơ-ra-ên không thể nhìn vào mặt Mô-sê vì hào quang rực rỡ nhưng chóng phai tàn trên mặt ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu chức vụ của sự chết, ghi khắc bằng chữ trên bảng đá còn được vinh quang đến nỗi người Y-sơ-ra-ên không thể nhìn thẳng vào mặt Môi-se vì mặt ông sáng lòa hào quang, dù hào quang ấy chóng tàn phai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu hệ thống cũ vốn đưa đến sự chết đã được viết bằng chữ trên bảng đá, được trao cùng với vinh quang của Thượng Đế khiến gương mặt Mô-se sáng rực đến nỗi dân Ít-ra-en không thể nhìn. Sau đó vinh quang ấy biến mất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Qhov uas ua koom tu Vajtswv raws li Vaj Ntsuj Plig coj kuj yimhuab yuav muaj hwjchim ci ntsa iab heev dua los tsis yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8phương chi chức vụ của Thánh Linh càng vinh hiển hơn biết bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thì chức vụ của Thánh Linh lại không đến trong vinh quang bội phần hơn sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8thì chức vụ của Ðức Thánh Linh lại càng không vinh hiển nhiều hơn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Huống gì chức vụ của Đức Thánh Linh lại không vinh quang hơn nhiều sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Huống hồ khi hệ thống mới do Thánh Linh mang đến lại còn vinh quang hơn thế nào nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yog qhov uas coj raws li txoj kevcai uas ua kom raug txim muaj hwjchim ci ntsa iab mas qhov uas ua raws li txojkev uas ua kom tau txojkev ncaj ncees yimhuab yuav muaj hwjchim ci ntsa iab ntau npaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, nếu chức vụ về sự định tội còn được vinh hiển, thì chức vụ về sự công bình được vinh hiển hơn bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì nếu chức vụ đem đến sự kết án mà còn được vinh quang, thì chức vụ đem đến sự công chính lại càng vinh quang hơn dường nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì nếu chức vụ của sự kết án mà còn được vinh hiển dường ấy, thì chức vụ của sự công chính càng được vinh hiển nhiều hơn biết dường nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì nếu chức vụ kết án mà vinh quang như thế thì chức vụ đem lại công chính còn vinh quang hơn biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu giao ước cũ vốn kết tội loài người còn vinh quang như vậy thì huống hồ giao ước mới khiến con người hòa thuận lại với Thượng Đế sẽ vinh quang rực rỡ đến mức nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Qhov tseeb yam uas txeev muaj hwjchim ci ntsa iab twb ploj lawm rau qhov nimno muaj lub hwjchim ci ntsa iab uas loj dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả lại, cái điều được vinh hiển trong chức vụ thứ nhứt biến đi bởi sự vinh hiển rất cao hơn của chức vụ thứ nhì;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thật vậy, trong trường hợp nầy, điều đã từng được vinh quang sẽ không còn vinh quang gì nữa trước sự vinh quang vượt trội nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thật vậy về trường hợp nầy, những gì vốn đã vinh hiển không còn được vinh hiển nữa, vì vinh hiển sau quá rực rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật vậy, trong trường hợp này chức vụ cũ đã được vinh quang sẽ không còn vinh quang nữa so với sự vinh quang vô hạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hệ thống cũ có vinh quang nhưng vinh quang ấy bị lu mờ khi so với vinh quang rực rỡ hơn của hệ thống mới.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yog tias yam uas ploj mus lawm txeev nrog hwjchim ci ntsa iab tuaj, yam uas nyob mus ib txhis yimhuab yuav muaj hwjchim ci ntsa iab ntau npaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11vì nếu sự phải qua đi còn có lúc vinh hiển thay, phương chi sự bền ở sẽ có vinh hiển dường nào nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì nếu điều chóng qua còn có được vinh quang thì điều trường tồn lại càng được vinh quang hơn dường nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì nếu những gì chóng qua mà còn được vinh hiển như thế, thì những gì trường tồn sẽ được vinh hiển nhiều hơn biết dường bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì nếu cái sẽ tàn phai đi còn được vinh quang như thế huống gì cái tồn tại mãi mãi sẽ được vinh quang nhiều hơn biết bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu hệ thống cũ vốn biến mất mà còn có vinh quang thì hệ thống mới vốn còn đời đời sẽ có vinh quang rực rỡ đến mức nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Vim peb muaj vam li no peb thiaj ua tau siab tuab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, chúng ta có sự trông cậy dường ấy, nên được rất tự do,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì có niềm hi vọng như vậy, nên chúng tôi rất dạn dĩ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì có niềm hy vọng như thế, nên chúng tôi đã hành động bạo dạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì có niềm hy vọng đó, chúng tôi rất mạnh dạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì có hi vọng ấy nên chúng ta rất bạo dạn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thiab peb tsis thooj li Mauxe uas muab daim ntaub kauv lub ntsej muag thiaj tsis pub cov Yixayee saib qhov uas lub hwjchim ci ntsa iab ploj zuj zus tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13chúng ta chẳng làm như Môi-se lấy màn che mặt mình, hầu cho con cái Y-sơ-ra-ên không trông thấy cuối cùng của sự sáng láng phải qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13không giống như Môi-se, lấy màn che mặt mình để con dân Y-sơ-ra-ên không thấy sự kết thúc của hào quang chóng tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng tôi không như Mô-sê, người phải lấy một tấm màn che mặt lại, để dân I-sơ-ra-ên khỏi nhìn thấy ánh hào quang chóng phai tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng ta không như Môi-se lấy màn che mặt để dân Y-sơ-ra-ên khỏi nhìn thấy sự kết thúc của hào quang chóng tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không giống như Mô-se phải lấy khăn che để dân Ít-ra-en không thấy mặt mình. Vinh quang ấy dần dần biến đi còn Mô-se thì không muốn họ thấy nó biến mất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tiamsis lawv lub siab tawv heev, rau qhov los txog niaj hnub nimno thaum lawv nyeem tej lus cog tseg qub, tib daim ntaub ntawd tseem tsis tau muab yaws, rau qhov yuav raug muab tshem tau hauv Khetos xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng lòng họ đã cứng cỏi; vì đến ngày nay, khi họ đọc Cựu ước, cái màn ấy vẫn còn chưa cất khỏi, bởi chưng ấy là trong Đấng Christ mà màn đó biến đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng lòng họ vẫn cứng cỏi, vì cho đến ngày nay, khi họ đọc Cựu Ước, bức màn ấy vẫn chưa cất khỏi họ; vì chỉ trong Đấng Christ, bức màn ấy mới được cất bỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế mà tâm trí họ vẫn tối tăm, vì cho đến ngày nay, khi đọc Cựu Ước, tấm màn che ấy vẫn còn chưa được gỡ đi, bởi vì chỉ trong Ðấng Christ tấm màn ấy mới bị bỏ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng tâm trí họ vẫn tối tăm, mãi đến ngày nay khi họ đọc Cựu Ước tấm màn ấy vẫn còn chưa được cất đi, vì chỉ trong Chúa Cứu Thế tấm màn ấy mới được cất đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng trí họ bị khép kín, cho nên đến ngày nay khi nghe đọc giao ước cũ thì họ vẫn còn như bị cái màn che khuất. Chỉ có Chúa Cứu Thế mới cất cái màn ấy khỏi họ thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tiamsis los txog niaj hnub nimno thaum nyeem Mauxe tej lus daim ntaub tseem kauv lawv lub siab cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy vậy, cho đến ngày nay, mỗi lần người ta đọc sách Môi-se cho họ, cái màn ấy vẫn còn ở trên lòng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật vậy, cho đến ngày nay, mỗi khi nghe đọc sách Môi-se thì bức màn lại che phủ lòng họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng cho đến ngày nay, mỗi khi nghe đọc Luật Pháp của Mô-sê, tấm màn che kín lòng họ vẫn còn đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thật vậy, cho đến nay khi họ đọc Kinh Luật của Môi-se, tấm màn ấy vẫn còn che trên lòng họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến nỗi đến ngày nay, khi đọc luật Mô-se, trí họ vẫn như bị cái màn che.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Tiamsis thaum leejtwg tig los cuag tus Tswv, daim ntaub ntawd thiaj raug muab tshem mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi họ sẽ trở lại cùng Chúa, thì màn ấy mới cất khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi một người trở lại với Chúa, thì màn ấy được cất đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chỉ khi nào một người quay về với Chúa, tấm màn ấy mới được cất khỏi người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nếu họ quay về với Chúa, tấm màn ấy mới được cất đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng khi họ thay đổi và trở lại theo Chúa thì cái màn ấy sẽ bị lấy đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Tus Tswv yog Vaj Ntsuj Plig, thiab tus Tswv tus Ntsuj Plig nyob qhovtwg, kev thaj yeeb nyob qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Chúa tức là Thánh Linh, Thánh Linh của Chúa ở đâu, thì sự tự do cũng ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúa là Thánh Linh, nơi nào có Thánh Linh của Chúa, nơi đó có tự do.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúa là Ðức Thánh Linh; nơi nào có Ðức Thánh Linh của Chúa, nơi đó có tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúa là Thánh Linh, Thánh Linh của Chúa ở đâu, ở đó có tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa là Thánh Linh. Hễ Thánh Linh của Chúa ở đâu thì nơi đó có tự do.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Peb sawvdaws tsis muaj daim ntaub kauv lub ntsej muag lawm mas peb zoo li daim iav uas tsom tus Tswv lub hwjchim ci ntsa iab, peb kuj hloov kom zoo li nws tus yam ntxwv thiab muaj koob meej zuj zus mus, yog lub koob meej uas los ntawm tus Tswv uas yog Vaj Ntsuj Plig los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng ta ai nấy đều để mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh tượng Ngài, từ vinh hiển qua vinh hiển, như bởi Chúa, là Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tất cả chúng ta đều để mặt trần chiêm ngưỡng vinh quang Chúa, được biến đổi trở nên giống như hình ảnh Ngài, từ vinh quang đến vinh quang; vì điều nầy đến từ Chúa là Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tất cả chúng ta để mặt không màn che ngắm xem vinh hiển của Chúa như thể được phản chiếu qua một tấm gương, và nhờ Chúa là Ðức Thánh Linh, chúng ta đang được biến đổi dần để trở nên giống như hình ảnh của Ngài, từ mức độ vinh hiển bình thường đến mức độ cực kỳ vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và tất cả chúng ta, với mặt trần không bị màn che, đều phản chiếu vinh quang của Chúa và được biến đổi theo hình ảnh Ngài từ vinh quang này đến vinh quang khác nhờ Chúa là Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng ta không phải che mặt vì chúng ta thấy vinh quang của Chúa và chúng ta đã được biến hóa trở nên giống như Ngài. Sự biến hóa ấy trong chúng ta càng mang vinh quang rực rỡ hơn nữa vì vinh quang đó đến từ Chúa là Thánh Linh.