So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1所以,既然我們蒙憐憫受了這事奉的責任,就不喪膽,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy nên, chúng tôi nhờ sự thương xót đã ban cho, mà được chức vụ nầy, thì chúng tôi chẳng ngã lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thế thì, bởi sự thương xót của Đức Chúa Trời, chúng tôi nhận được chức vụ nầy, nên chúng tôi không nản lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì vậy nhờ ơn thương xót của Ðức Chúa Trời, chúng tôi được giao cho chức vụ nầy, nên chúng tôi chẳng ngã lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì vậy, khi lãnh chức vụ này, chúng tôi được ơn Chúa thương nên không nản lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế, Đấng giàu lòng thương xót, trao cho chúng tôi công tác nầy, nên chúng tôi không bỏ cuộc.

和合本修訂版 (RCUV)

2反而把那些暗昧可恥的事棄絕了,不行詭詐,不曲解上帝的道,只將真理顯揚出來,好在上帝面前把自己推薦給各人的良心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nhưng chúng tôi từ bỏ mọi điều hổ thẹn giấu kín. Chúng tôi chẳng theo sự dối gạt, và chẳng giả mạo lời Đức Chúa Trời, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi tỏ bày lẽ thật, khiến lương tâm mọi người cho chúng tôi là đáng chuộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng tôi khước từ những việc làm mờ ám và đáng xấu hổ; chúng tôi không dùng sự xảo quyệt hoặc giả mạo lời Đức Chúa Trời. Trái lại, khi thẳng thắn tỏ bày chân lý, chúng tôi để lương tâm của mọi người nhận định về chúng tôi trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngược lại, chúng tôi khước từ mọi đường lối ám muội và đáng xấu hổ. Chúng tôi không sử dụng những phương thức xảo quyệt hoặc giả mạo lời của Ðức Chúa Trời, nhưng cứ thẳng thắn trình bày chân lý và để lương tâm mọi người nhận định về chúng tôi trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hơn nữa chúng tôi từ khước những điều giấu giếm đáng hổ thẹn, không hành động xảo quyệt, không giả mạo lời Đức Chúa Trời, trái lại trong khi công khai trình bày chân lý, chúng tôi được lương tâm mọi người ca ngợi trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng chúng tôi đã từ bỏ những lối hư xấu và lén lút cũ. Chúng tôi không dùng mưu mẹo và cũng không tráo đổi lời dạy của Thượng Đế. Chúng tôi giảng dạy sự thật một cách rõ ràng, cho mọi người thấy chúng tôi là ai để trong lòng họ biết chúng tôi là người thế nào trước mặt Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

3即使我們的福音被遮蔽,那只是對滅亡的人遮蔽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu Tin lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu Tin Lành của chúng tôi có bị che khuất thì chỉ che khuất đối với những người bị hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu Tin Mừng chúng tôi rao giảng bị che khuất ấy là bị che khuất đối với những kẻ đang chết mất,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng nếu Phúc Âm của chúng tôi vẫn bị che khuất thì chỉ bị che khuất đối với những kẻ hư mất

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu Tin Mừng mà chúng tôi rao giảng bị che khuất, là chỉ che khuất với những người bị chết mất thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

4這些不信的人被這世界的神明弄瞎了心眼,使他們看不見基督榮耀的福音。基督本是上帝的像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin lành Đấng Christ, là ảnh tượng của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thần của đời nầy làm mù lòa tâm trí của những người vô tín, để họ không thấy ánh sáng Tin Lành vinh quang của Đấng Christ, là hình ảnh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì thần của đời nầy đã làm mù tâm trí những kẻ không tin để họ không trông thấy ánh sáng của Tin Mừng đang tỏa rạng vinh quang của Ðấng Christ, là hình ảnh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4là những người vô tín mà thần đời này đã làm mờ tối tâm trí để họ không thấy ánh sáng Phúc Âm tỏa vinh quang của Chúa Cứu Thế, chính Ngài là hình ảnh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ma quỉ là kẻ thống trị đời nầy làm mù tâm trí những người không tin. Họ không thể nhìn thấy ánh sáng của Tin Mừng—tức Tin Mừng về sự vinh hiển của Chúa Cứu Thế, hình ảnh của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

5我們不是傳自己,而是傳耶穌基督為主,並且自己因耶穌作你們的僕人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, chúng tôi chẳng rao giảng chính mình chúng tôi, nhưng rao giảng Đức Chúa Jêsus Christ, tức là Chúa; và vì tình yêu mến Đức Chúa Jêsus mà chúng tôi xưng mình là tôi tớ của anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì chúng tôi không rao giảng chính mình, mà rao giảng Đức Chúa Jêsus Christ là Chúa; và bản thân chúng tôi là đầy tớ của anh em vì Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì chúng tôi chẳng giảng về chính mình nhưng giảng về Ðức Chúa Jesus Christ là Chúa, và vì cớ Ðức Chúa Jesus, chúng tôi là đầy tớ của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì chúng tôi không truyền giảng về chúng tôi nhưng về Chúa Cứu Thế Giê-su, tức là Chúa Tể, còn chúng tôi vì cớ Đức Giê-su mà làm tôi tớ cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi không giảng về chính mình nhưng giảng rằng Chúa Cứu Thế Giê-xu là Chúa và vì Ngài chúng tôi làm tôi tớ phục vụ anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

6那吩咐光從黑暗裏照出來的上帝已經照在我們心裏,使我們知道上帝榮耀的光顯在耶穌基督的臉上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Đức Chúa Trời, --- là Đấng có phán: Sự sáng phải soi từ trong sự tối tăm! --- đã làm cho sự sáng Ngài chói lòa trong lòng chúng tôi, đặng sự thông biết về vinh hiển Đức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bởi Đức Chúa Trời là Đấng phán rằng: “Ánh sáng phải chiếu ra từ bóng tối,” đã soi sáng lòng chúng tôi, ban ánh sáng để hiểu biết vinh quang của Đức Chúa Trời trên gương mặt Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì Ðức Chúa Trời là Ðấng đã phán,“Ánh sáng hãy chiếu ra từ cõi tối tăm,” đã chiếu sáng lòng chúng tôi, ban cho chúng tôi ánh sáng của trí tuệ để nhận biết vinh hiển của Ðức Chúa Trời đang rạng ngời trên gương mặt Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Đức Chúa Trời là Đấng đã phán: Ánh sáng, hãy chiếu ra từ nơi tối tăm, cũng là Đấng đã soi sáng tấm lòng chúng tôi để đem đến cho chúng tôi ánh sáng hiểu biết về vinh quang của Đức Chúa Trời trên mặt Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế xưa kia đã phán, “Ánh sáng phải chiếu ra từ trong tối tăm!” Cũng chính Thượng Đế ấy đã khiến ánh sáng Ngài soi trong lòng chúng tôi để chúng tôi biết vinh hiển của Thượng Đế nơi gương mặt của Chúa Cứu Thế.

和合本修訂版 (RCUV)

7我們有這寶貝放在瓦器裏,為要顯明這莫大的能力是出於上帝,不是出於我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng chúng tôi đựng của quí nầy trong chậu bằng đất, hầu cho tỏ quyền phép lớn dường ấy là bởi Đức Chúa Trời mà ra, chớ chẳng phải bởi chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng chúng tôi đựng báu vật nầy trong những bình đất, để bày tỏ rằng quyền năng tối thượng nầy đến từ Đức Chúa Trời, chứ không phải từ chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng tôi đựng bửu vật nầy trong những bình bằng đất để bày tỏ rằng quyền năng diệu kỳ là của Ðức Chúa Trời, chứ không phải của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng tôi chứa đựng bảo vật này trong những bình đất để bày tỏ quyền năng vô hạn đến bởi Đức Chúa Trời, chứ không phải từ chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi nhận được của báu nầy từ Thượng Đế nhưng chúng tôi chẳng khác nào cái bình bằng đất dùng đựng của báu ấy. Như thế để chứng tỏ rằng quyền năng lớn lao là do Thượng Đế đến chứ không phải do chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

8我們處處受困,卻不被捆住;內心困擾,卻沒有絕望;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng tôi bị ép đủ cách, nhưng không đến cùng; bị túng thế, nhưng không ngã lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi bị chèn ép mọi cách, nhưng không bị nghiền nát; bị bối rối, nhưng không tuyệt vọng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng tôi bị áp lực đủ mọi mặt nhưng không bị nghiền nát, bị bối rối nhưng không hề tuyệt vọng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi bị chèn ép đủ điều nhưng vẫn không bị đè bẹp, chúng tôi có bối rối nhưng không bao giờ tuyệt vọng,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi bị vây khốn nhưng không bị đè bẹp, bị bối rối nhưng không tuyệt vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

9遭受迫害,卻不被撇棄;擊倒在地,卻不致滅亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9bị bắt bớ, nhưng không đến bỏ; bị đánh đập, nhưng không đến chết mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9bị bắt bớ, nhưng không bị bỏ rơi; bị quật ngã, nhưng không bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9bị bách hại nhưng không bị bỏ rơi, bị quật ngã nhưng không bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng tôi bị bắt bớ nhưng không bị bỏ rơi, chúng tôi bị đánh ngã nhưng không bị hủy diệt,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng tôi bị hành hại nhưng Thượng Đế không lìa bỏ chúng tôi. Đôi khi chúng tôi bị tổn thương nhưng chưa chết.

和合本修訂版 (RCUV)

10我們身上常帶着耶穌的死,使耶穌的生也在我們身上顯明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng tôi thường mang sự chết của Đức Chúa Jêsus trong thân thể mình, hầu cho sự sống của Đức Chúa Jêsus cũng tỏ ra trong thân thể chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng tôi luôn mang sự chết của Đức Chúa Jêsus trong thân thể mình, để sự sống của Đức Chúa Jêsus cũng được biểu lộ trong thân thể chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng tôi luôn mang sự chết của Ðức Chúa Jesus trong thân thể mình để sự sống của Ðức Chúa Jesus cũng được thể hiện trong thân thể chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng tôi luôn luôn mang sự chết của Đức Giê-su trong thân thể mình để sự sống của Đức Giê-su cũng được thể hiện trong thân thể chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi mang cái chết của Chúa Giê-xu trong thân thể để sự sống của Ngài cũng được tỏ ra trong thân thể chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為我們這活着的人常為耶穌被置於死地,使耶穌的生命在我們這必死的人身上顯明出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi chúng tôi là kẻ sống, vì cớ Đức Chúa Jêsus mà hằng bị nộp cho sự chết, hầu cho sự sống của Đức Chúa Jêsus cũng được tỏ ra trong xác thịt hay chết của chúng tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bởi trong khi sống, chúng tôi thường bị nộp cho sự chết vì cớ Đức Chúa Jêsus, để cho sự sống của Đức Chúa Jêsus được biểu lộ trong thân thể hay chết của chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dù chúng tôi đang sống, nhưng vì cớ Ðức Chúa Jesus lúc nào chúng tôi cũng sẵn sàng chết, để sự sống của Ðức Chúa Jesus được thể hiện trong thân thể sẽ chết của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì tuy vẫn sống, nhưng vì cớ Đức Giê-su chúng tôi luôn luôn bị đưa vào chỗ chết để sự sống của Đức Giê-su được thể hiện trong thân xác hay chết của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy rằng chúng tôi sống, nhưng vì Chúa Giê-xu, chúng tôi luôn luôn gặp nguy hiểm, kề cái chết để sự sống của Ngài tỏ ra trong thân thể chết của chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

12這樣看來,死是在我們身上運作,生卻在你們身上運作。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vậy thì sự chết làm trong chúng tôi, còn sự sống trong anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như vậy, sự chết hành động trong chúng tôi, còn sự sống thì hành động trong anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế thì sự chết đang hành động trong chúng tôi, nhưng sự sống đang hành động trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Điều này có nghĩa là sự chết hành động trong chúng tôi nhưng sự sống hành động trong anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên sự chết hành động trong chúng tôi còn sự sống hành động trong anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

13但我們既然有從同一位靈而來的信心,正如經上記着:「我信,故我說話」,我們也信,所以也說話;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì chúng tôi có đồng một lòng tin, y như lời Kinh thánh rằng: Ta đã tin, cho nên ta nói, cũng vậy, chúng tôi tin, cho nên mới nói,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bởi có cùng một lòng tin như lời đã chép: “Tôi đã tin, nên tôi nói,” cũng vậy, chúng tôi tin, nên mới nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Do có cùng một tinh thần đức tin như lời đã chép,“Tôi tin nên tôi nói,” chúng tôi cũng tin nên chúng tôi cũng nói;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Và chúng tôi có cùng một tinh thần đức tin như Kinh Thánh chép: “Ta đã tin vì thế ta nói ra.” Chúng tôi cũng tin vì thế chúng tôi cũng nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Như Thánh Kinh viết, “Tôi tin nên tôi nói.” Đức tin của chúng tôi cũng như thế. Chúng tôi tin nên mới nói.

和合本修訂版 (RCUV)

14因為知道,那使主耶穌復活的也必使我們與耶穌一同復活,並且使我們與你們一起站在他面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì biết rằng Đấng đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại cũng sẽ làm cho chúng tôi sống lại với Đức Chúa Jêsus, và làm cho chúng tôi ứng hầu với anh em trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì chúng tôi biết rằng Đấng đã khiến Chúa là Đức Chúa Jêsus sống lại, cũng sẽ khiến chúng tôi sống lại với Đức Chúa Jêsus, và đem chúng tôi cùng với anh em vào trong sự hiện diện của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì chúng tôi biết rằng Ðấng đã làm cho Ðức Chúa Jesus sống lại cũng sẽ làm cho chúng ta sống lại với Ðức Chúa Jesus và sẽ đem chúng tôi và anh chị em đến trình diện trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng tôi biết rằng Đấng đã khiến Đức Giê-su sống lại cũng sẽ khiến chúng tôi sống lại với Đức Giê-su và đặt chúng tôi cùng anh chị em đứng trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết nên chúng tôi tin rằng Ngài cũng sẽ khiến chúng tôi sống lại với Chúa Giê-xu và đặt chúng tôi cùng anh chị em đứng trước mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

15凡事都是為了你們,好使恩惠既藉着更多的人而加增,感恩也格外顯多,好歸榮耀給上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bởi chưng mọi điều đó xảy đến vì cớ anh em, hầu cho ân điển rải ra cách dư dật, khiến sự tạ ơn nơi nhiều người hơn cũng dư dật, mà thêm vinh hiển cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tất cả những điều nầy xảy đến là vì anh em, để ân điển càng đến với nhiều người hơn và càng có nhiều người dâng lời cảm tạ hơn, để đem lại vinh quang cho Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy mọi sự đã được thực hiện vì cớ anh chị em, để có nhiều người nhận được ân sủng của Ðức Chúa Trời hơn, và sự tạ ơn Ngài nhờ thế được gia tăng nhiều hơn, hầu đem vinh hiển về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tất cả mọi điều ấy đều được thực hiện vì cớ anh chị em để khi ân sủng gia tăng cho nhiều người hơn thì càng có nhiều người cảm tạ Chúa hơn, để đem lại vinh quang cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mọi điều ấy được thực hiện vì ích lợi cho anh chị em để ân phúc Thượng Đế được ban cho nhiều người, để họ tạ ơn vì sự vinh hiển của Ngài càng tràn ngập.

和合本修訂版 (RCUV)

16所以,我們不喪膽。雖然我們外在的人日漸朽壞,內在的人卻日日更新。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên chúng ta chẳng ngã lòng, dầu người bề ngoài hư nát, nhưng người bề trong cứ đổi mới càng ngày càng hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên, chúng tôi không nản lòng, dù con người bên ngoài bị suy mòn dần nhưng con người bên trong ngày càng đổi mới hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì vậy chúng ta không ngã lòng; dù con người bên ngoài đang tàn tạ, nhưng con người bên trong vẫn mỗi ngày một đổi mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên chúng tôi không nản lòng, trái lại dù con người bên ngoài của chúng tôi bị suy tàn, con người bên trong chúng tôi cứ đổi mới mỗi ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên chúng tôi không thất vọng, dù thân xác bề ngoài càng ngày càng già yếu nhưng tinh thần bên trong mỗi ngày một đổi mới.

和合本修訂版 (RCUV)

17我們這短暫而輕微的苦楚要為我們成就極重、無比、永遠的榮耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng vô biên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sẽ đem lại cho chúng ta vinh quang cao trọng và vĩnh cửu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì hoạn nạn tạm và nhẹ của chúng ta hiện nay sẽ đem lại cho chúng ta vinh hiển đời đời vô lượng vô biên,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng tôi đem lại cho chúng tôi vinh quang vô hạn đời đời không gì sánh được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hiện chúng tôi đang gặp ít nhiều khó khăn tạm nhưng những điều ấy chuẩn bị cho chúng tôi nhận được vinh hiển đời đời vô hạn.

和合本修訂版 (RCUV)

18因為我們不是顧念看得見的,而是顧念看不見的;原來看得見的是暫時的,看不見的才是永遠的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được, nhưng chăm sự không thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18bởi chúng ta không chú tâm đến những điều thấy được, nhưng chú tâm đến những điều không thấy được. Vì những điều thấy được chỉ là tạm thời, còn những điều không thấy được là vĩnh cửu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18bởi chúng ta không nhìn chăm vào những gì thấy được, nhưng vào những gì không thấy được, vì những gì thấy được chỉ là tạm thời, còn những gì không thấy được mới là đời đời bất diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì chúng tôi không chú tâm vào những sự vật hữu hình, nhưng vào những sự vật vô hình vì sự vật hữu hình chỉ là tạm thời, còn sự vật vô hình mới là vĩnh cửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng ta không đặt tầm mắt mình trên điều thấy được mà trên điều không thấy được. Vì điều thấy được chỉ tạm thời thôi nhưng điều không thấy được mới còn đời đời.