So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Snăn êjai hmei mă bruă mbĭt hŏng Aê Diê, hmei kwưh kơ diih đăm mă tŭ klei Aê Diê pap jing hơăi mang ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, vì chúng tôi làm việc với Chúa, nên xin anh em chớ chịu ơn Đức Chúa Trời luống không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vì cùng làm việc với Đức Chúa Trời, chúng tôi nài xin anh em đừng nhận ân điển của Ngài một cách vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Với tư cách những người làm việc với Ðức Chúa Trời, chúng tôi nài xin anh chị em đừng nhận ân sủng của Ngài cách uổng phí,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vốn là những người cộng tác với Chúa, chúng tôi khuyên nài anh chị em chớ nhận lãnh ân sủng Đức Chúa Trời một cách vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúng tôi là bạn đồng công với Thượng Đế cho nên chúng tôi nài xin anh chị em: Đừng làm uổng phí ân tứ anh chị em đã nhận từ Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Kyuadah Ñu lač,“Ti hruê găl kâo hmư̆ ih leh,leh anăn đru ih ti hruê klei bi mtlaih.”Nĕ hruê anei jing hruê găl; nĕ hruê anei jing hruê klei bi mtlaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì Ngài phán rằng: Ta đã nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện, Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.Kìa, hiện nay là thì thuận tiện; kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì Ngài phán rằng:“Ta đã nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện,Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.” Kìa, hiện nay là thì thuận tiện; kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì Ngài phán,“Ta đã nhậm lời ngươi trong thời điểm thuận lợi.Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.” Này, bây giờ là thời điểm thuận lợi! Này, hôm nay là ngày cứu rỗi!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì Ngài phán: “Ta đã nhận lời con trong thời thuận tiện, Ta đã phù hộ con trong ngày cứu rỗi. Kìa, hiện nay là thời thuận tiện, Kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế đã phán,“Ta đã nghe lời cầu nguyệncủa ngươi đúng lúc.Ta đã cứu giúp ngươitrong ngày cứu rỗi.” Ê-sai 49:8Tôi xin thưa với anh chị em, bây giờ là “đúng lúc,” và bây giờ là “ngày cứu rỗi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Hmei amâo bi têč hnêč arăng ôh, čiăng kơ arăng amâo dưi ƀuah ôh hlăm bruă hmei ngă,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng tôi chẳng làm cho ai vấp phạm, hầu cho chức vụ của mình khỏi bị một tiếng chê bai nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng tôi không làm cớ vấp phạm cho ai, để chức vụ mình không bị chỉ trích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng tôi không để điều gì làm cớ vấp ngã cho ai, kẻo chức vụ của chúng tôi bị người ta chê trách.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng tôi không gây cho ai vấp ngã để chức vụ khỏi bị người ta chỉ trích.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng tôi không muốn làm cớ vấp ngã cho người nào để không ai chỉ trích việc làm của chúng tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4ƀiădah hlăm jih jang klei hmei bi sĭt hmei jing dĭng buăl Aê Diê: hŏng klei gĭr snăk, hlăm klei knap mñai, hlăm klei dleh dlan, hlăm klei jŭ jhat,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng chúng tôi làm cho mình đáng trượng trong mọi sự, như kẻ hầu việc Đức Chúa Trời, bởi lòng nhịn nhục lắm trong những sự hoạn nạn thiếu thốn, khốn khổ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng trong mọi sự, chúng tôi chứng tỏ mình là đầy tớ của Đức Chúa Trời: rất mực kiên trì trong hoạn nạn, gian khổ, tai ương,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng trong mọi sự, chúng tôi luôn luôn chứng tỏ mình là những đầy tớ của Ðức Chúa Trời, trong sự kiên trì chịu đựng, trong những hoạn nạn, trong những gian khổ, trong những lúc khốn cùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trái lại, trong mọi sự chúng tôi chứng tỏ mình là tôi tớ Đức Chúa Trời. Chúng tôi hết sức kiên trì, chịu hoạn nạn, bị thiếu thốn, khổ não,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong mọi việc, chúng tôi luôn luôn chứng tỏ mình là đầy tớ Thượng Đế: Chúng tôi chấp nhận khốn khó, vất vả và thử thách.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 hlăm klei arăng čăm, hlăm klei arăng krư̆, klei rŭng răng, klei mă bruă suăi, klei dôk krŏng, klei êpa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5đòn vọt, lao tù, rối loạn, khó nhọc, tỉnh thức, kiêng ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5đòn vọt, tù đày, loạn lạc, nhọc nhằn, mất ngủ, nhịn đói;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5trong những lần bị đánh đập, trong những ngày bị giam cầm, trong những khi người ta nổi loạn, trong những lúc lao động nhọc nhằn, trong những đêm thiếu ngủ, trong những ngày thiếu ăn,

Bản Dịch Mới (NVB)

5bị đánh đập, giam cầm, quấy rối, làm việc nhọc nhằn, thao thức mất ngủ, nhịn ăn nhịn uống;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi bị đòn vọt, tù đày. Gặp những người tức giận với chúng tôi rồi gây bạo động. Chúng tôi làm việc vất vả, có khi thiếu ăn, mất ngủ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6hŏng klei doh jăk, hŏng klei thâo săng, hŏng klei gĭr, hŏng klei jăk, hŏng Yang Mngăt Jăk, hŏng klei khăp sĭt suôr,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6bởi sự thanh sạch, thông biết, khoan nhẫn, nhân từ, bởi Đức Thánh Linh, bởi lòng yêu thương thật tình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6trong sự thanh sạch, tri thức, nhẫn nhục, nhân từ, trong Đức Thánh Linh, trong tình yêu thương chân thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6trong sự trong sạch, trong sự hiểu biết, trong sự nhịn nhục, trong sự nhân từ, trong Ðức Thánh Linh, trong tình thương chân thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

6trong sự tinh khiết, trong hiểu biết, trong kiên nhẫn, nhân từ, trong Đức Thánh Linh, trong tình thương không giả dối,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Để chứng tỏ mình là đầy tớ của Thượng Đế chúng tôi dùng đời sống tinh sạch, hiểu biết, kiên nhẫn, nhân từ, bằng Thánh Linh, bằng lòng yêu thương chân thật,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7hŏng klei blŭ klei sĭt leh anăn hŏng klei myang Aê Diê, djă mnơ̆ng bi blah kpă ti kngan hnuă leh anăn kngan điâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7bởi lời chân thật, bởi quyền phép Đức Chúa Trời, cầm những khí giới công bình ở tay hữu và tay tả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7trong lời nói chân thật, và trong quyền năng của Đức Chúa Trời; cầm vũ khí công chính trong cả tay phải lẫn tay trái;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7trong khi rao giảng lời chân lý, trong quyền năng của Ðức Chúa Trời. Chúng tôi dùng sự công chính làm vũ khí để tấn công và tự vệ,

Bản Dịch Mới (NVB)

7trong lời nói chân thật, trong năng lực của Đức Chúa Trời; chúng tôi dùng vũ khí công chính trong lúc tiến công lẫn phòng thủ;

Bản Phổ Thông (BPT)

7bằng lời nói thật, và bằng quyền năng Thượng Đế. Chúng tôi dùng nếp sống ngay thật để bênh vực mình khỏi mọi thứ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8hlăm klei mpŭ leh anăn klei hêñ, hlăm klei arăng bi êmut leh anăn hlăm klei arăng bi mni. Arăng yap hmei msĕ si phung mgưt, ƀiădah hmei jing phung sĭt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8dầu vinh dầu nhục, dầu mang tiếng xấu, dầu được tiếng tốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8dù vinh hay nhục, dù mang tiếng xấu hay được tiếng tốt. Chúng tôi bị đối xử như những kẻ lừa đảo, nhưng lại là người chân thật;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8khi được vinh hiển cũng như khi bị tủi nhục, khi bị chê bai cũng như khi được khen ngợi. Chúng tôi bị tưởng như những kẻ lừa đảo nhưng là những người chân thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

8trong vinh quang lẫn tủi nhục, dù được tiếng khen hay bị chê bai. Chúng tôi bị coi như kẻ lừa dối nhưng là người thành thật, bị coi

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có người tôn trọng chúng tôi nhưng cũng có kẻ chê trách chúng tôi. Có kẻ nói xấu chúng tôi nhưng cũng có người nói tốt về chúng tôi. Có người cho chúng tôi là kẻ nói dối nhưng chúng tôi luôn luôn nói điều chân thật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9msĕ si arăng amâo thâo kral ôh, ƀiădah arăng thâo kral nik leh, msĕ si dôk djiê, ƀiădah hmei ăt dôk hdĭp, msĕ si arăng bi kmhal leh, ƀiădah arăng amâo bi mdjiê ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9ngó như kẻ phỉnh dỗ, nhưng là kẻ thật thà; ngó như kẻ xa lạ, nhưng là kẻ quen biết lắm; ngó như gần chết, mà nay vẫn sống; ngó như bị sửa phạt, mà không đến chịu giết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9bị xem như những kẻ xa lạ, nhưng lại được mọi người biết đến; bị xem như gần chết, nhưng thật chúng tôi vẫn sống; xem như bị hình phạt, nhưng không bị giết chết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9tưởng như những kẻ vô danh tiểu tốt nhưng lại được nhiều người biết đến, tưởng như những kẻ sắp chết đến nơi, nhưng xem đây, chúng tôi vẫn sống sờ sờ, tưởng như những kẻ bị trừng phạt nhưng vẫn không bị giết chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

9như người xa lạ nhưng là quen biết cả, bị coi như đang chết mà chúng tôi vẫn sống, dù bị hình phạt nhưng không mất mạng;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trông như không ai biết, thế mà có nhiều người biết. Trông như sắp chết, thế mà vẫn còn sống, chúng tôi bị hình phạt nhưng chưa bị giết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10msĕ si ênguôt, ƀiădah hmei hơ̆k mơak nanao, msĕ si ƀun ƀin, ƀiădah hmei bi mdrŏng lu mnuih, msĕ si amâo mâo mnơ̆ng ôh, ƀiădah hmei mâo djăp mta mnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10ngó như buồn rầu, mà thường được vui mừng; ngó như nghèo ngặt, mà thật làm cho nhiều người được giàu có; ngó như không có gì cả, mà có đủ mọi sự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10xem như buồn bã, nhưng luôn vui mừng; xem như nghèo thiếu, nhưng lại làm cho nhiều người giàu có; xem như không có gì, nhưng lại có tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tưởng như những kẻ phải đau buồn nhưng luôn luôn vui vẻ, tưởng như những kẻ nghèo khó nhưng đã làm cho nhiều người giàu có, tưởng như những kẻ chẳng có gì nhưng có đủ mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

10thấy như đau khổ nhưng luôn luôn vui mừng, thấy như nghèo ngặt nhưng làm cho nhiều người giàu có, thấy như không có gì nhưng lại đầy đủ mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gặp đủ cảnh buồn mà trong lòng vẫn vui. Tuy nghèo mà lại làm cho nhiều người giàu có trong đức tin. Trông như không có gì cả mà lại có đủ mọi thứ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ơ phung Kôrantô, hmei ha blŭ leh jih klei sĭt kơ diih; ai tiê hmei pŏk prŏng leh kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi người Cô-rinh-tô, miệng chúng tôi hả ra vì anh em, lòng chúng tôi mở rộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh em tại Cô-rinh-tô, chúng tôi thật lòng nói với anh em lòng chúng tôi rộng mở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em người Cô-rinh-tô, chúng tôi nói thật lòng với anh chị em, chúng tôi đang mở rộng lòng chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thưa anh chị em tại Cô-rinh-tô, chúng tôi nói với anh chị em một cách thẳng thắn, lòng chúng tôi rộng mở đối với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi đã thẳng thắn giảng dạy anh chị em ở Cô-rinh và đã mở rộng lòng ra cho anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Amâo djŏ hmei ôh kđăl leh ai tiê kơ diih, ƀiădah diih pô kđăl ai tiê kơ hmei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chẳng phải chúng tôi hẹp hòi đãi anh em, nhưng ấy là lòng anh em tự làm nên hẹp hòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng tôi không hẹp hòi đối với anh em, nhưng chính lòng anh em hẹp hòi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng tôi không hẹp hòi với anh chị em, nhưng lòng anh chị em hẹp hòi với chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng tôi không hẹp hòi đối với anh chị em, nhưng chính lòng anh chị em hẹp hòi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lòng yêu mến của chúng tôi dành cho anh chị em không hề dứt nhưng chính anh chị em đã dứt lòng yêu mến mà anh chị em dành chúng tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Bi wĭt bĕ kơ hmei klei msĕ - kâo blŭ kơ diih msĕ si kơ phung hđeh — pŏk bi prŏng bĕ ai tiê diih msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy báo đáp chúng tôi như vậy --- tôi nói với anh em như nói với con cái mình --- cũng hãy mở rộng lòng anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy đối xử với chúng tôi như chúng tôi đối xử với anh em — tôi nói với anh em như nói với con cái mình — anh em cũng hãy mở rộng lòng mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi nói với anh chị em như nói với các con cái tôi: xin hãy đối xử với chúng tôi như cách chúng tôi đã đối xử với anh chị em; xin hãy mở rộng lòng anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy đền đáp chúng tôi xứng đáng, tôi nói với anh chị em như nói với con cái, cũng hãy mở rộng lòng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi nói với anh chị em như với con cái mình. Hãy đối với chúng tôi như chúng tôi đối với anh chị em—hãy mở rộng lòng ra với chúng tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Đăm bi mđua knông hŏng phung amâo đăo ôh. Kyuadah ya klei bi mguôp dưi mâo klei kpă hŏng klei wê? Amâodah ya klei bi mguôp klei mngač dưi mâo hŏng klei mmăt?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chớ mang ách chung với kẻ chẳng tin. Bởi vì công bình với gian ác có hội hiệp nhau được chăng? Sự sáng với sự tối có thông đồng nhau được chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chớ mang ách chung với những kẻ chẳng tin. Vì công chính và gian ác có kết hợp nhau được chăng? Ánh sáng và bóng tối có dung hòa nhau được chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chớ mang ách chung với những kẻ không tin, vì công chính và gian tà có hợp tác với nhau được chăng? Ánh sáng và bóng tối có hiệp thông được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đừng mang ách chung với người không tin. Vì công chính với gian ác có thể nào chung phần được không? Hay ánh sáng và bóng tối có thể nào liên hợp được không?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Anh chị em không như những người chưa tin. Cho nên đừng kết bạn với họ. Xấu và tốt không thể đi chung nhau. Sáng và tối cũng không hòa hợp được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ya klei bi mguôp Krist dưi mâo hŏng yang Bêlial? Amâodah ya pô đăo dưi mâo mbĭt hŏng pô amâo đăo ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đấng Christ và Bê-li-an nào có hòa hiệp chi, hay là kẻ tin có phần gì với kẻ chẳng tin?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đấng Christ và Bê-li-an có thể hòa hợp được chăng? Hay người tin có phần gì chung với người không tin chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðấng Christ và Bê-li-an có hòa hợp chăng? Hay người tin Chúa có gì chung với kẻ không tin chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa Cứu Thế hòa hợp với quỷ vương sao được? Hay người tin có chung phần gì với kẻ không tin?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Làm sao mà Chúa Cứu Thế và Bê-li-an, tức ma quỉ, thỏa hiệp được với nhau? Người tin có phần nào chung với người không tin?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16 Ya klei bi mguôp sang kkuh mpŭ Aê Diê dưi mâo hŏng rup yang? Kyuadah drei jing sang kkuh mpŭ kơ Aê Diê hdĭp, tui si Aê Diê lač leh,“Kâo srăng dôk hlăm diñu leh anăn êbat ti krah diñu,leh anăn kâo srăng jing Aê Diê diñu,leh anăn diñu srăng jing phung ƀuôn sang kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Có thể nào hiệp đền thờ Đức Chúa Trời lại với hình tượng tà thần? Vì chúng ta là đền thờ của Đức Chúa Trời hằng sống, như Đức Chúa Trời đã phán rằng: Ta sẽ ở và đi lại giữa họ; ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ, và họ làm dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Có thể nào hòa hợp đền thờ của Đức Chúa Trời với các thần tượng không? Vì chúng ta là đền thờ của Đức Chúa Trời hằng sống, như chính Đức Chúa Trời đã phán:“Ta sẽ sống trong họ và đi lại giữa họ;Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ,Và họ sẽ làm dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðền thờ của Ðức Chúa Trời có thỏa hiệp gì với các thần tượng chăng? Vì chúng ta là đền thờ của Ðức Chúa Trời hằng sống, như Ðức Chúa Trời đã phán,“Ta sẽ ở giữa họ và đi lại giữa họ,Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của họ,Và họ sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đền thờ Đức Chúa Trời có thể chứa thần tượng được không? Vì chúng ta là đền thờ của Đức Chúa Trời hằng sống như Đức Chúa Trời đã phán: “Ta sẽ ở và đi lại giữa họ Ta sẽ là Đức Chúa Trời của họ Và họ sẽ là dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đền thờ Thượng Đế làm sao liên kết được với thần tượng, mà chúng ta là đền thờ của Thượng Đế hằng sống. Như Thượng Đế đã phán,“Ta sẽ sống và đi lại giữa họ.Ta sẽ là Thượng Đế của họ,còn họ sẽ làm dân ta.” Lê-vi 26:11-12

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Kyuanăn kbiă bĕ diih mơ̆ng krah diñu,leh anăn bi ktlah bĕ mơ̆ng diñu, Khua Yang lač,leh anăn đăm ruêh ôh mnơ̆ng čhŏ,snăn kâo srăng jum diih;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bởi vậy Chúa phán rằng: Hãy ra khỏi giữa chúng nó, hãy phân rẽ ra khỏi chúng nó, Đừng đá động đến đồ ô uế, Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, Chúa phán:“Hãy ra khỏi chúng nó,Hãy phân rẽ khỏi chúng nó,Đừng đá động đến đồ ô uế,Thì Ta sẽ tiếp nhận các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy hãy ra khỏi chúng nó,Và hãy phân rẽ khỏi chúng nó,Chúa phán,Ðừng đụng đến đồ ô uế,Thì Ta sẽ tiếp nhận các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thế Chúa phán: “Hãy ra khỏi giữa vòng chúng nó, Hãy phân rẽ khỏi họ, Chớ động đến đồ ô uế, Thì Ta sẽ tiếp nhận các con

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Chúa phán,Hãy ra khỏi chúng nó,hãy tách riêng ra.Đừng đụng đến đồ dơ bẩn,thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi.” Ê-sai 52:11

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18 leh anăn kâo srăng jing sa čô ama kơ diih,leh anăn diih srăng jing phung anak êkei leh anăn phung anak mniê kâo,Khua Yang, Pô Mâo Jih Klei Myang, lač.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ làm Cha các ngươi, Các ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta sẽ làm Cha các ngươi,Các ngươi sẽ làm con trai, con gái Ta,Chúa Toàn Năng phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ làm Cha các ngươi,Các ngươi sẽ làm con trai và con gái Ta,Chúa Toàn Năng phán vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta sẽ là Cha các con Và các con sẽ là con trai, con gái Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Ta sẽ làm cha các ngươi,còn các ngươi sẽ làm con traivà con gái ta,Chúa Toàn Năng phán như vậy.” II Sa-mu-ên 7:8, 14