So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tiamsis twb muaj cov cuav xibhwb cev lus uas tshwm rau hauv cov neeg ntawd lawm, mas yeej yuav muaj cov cuav xibhwb hauv nej ib yam nkaus. Lawv yuav nyiag coj tej lus qhia cuav uas ua kom puam tsuaj tuaj. Lawv kuj tsis lees yuav tus Tswv uas them nqe yuav lawv, mas thiaj coj kev puam tsuaj los raug lawv sai kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dầu vậy, trong dân chúng cũng đã có tiên tri giả, và cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa đã chuộc mình, tự mình chuốc lấy sự hủy phá thình lình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhưng đã có nhiều kẻ tiên tri giả xuất hiện trong dân chúng, và cũng sẽ có các giáo sư giả trong anh em; họ sẽ bí mật truyền bá các tà giáo nguy hại, lại chối bỏ Chúa là Đấng đã chuộc mình, nhanh chóng chuốc lấy cho mình sự diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong dân gian đã xuất hiện các tiên tri giả, cũng như giữa anh chị em sẽ có các giáo sư giả. Họ sẽ âm thầm gieo rắc những tà giáo vô cùng nguy hại, thậm chí chối bỏ cả Chúa là Ðấng đã mua chuộc họ, nên họ phải chuốc lấy sự hủy diệt nhanh chóng cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng cũng có những tiên tri giả trong dân chúng, cũng như có các giáo sư giả giữa vòng anh chị em. Họ sẽ bí mật đưa vào những tà giáo hủy hoại, ngay cả chối bỏ Chúa là Đấng đã mua chuộc họ, chuốc lấy sự hủy diệt nhanh chóng cho chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trước kia đã có một số tiên tri giả giữa vòng con dân của Thượng Đế cũng như anh chị em sẽ có một vài giáo sư giả trà trộn giữa vòng mình. Họ sẽ dạy dỗ những điều sái bậy—những điều hủy diệt con người. Đến nỗi họ cũng chối bỏ Đấng Chủ Tể đã mua sự tự do cho họ. Vì thế họ sẽ chuốc lấy sự diệt vong.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yuav muaj neeg coob ua qias vuab tsuab raws li lawv ua, mas txojkev tseeb yuav raug thuam vim yog tim lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có nhiều kẻ sẽ theo họ trong những sự buông tuồng, và đạo thật vì cớ họ sẽ bị gièm pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhiều người sẽ đi theo sự phóng túng của họ; vì họ mà con đường chân lý bị xúc phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thế mà có nhiều người còn tán thành và đi theo lối sống dâm loạn bừa bãi của họ, và vì những kẻ ấy mà Ðạo thật đã bị bôi bác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Có nhiều người sẽ đi theo đường xấu hổ của họ và vì họ mà con đường lẽ thật bị xúc phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhiều người sẽ chạy theo đường vô luân và làm nhục chân lý.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lawv ua lub siab hlob, lawv thiaj hais tej lus dag ntxias nej kom lawv tau tshaj thawj. Kev rau txim twb teem cia rau lawv ntev los lawm yuav tsis tos ntev. Qhov uas lawv yuav raug puam tsuaj kuj tsis tsaug zog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Họ sẽ bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em; nhưng sự kêu án nghịch cùng họ đã nghị định từ lâu nay, và sự hư mất của họ chẳng ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì lòng tham, họ dùng những lời lẽ dối trá để trục lợi anh em; án phạt dành cho họ từ lâu nay vẫn còn hiệu lực, và sự diệt vong dành cho họ chẳng hề ngơi nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Do lòng tham họ sẽ dựng ra những chuyện dối trá để trục lợi anh chị em. Ðối với những kẻ đó, án phạt dành cho họ đã định sẵn từ lâu vẫn còn hiệu lực, và ngày hủy diệt của họ đã gần kề.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ vì tham lam sẽ bịa đặt nhiều chuyện để bóc lột anh chị em. Sự hình phạt dành cho họ vẫn sẵn sàng từ lâu và sự hủy diệt của họ chẳng hề ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các giáo sư giả ấy chỉ muốn móc túi các anh chị em thôi cho nên họ sẽ dối gạt anh chị em. Hình phạt dành cho họ đã được định đoạt từ lâu rồi và đang dần tới. Sự diệt vong của họ là điều chắc chắn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Rau qhov Vajtswv tsis zam txim rau cov tubtxib saum ntuj uas ua txhaum thaum ub, nws muab lawv laim rau hauv ntuj txiag teb tsaus thiab rau hauv tej qhov uas tsaus ntuj nti mus txog lub sijhawm uas txiav txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, nếu Đức Chúa Trời chẳng tiếc các thiên sứ đã phạm tội, nhưng quăng vào trong vực sâu, tại đó họ bị trói buộc bằng xiềng nơi tối tăm để chờ sự phán xét;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì nếu Đức Chúa Trời chẳng dung thứ các thiên sứ khi họ phạm tội, nhưng ném vào hỏa ngục và giam giữ trong nơi tối tăm để chờ ngày phán xét;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nếu Ðức Chúa Trời đã không dung thứ các thiên sứ phạm tội, nhưng ném họ vào ngục dành cho các thiên sứ, xiềng họ lại trong ngục tối, chờ ngày phán xét;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu Đức Chúa Trời không tha cho các thiên sứ khi họ phạm tội nhưng bỏ họ vào địa ngục, giữ nơi vực sâu tối tăm để chờ sự đoán xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi các thiên sứ phạm tội, Thượng Đế chẳng để họ yên mà không trừng phạt. Ngài tống họ xuống hỏa ngục, nhốt trong hầm tối cho đến ngày xét xử.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thiab nws tsis zam txim rau cov neeg txheej thaum ub tiamsis thaum Vajtswv tso dej los nyab lub ntiajteb uas cov neeg tsis hwm Vajtswv nyob, nws tsom kwm Nau‑a uas tshaj tawm txojkev ncaj ncees thiab xya leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nếu Ngài chẳng tiếc thế gian xưa, trong khi sai nước lụt phạt đời gian ác nầy, chỉ gìn giữ Nô-ê là thầy giảng đạo công bình, với bảy người khác mà thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nếu Ngài chẳng dung thứ thế gian xưa, nhưng dùng trận lụt lớn tiêu diệt thế giới vô đạo đó, chỉ giữ lại Nô-ê, người truyền giảng về sự công chính, và bảy người khác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5nếu Ngài đã không dung thứ thế giới xưa, mang nước lụt đến tiêu diệt thế giới gian ác đó, chỉ chừa lại tám người kể cả Nô-ê, người rao giảng sự công chính;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu Đức Chúa Trời không tha thế giới thuở xưa khi Ngài dùng nước lụt hủy diệt thế giới vô đạo nhưng gìn giữ Nô-ê, một nhà truyền giảng công chính, và bảy người khác;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế cũng đã trừng phạt thế gian xưa kia khi Ngài sai nước lụt tiêu diệt một thế giới đầy những người chống nghịch Ngài. Nhưng Thượng Đế cứu Nô-ê, là người giảng sự công chính, cùng với bảy người khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab Vajtswv rau txim rau lub moos Xaudoo thiab lub moos Kaumaula ua kom puam tsuaj ciaj tshauv tag kom thiaj ua yam ntxwv rau cov neeg tsis hwm Vajtswv uas nyob yav tom qab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nếu Ngài đã đoán phạt thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ, hủy phá đi khiến hóa ra tro, để làm gương cho người gian ác về sau;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nếu Ngài đã đoán phạt các thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ, khiến họ ra đống tro tàn để làm gương cho những kẻ muốn sống vô đạo đức;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nếu Ngài đã đoán phạt Sô-đôm và Gô-mô-ra bằng một cơn hủy diệt, biến chúng thành đống tro tàn để làm gương cho những kẻ có khuynh hướng sống gian ác sau nầy;

Bản Dịch Mới (NVB)

6nếu Ngài đoán phạt Sô-đôm và Gô-mô-rơ bằng cách đốt hai thành ấy thành tro bụi, để làm gương cho những người gian ác thấy việc sẽ xảy ra cho họ;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài cũng tiêu diệt hai thành phố độc ác là Xô-đôm và Gô-mô-rơ bằng cách hỏa thiêu ra tro. Ngài dùng hai thành ấy để làm gương về số phận của những ai chống nghịch Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7thiab nws cawm tau Lauj dim. Lauj yog tus ncaj ncees thiab ntxhov siab heev rau tej kev qias vuab tsuab uas cov neeg phem ua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7nếu Ngài đã giải cứu người công bình là Lót, tức là kẻ quá lo vì cách ăn ở luông tuồng của bọn gian tà kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và nếu Ngài đã giải cứu Lót, là người công chính rất đau buồn về cách sống phóng túng của những kẻ vô luân

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7và nếu Ngài đã giải cứu Lót, một người công chính, rất đau buồn vì nếp sống dâm loạn bừa bãi của những kẻ vô luân (

Bản Dịch Mới (NVB)

7và nếu Ngài giải cứu Lót, một người công chính, là người buồn vì đời sống nhơ nhớp của những người vô luân.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Ngài cứu Lót ra khỏi hai thành ấy. Lót là người tốt nên lòng ông đau xót khi thấy nếp sống trụy lạc của những kẻ gian ác ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8rau qhov thaum tus ncaj ncees ntawd nyob hauv lawv nruab nrab, tej kev phem uas nws niaj hnub pom thiab hnov lawv ua ntawd ua rau nws lub siab uas ncaj ncees ntxhov tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8(vì người công bình nầy ở giữa họ, mỗi ngày nghe thấy việc trái phép của họ, bèn cảm biết đau xót trong lòng công bình mình),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8(vì người công chính nầy sống giữa họ, ngày lại ngày linh hồn công chính của ông bị dằn vặt bởi những hành động vô luân của họ),

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8vì người công chính ấy sống giữa họ, ngày qua ngày, linh hồn công chính của ông bị giày vò khổ sở vì chứng kiến những hành động vô pháp luật của họ),

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì người công chính ấy, sống ở giữa họ ngày nầy qua ngày kia, linh hồn công chính của ông bị đau xót vì những hành động phi pháp mà ông nghe và thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lót tuy là người tốt, nhưng vì sống chung đụng với những người gian ác mỗi ngày nên ông đau lòng trước những điều độc ác ông nghe thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yog li ntawd, tus Tswv yeej paub tias yuav cawm cov uas hwm Vajtswv dim txojkev sim siab tau li cas, thiab paub tias yuav muab cov neeg phem rau txim li cas mus txog hnub uas txiav txim rau sawvdaws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9thì Chúa biết cứu chữa những người tin kính khỏi cơn cám dỗ, và hành phạt kẻ không công bình, cầm chúng nó lại để chờ ngày phán xét,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9thì Chúa biết làm thế nào để giải cứu những người tin kính khỏi sự thử thách, và giữ kẻ bất chính dưới hình phạt cho đến khi phán xét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9thì Chúa đã biết cách nào giải thoát những người tin kính khỏi cơn thử thách, và cách nào giữ bọn gian ác dưới sự trừng phạt, chờ ngày phán xét,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thế thì Chúa biết giải cứu những người tin kính khỏi những thử thách và giữ những người không công chính để hình phạt cho đến ngày phán xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên Chúa sẽ cứu những kẻ phục vụ Ngài đang gặp thử thách. Ngài sẽ để dành những kẻ gian ác và trừng phạt họ trong khi chờ đợi Ngày Xét Xử.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10qhov loj kawg yog txiav txim rau cov neeg uas ua phem ua qias raws li lawv lub cev nqaij tawv ntshaw thiab saib tsis taus cov uas muaj hwjchim kav.Lawv ua siab tuab siab twm xeeb, lawv tsis ntshai qhov uas hais lus saib tsis taus cov tubtxib saum ntuj uas muaj hwjchim ci ntsa iab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nhứt là những kẻ theo lòng tư dục ô uế mình mà ham mê sự sung sướng xác thịt, khinh dể quyền phép rất cao. Bọn đó cả gan, tự đắc, nói hỗn đến các bậc tôn trọng mà không sợ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nhất là những kẻ chiều theo dục vọng xấu xa của xác thịt, khinh dể quyền bính.Bọn họ vốn lì lợm và kiêu căng, không sợ xúc phạm đến các bậc uy linh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10đặc biệt những kẻ chiều theo dục vọng ô uế của xác thịt và khinh dể quyền bính. Họ bạo trợn, ngang bướng, không sợ nói phạm đến các đấng vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đặc biệt là những người chạy theo những dục vọng hư hoại của xác thịt, khinh dễ uy quyền. Những người ấy hỗn láo, kiêu căng không sợ phạm đến các đấng vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sự trừng phạt ấy dành riêng cho những kẻ lúc sống chuyên làm ác theo ham muốn dơ bẩn của thế gian và khinh dể các bậc cầm quyền.Mấy giáo sư giả ấy táo bạo, dám làm đủ thứ chuyện, đến nỗi dám nói xấu các thiên sứ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Txawm yog cov tubtxib saum ntuj uas muaj zog thiab muaj hwjchim loj dua, los twb tsis hais lus saib tsis taus kom lawv cov ntawd rau ntawm tus Tswv lub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11dẫu các thiên sứ, là đấng có sức mạnh quyền phép hơn chúng nó, còn không hề lấy lời nguyền rủa mà xử đoán các bậc đó trước mặt Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11trong khi các thiên sứ, dù có sức mạnh và quyền năng hơn, cũng không dùng lời lẽ xúc phạm mà tố cáo các bậc đó trước mặt Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngay cả các thiên sứ, những đấng mạnh mẽ và quyền năng hơn họ, cũng không nhục mạ các đấng ấy khi buộc tội họ trước tòa của Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngay cả các thiên sứ, dầu mạnh mẽ và quyền năng vẫn không dám dùng lời lăng nhục để tố cáo các bậc ấy trước sự hiện diện của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngay như các thiên sứ, dù mạnh hơn họ rất nhiều, mà khi tố cáo họ trước mặt Thượng Đế cũng không sỉ nhục họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Tiamsis cov cuav xibhwb no zoo nkaus li tej tsiaj txhu uas tsis txawj xav dabtsi, thiab ua raws li nws lub siab ntshaw, yug los rau luag ntes thiab muab tua xwb. Lawv hais lus saib tsis taus tej uas lawv tsis nkag siab, lawv yuav raug kev puam tsuaj ib yam li tej tsiaj txhu ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng chúng nó cũng như con vật không biết chi, sanh ra chỉ làm thú vật để bị bắt mà làm thịt, hay chê bai điều mình không biết, rồi chết đi như con vật, dường ấy chúng nó lãnh lấy tiền công về tội ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng, như những con thú vô tri, sống theo bản năng, được sinh ra để bị săn bắt và làm thịt, những người nầy xúc phạm cả đến những điều mà họ không biết, sẽ cùng bị diệt vong như thú vật,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn họ, họ như những thú vật không lý trí, sống theo bản năng, sinh ra để bị bắt và bị làm thịt. Họ bôi bác những gì họ không biết. Những thú vật kia bị giết chết thể nào, họ cũng sẽ bị diệt vong thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng những người này phạm thượng đến những việc mà họ không hiểu. Họ như loài vật vô tri, sinh vật của thiên nhiên, được sinh ra để bị săn bắt và hủy diệt, họ cũng như thú vật rồi sẽ chết mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng họ dám chống nghịch điều mình không biết. Họ như con thú hung hăng không suy nghĩ, tức những con thú sinh ra để bị bắt làm thịt. Số phận họ rồi cũng như những con thú kia, nghĩa là đi đến diệt vong thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Lawv yuav raug kev txom nyem pauj lawv tej kev phem. Lawv suav tias qhov uas ua nqaj ua nqug noj seem noj so nruab hnub yog kev lomzem. Lawv yog tej teev uas dub thiab qias puas tsuas. Thaum lawv nrog nej noj haus ua ke, lawv qw ua nqaj ua nqug qaug dej qaug cawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng nó lấy sự chơi bời giữa ban ngày làm sung sướng, là người xấu xa ô uế, ưa thích sự dối trá mình đang khi ăn tiệc với anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13và nhận tiền công cho hành vi bất chính của mình. Họ xem việc chè chén giữa ban ngày là lạc thú. Họ là những dấu dơ, vết bẩn, thích thú với đủ kiểu lừa dối khi ngồi ăn uống chung với anh em;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ đã sống bằng gian ác, nên sẽ bị báo trả bằng gian ác. Họ xem sự ăn chơi chè chén giữa ban ngày là lạc thú. Họ là những đốm dơ và những tì vết, những kẻ lấy làm thích thú về sự gian dối của mình trong khi dự tiệc thông công với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ sẽ nhận điều ác vì việc ác họ đã làm. Sung sướng đối với họ là cuộc truy hoan ngay giữa ban ngày. Họ nhơ nhớp và ô uế, vui thú trong sự lừa dối của mình đang khi ăn tiệc với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ làm cho nhiều người chịu khốn khổ, để chính mình họ cũng khốn khổ. Đó là hậu quả của việc họ làm. Họ thích làm ác công khai như những vết dơ bẩn giữa vòng anh chị em. Dù đang khi ăn chung với anh chị em, họ cũng lấy những chuyện ấy làm thích thú.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lawv lub qhov muag tsuas yog cus ciav rau kev ua nkauj ua nraug xwb, lawv ua txhaum tsis txawj pov khawv li. Lawv ntxias cov uas siab tsis ruaj. Lawv xyaum lawv lub siab kom xav yuav luag tug. Lawv yog cov noob uas raug tsawm foom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14cặp mắt chúng nó đầy sự gian dâm, chúng nó phạm tội không bao giờ chán, dỗ dành những người không vững lòng, chúng nó có lòng quen thói tham dục: ấy là những con cái đáng rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14cặp mắt họ chứa đầy tư tưởng ngoại tình, phạm tội không biết chán. Họ dụ dỗ những người nhẹ dạ; tâm địa họ quen thói tham lam. Họ là những đứa con đáng nguyền rủa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cặp mắt họ chứa đầy những tư tưởng dâm loạn ngoại tình và phạm tội mãi không biết chán; họ quyến dụ những người nhẹ dạ; lòng họ quen thói tham lam; họ đúng là một lũ con đáng bị nguyền rủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mắt họ đầy sự ngoại tình, chẳng ngừng phạm tội. Họ quyến rũ những người không vững vàng. Họ quen thói tham lam, là con cái đáng bị rủa sả.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mỗi khi họ nhìn đàn bà là động lòng tham muốn. Ao ước phạm tội trong lòng họ không bao giờ thỏa mãn. Họ dụ dỗ những người yếu đuối rơi vào cạm bẫy tội lỗi, họ tự dặn lòng là hãy vơ đầy túi tham. Thượng Đế sẽ trừng phạt họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lawv muab txojkev raug cai tso tseg yuam kev mus raws Npe‑au tus tub Npala‑as txojkev, yog tus uas nyiam tej nqe ntiav uas tau ntawm tej kev ua tsis ncaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng nó đã bỏ đường thẳng mà đi sai lạc theo đường của Ba-la-am, con trai Bô-sô, là kẻ tham tiền công của tội ác; nhưng người bị trách về sự phạm tội của mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ đã bỏ con đường ngay thẳng nên bị lạc lối, đi theo con đường của Ba-la-am, con trai Bô-sô, là kẻ ham thích tiền công của tội ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ đã bỏ đường ngay và đi lạc hướng, theo con đường của Ba-la-am con trai Bê-ô, là kẻ ham muốn tiền công làm điều bất chính;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ lìa đường ngay thẳng mà đi sai lạc, theo con đường của Ba-la-am, con trai Bô-sô, là kẻ ưa chuộng tiền công gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các giáo sư giả ấy rời bỏ con đường ngay thẳng, đâm ra lầm lạc, theo con đường của tiên tri Ba-la-am, con của Bê-ô, thích được người ta mướn để làm quấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Nws kuj raug thuam rau qhov uas nws tsis mloog lus. Tus nees luav uas tsis txawj hais lus hais tau lus li neeg thiab tswj tus xibhwb cev lus ntawd txojkev ruam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16bởi có một con vật câm nói tiếng người ta, mà ngăn cấm sự điên cuồng của người tiên tri đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng ông ta đã bị quở trách vì sự sai phạm của mình; một con lừa câm nói tiếng người đã ngăn cản sự điên rồ của nhà tiên tri đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16nhưng ông ấy đã bị quở trách vì sự vi phạm của mình: một con lừa câm đã nói tiếng người để ngăn chặn sự điên rồ của tiên tri ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng người đã bị quở trách vì việc làm sai quấy bởi một con lừa, là con vật câm, nói tiếng người để ngăn cản sự điên dại của tiên tri ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng một con lừa, vốn không biết nói, trách Ba-la-am rằng ông đang phạm tội. Nó nói tiếng người và cản được ý tưởng ngông cuồng của nhà tiên tri ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Cov xibhwb ntawd yog lub qhov dej qhuav thiab cov huab uas cua daj cua dub ntsawj ya mus. Twb npaj qhov tsaus ntuj nti cia rau lawv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ấy là những suối không nước, những đám mây bị luồng gió mạnh đưa đi và sự tối tăm mờ mịt đã để dành cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ là những dòng suối không có nước, những đám sương mù bị bão cuốn đi; sự tối tăm mờ mịt đã dành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ là những suối không nước và những đám sương mù bị bão tố cuốn đi; sự tối tăm mù mịt đã để dành cho họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những người này là những suối không có nước, là sương móc bị cơn bão thổi đi, và sự tối tăm u ám dành sẵn cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ giống như suối cạn nước, như mây bị gió bão thổi dạt đi. Nơi tối tăm nhất đang dành cho họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Lawv hais lus khav theeb qhuav qhuav thiab muab tej kev phem uas lub cev nqaij tawv ntshaw los ntxias cov neeg uas tabtom khiav dim ntawm cov neeg uas ua lub neej yuam kev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó dùng những lời văn hoa hư đản, đem những điều ham muốn của xác thịt và điều gian dâm mà dỗ dành những kẻ mới vừa tránh khỏi các người theo đường lầm lạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì họ nói những lời khoe khoang rỗng tuếch, dùng những tham muốn đồi bại của xác thịt mà dụ dỗ những người vừa thoát khỏi tay những kẻ sống trong lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18vì họ chỉ rỗng tuếch nhưng thích khoác lác khoe khoang nhằm quyến dụ những người vừa mới thoát khỏi tay những kẻ sống trong sai lạc sa vào những ham muốn dâm ô của xác thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ nói những lời khoe khoang, rỗng tuếch; họ dùng những dục vọng xấu hổ của xác thịt để quyến rũ những người vừa thoát khỏi kẻ có cuộc sống lầm lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ khoe khoang và khoác lác. Họ dùng dục vọng xấu xa đưa người ta vào cạm bẫy tội lỗi—tức những người vừa mới thoát khỏi tay của những kẻ ăn ở bậy bạ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lawv cog lus tias yuav pub cov neeg ntawd nyob ywj pheej, tiamsis lawv tus kheej tseem ua tej kev puam tsuaj qhev, rau qhov leejtwg kov tsis yeej yam twg, nws kuj ua yam ntawd qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19chúng nó hứa sự tự do cho người, mà chính mình thì làm tôi mọi sự hư nát; vì có sự chi đã thắng hơn người, thì người là tôi mọi sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ hứa đem tự do đến cho người khác, nhưng chính mình lại làm nô lệ cho sự băng hoại; vì bất cứ điều gì đánh bại được một người thì người ấy trở thành nô lệ cho điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ hứa hẹn sẽ đưa những người ấy đến tự do trong khi chính họ đang là những nô lệ của sự băng hoại; vì ai bị điều gì khống chế là nô lệ cho điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ hứa tự do cho người đang khi chính mình lại làm nô lệ cho sự hư hoại, bởi vì một người là nô lệ cho bất cứ điều gì chinh phục mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ tự hứa cho mình sự tự do nhưng chính mình chẳng có tự do. Họ làm tôi mọi cho nếp sống bại hoại. Vì hễ điều gì làm chủ mình tức là mình đã làm nô lệ cho điều ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum lawv khiav dim txhua yam kev qias hauv ntiajteb lawm vim yog paub Yexus Khetos uas yog peb tus Tswv thiab yog peb tus Cawmseej, yog lawv rov mus mag thiab swb tej kev qias ntawd dua, mas thaum kawg lawv yimhuab raug kev phem dua thaum chiv thawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, chúng nó bởi sự nhận biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ, mà đã thoát khỏi sự ô uế của thế gian, rồi lại mắc phải và suy phục những sự đó, thì số phận sau cùng của chúng nó trở xấu hơn lúc đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì nếu nhờ sự nhận biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ mà họ đã thoát khỏi sự ô uế của thế gian, nhưng nay lại bị lôi cuốn và phải quy phục những điều đó một lần nữa, thì tình trạng cuối cùng của họ còn tệ hại hơn lúc đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì nếu họ đã thoát khỏi những ô uế của thế gian nhờ hiểu biết Chúa và Ðấng Giải Cứu chúng ta, Ðức Chúa Jesus Christ, mà bây giờ lại vướng mắc vào đó và bị thất bại nữa, thì tình trạng sau cùng của họ ắt tệ hại hơn lúc khởi đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu họ thoát khỏi sự hư hoại của thế gian nhờ nhận biết Chúa và Chúa Cứu Thế Giê-su của chúng ta rồi lại dính dấp vào đó và bị chinh phục, thì số phận sau cùng của họ còn xấu hơn lúc đầu bội phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ đã được giải thoát khỏi sự gian ác của thế gian vì nhìn biết Chúa Cứu Thế, nhưng nếu họ trở lại làm điều ác và những điều trước kia thống trị họ thì lại còn tệ hại hơn lúc đầu nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Rau qhov yog lawv tsis paub txojkev ncaj ncees ntawd kiag li kuj tseem zoo dua li uas lawv paub lawm los tseem tig nrob qaum rau txoj kevcai dawb huv uas muab cob rau lawv ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó đã biết đường công bình, rồi lại lui đi về lời răn thánh đã truyền cho mình, thế thì thà rằng không biết là hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thà họ không biết con đường công chính còn hơn là đã biết mà còn quay lưng lại với điều răn thánh đã được truyền dạy cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì thà họ không biết đường công chính còn hơn là biết rồi mà lại lìa bỏ điều răn thánh đã truyền cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thà họ không biết con đường công chính còn hơn là đã biết rồi lại quay lưng lìa bỏ điều răn thánh đã truyền cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thật thế, chẳng thà họ chưa bao giờ biết đường ngay còn hơn biết rồi mà lui đi khỏi sự dạy dỗ thánh đã được ban cho họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Tej uas tshwm los rau lawv kuj yog raws li lo paj lug uas hais tseeb tias,“Dev rov noj dev cov ntuav,”thiab“tus npua uas muab ntxuav huv lawmrov qab mus da pas kua av dua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đã xảy đến cho chúng nó như lời tục ngữ rằng: Chó liếm lại đồ nó đã mửa, heo đã rửa sạch rồi, lại lăn lóc trong vũng bùn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Điều xảy đến cho họ thật đúng với câu tục ngữ: “Chó liếm lại đồ nó đã mửa” và “Heo tắm sạch, lại lăn lóc trong vũng bùn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Những gì đã xảy đến cho họ thật là đúng như câu châm ngôn nầy,“Chó liếm lại đồ nó đã mửa,”và“Heo đã được tắm sạch lại lăn lóc trong vũng bùn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đối với họ, những châm ngôn này rất đúng: “Chó liếm lại đồ nó đã mửa” và “heo đã tắm sạch lại lăn lóc trong vũng bùn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Điều họ làm thật đúng như câu ngạn ngữ, “Chó ăn lại đồ nó đã mửa ra,” và “heo tắm rồi lại lăn lóc trong bùn lầy.”