So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華差遣拿單大衛那裏。拿單到了他那裏,對他說:「在一座城裏有兩個人,一個是富翁,一個是窮人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va sai Na-than đến cùng Đa-vít. Vậy, Na-than đến cùng người mà rằng: Trong một thành kia có hai người, người nầy giàu, còn người kia nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va sai Na-than đến với Đa-vít. Ông đến nói với vua: “Trong một thành kia có hai người, một người giàu và một người nghèo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ CHÚA sai Na-than đến với Ða-vít. Ông đến gặp vua và nói với vua: “Trong thành kia có hai người; một người giàu và một người nghèo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA sai tiên tri Na-than đi gặp vua Đa-vít. Ông đến gặp vua và nói: “Có hai người ở trong cùng một thành, một người giàu, và một người nghèo.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA sai Na-than đến gặp Đa-vít. Khi gặp Đa-vít ông bảo, “Có hai người cùng ở trong một thành phố nọ. Một người giàu, một người nghèo.

和合本修訂版 (RCUV)

2富翁有極多的牛羣羊羣;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người giàu có chiên bò rất nhiều;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người giàu thì có rất nhiều chiên bò,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người giàu có rất nhiều bầy chiên và bầy bò.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người giàu có rất nhiều đàn chiên dê, và bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người giàu có rất nhiều chiên và bò.

和合本修訂版 (RCUV)

3窮人除了所買來養活的一隻小母羊之外,一無所有。小羊在他家裏和他兒女一同長大,吃他所吃的,喝他所喝的,睡在他懷中,在他看來如同女兒一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng người nghèo, nếu chẳng kể một con chiên cái nhỏ mà người đã mua, thì chẳng có gì hết. Người nuôi nó; nó cùng lớn lên với con cái người tại nhà người, ăn đồ người ăn, uống đồ người uống, và ngủ trên lòng người; nó như một con gái của người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3nhưng người nghèo thì chẳng có gì ngoài một con chiên cái nhỏ mà người ấy đã mua được. Ông ta nuôi nó lớn lên bên ông cùng với con cái của ông. Nó ăn thức ăn, uống thức uống của ông và ngủ trong lòng ông. Nó như con gái của ông ta vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng người nghèo chẳng có gì cả ngoại trừ một con chiên cái nhỏ mà ông đã mua về và nuôi nó. Nó lớn lên với ông và các con ông. Nó ăn thực phẩm của ông, uống trong chén của ông, và nằm trong lòng ông. Nó giống như con gái của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn người nghèo chẳng có gì cả, ngoài một con chiên cái nhỏ mà ông đã mua. Ông nuôi nó, và nó lớn lên trong nhà ông, cùng với con cái ông. Nó ăn chung bánh với ông, uống chung chén với ông, và ngủ trong lòng ông. Ông coi nó như một đứa con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Còn người nghèo chẳng có gì cả ngoại trừ một con chiên con mình mua. Người nhà nghèo nuôi con chiên, nó lớn cùng với người và các con của người. Nó ăn đồ ăn và uống chung ly chén với người và ngủ trong lòng người. Con chiên được xem như con gái của người vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

4有一客人來到這富翁那裏,富翁捨不得從自己的牛羣羊羣中取一隻招待來到他那裏的旅客,卻取了窮人的小母羊,招待來到他那裏的人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, có người khách đến người giàu; người giàu tiếc không muốn đụng đến chiên bò của mình đặng dọn một bữa ăn cho người khách đã đến, bèn bắt con chiên con của người nghèo và dọn cho kẻ khách đã đến thăm mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Một hôm, có một người khách đến thăm người giàu. Người giàu tiếc của, không muốn bắt chiên bò của mình để dọn một bữa ăn đãi khách, nhưng lại bắt con chiên con của người nghèo và dọn cho người khách đã đến thăm ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Một ngày kia người giàu có một người khách từ xa đến thăm. Ông ấy tiếc của, nên không bắt một con trong các bầy chiên hay bầy bò của mình để làm thịt đãi khách từ xa đến, nhưng ông lại bắt con chiên của người nghèo làm thịt để thết đãi người đến thăm ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Một ngày kia, có khách đi đường xa đến thăm người giàu. Ông này tiếc, không muốn bắt chiên dê, hoặc bò của mình làm thịt đãi người lữ khách đến thăm ông. Ông bắt con chiên cái của người nghèo làm thịt đãi khách.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có một lữ khách ghé thăm người giàu. Người giàu muốn tiếp đãi lữ khách nhưng không muốn bắt chiên hay bò của mình nên bắt con chiên người nhà nghèo làm thịt đãi khách.”

和合本修訂版 (RCUV)

5大衛就非常惱怒那人,對拿單說:「我指着永生的耶和華起誓,做這事的人該死!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít bèn nổi giận lắm cùng người ấy, và nói cùng Na-than rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, người đã phạm điều ấy thật đáng chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít rất tức giận người giàu ấy, và nói với Na-than: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, người đã làm điều nầy quả đáng chết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít bừng bừng nổi giận người giàu ấy và nói với Na-than, “Có CHÚA Hằng Sống chứng giám, kẻ làm như thế thật đáng chết!

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít bất bình giận dữ về việc làm của người giàu, nói với ông Na-than: “Có CHÚA hằng sống, kẻ nào làm chuyện đó thật đáng chết!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít nổi giận cùng người giàu. Ông bảo Na-than, “Tôi chỉ CHÚA hằng sống mà thề, tên nào làm chuyện đó phải chết!

和合本修訂版 (RCUV)

6他必須償還小母羊四倍,因為他做這事,沒有憐憫的心。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hắn phải thường bốn lần giá chiên con, vì đã làm như vậy, và vì không có lòng thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hắn phải bồi thường bốn lần giá chiên con, vì đã làm điều nầy và vì không có lòng thương xót.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hắn phải đền lại gấp tư cho con chiên đã bị giết, bởi vì hắn đã làm điều ấy, và vì hắn không có lòng thương xót.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó phải bồi thường gấp bốn lần giá con chiên cái, vì nó đã làm chuyện đó, và không có lòng thương xót.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nó phải đền bốn lần giá con chiên vì làm chuyện bậy như thế. Nó chẳng có lòng nhân ái gì cả!”

和合本修訂版 (RCUV)

7拿單大衛說:「你就是那人!耶和華-以色列的上帝如此說:『我膏你作以色列的王,我救你脫離掃羅的手;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, Na-than nói cùng Đa-vít rằng: Vua là người đó! Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: Ta đã xức dầu lập ngươi làm vua Y-sơ-ra-ên, ta đã giải cứu ngươi khỏi tay Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Na-than nói với Đa-vít: “Bệ hạ chính là người đó! Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Ta đã xức dầu lập ngươi làm vua Y-sơ-ra-ên, Ta đã giải cứu ngươi khỏi tay Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ Na-than nói với Ða-vít, “Ngài chính là người đó! CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Ta đã xức dầu lựa chọn ngươi làm vua trên I-sơ-ra-ên và giải cứu ngươi khỏi tay Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông Na-than nói với vua Đa-vít: “Kẻ đó chính là bệ hạ! CHÚA, là Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Chính Ta đã xức dầu cho con làm vua dân Y-sơ-ra-ên, chính Ta đã giải cứu con khỏi tay vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Na-than liền bảo Đa-vít, “Vua là người đó chứ ai? Đây là điều CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Ta đã chọn ngươi làm vua Ít-ra-en và giải cứu ngươi khỏi Sau-lơ.

和合本修訂版 (RCUV)

8我將你主人的家業賜給你,將你主人的妃嬪交在你懷裏,又將以色列猶大家賜給你;若還嫌少,我也會如此這般加倍賜給你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta cũng ban cho ngươi nhà của chủ ngươi, trao vào tay ngươi các vợ của chủ ngươi, lập ngươi làm vua của nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa, và nếu điều đó không đủ, ắt ta sẽ thêm cho ơn khác nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta đã ban cho ngươi nhà của chúa ngươi, và trao vào lòng ngươi các vợ của người. Ta đã cho ngươi cả nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa; và nếu bấy nhiêu còn quá ít, thì Ta sẽ ban thêm cho ngươi nhiều hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta đã ban cho ngươi nhà của chủ ngươi. Ta cũng ban những người vợ của chủ ngươi vào lòng ngươi. Ta đã ban cho ngươi cả nhà I-sơ-ra-ên lẫn nhà Giu-đa. Nếu như thế mà vẫn chưa đủ, Ta sẽ ban cho ngươi thêm nữa!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta ban cho con quyền trên gia đình của chủ con, Ta giao những người vợ của chủ con vào lòng con, Ta ban cho con quyền cai trị dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Nếu bấy nhiêu chưa đủ, Ta có thể ban cho con nhiều hơn gấp mấy lần nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta đã trao nước và các vợ người vào tay ngươi. Ta đã đặt ngươi làm vua trên Ít-ra-en và Giu-đa. Nếu như thế chưa đủ, ta có thể cho ngươi thêm nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

9你為甚麼藐視耶和華的命令,做他眼中看為惡的事呢?你用刀擊殺烏利亞,又娶了他的妻子為妻,借亞捫人的刀殺死他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cớ sao ngươi đã khinh bỉ lời của Đức Giê-hô-va, mà làm điều không đẹp lòng Ngài? Ngươi đã dùng gươm giết U-ri, người Hê-tít, lấy vợ nó làm vợ ngươi, còn nó thì ngươi đã giết bởi gươm của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tại sao ngươi đã xem thường lời của Đức Giê-hô-va mà làm điều ác trước mặt Ngài? Ngươi đã dùng gươm của người Am-môn giết U-ri, người Hê-tít, lấy vợ nó làm vợ ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tại sao ngươi khinh thường Lời CHÚA mà làm điều ác trước mắt Ngài? Ngươi đã dùng gươm giết U-ri-a người Hít-ti. Ngươi đã cướp vợ nó làm vợ ngươi. Ngươi đã mượn gươm của dân Am-môn giết nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tại sao con lại khinh dể mạng lịnh của CHÚA, làm điều ác trước mắt Ngài? Con đã dùng gươm giết U-ri-gia, người Hê-tít! Con lấy vợ nó làm vợ con, rồi con dùng gươm của quân Am-môn giết nó!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy tại sao ngươi coi thường mệnh lệnh của CHÚA? Tại sao ngươi làm điều bậy? Ngươi nhờ gươm của quân Am-môn giết U-ri người Hê-tít và lấy vợ nó làm vợ mình!

和合本修訂版 (RCUV)

10現在刀劍必永不離開你的家,因你藐視我,娶了烏利亞的妻子為妻。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nên bây giờ, gươm chẳng hề thôi hủy hoại nhà ngươi, bởi vì ngươi đã khinh ta, cướp vợ U-ri, người Hê-tít, đặng nàng làm vợ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, vì ngươi đã khinh dể Ta, và cướp vợ U-ri, người Hê-tít, làm vợ ngươi, nên gươm sẽ không bao giờ ngừng hủy hoại nhà của ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy, bây giờ, nạn gươm đao sẽ không lìa khỏi nhà ngươi, vì ngươi đã khinh thường Ta và đã lấy vợ của U-ri-a người Hít-ti làm vợ ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, lưỡi gươm sẽ không bao giờ lìa khỏi nhà con, vì con đã khinh dể Ta, lấy vợ của U-ri-gia người Hê-tít làm vợ con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bây giờ đây trong nhà ngươi sẽ có người chết vì gươm vì ngươi không tôn kính ta; ngươi đoạt vợ của U-ri người Hê-tít cho mình!’

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華如此說:『看哪,我必從你家中興起災禍攻擊你;我必在你眼前把你的妃嬪賜給你身邊的人,他要在光天化日下與你的妃嬪同寢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ khiến từ nhà ngươi nổi lên những tai họa giáng trên ngươi; ta sẽ bắt các vợ ngươi tại trước mắt ngươi trao cho một người lân cận ngươi, nó sẽ làm nhục chúng nó tại nơi bạch nhựt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, từ trong chính nhà của ngươi, Ta sẽ khiến tai họa giáng trên ngươi. Ta sẽ bắt các vợ ngươi trước mắt ngươi trao cho người lân cận ngươi, nó sẽ nằm với các vợ ngươi giữa thanh thiên bạch nhật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán thế nầy: Nầy, Ta sẽ dấy lên kẻ chống nghịch ngươi ngay từ trong nhà ngươi. Ta sẽ lấy các vợ của ngươi trao cho kẻ lân cận ngươi ngay trước mắt ngươi. Nó sẽ ăn nằm với các vợ ngươi giữa thanh thiên bạch nhật.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán như vầy: ‘Này, Ta sẽ khiến chính người nhà của con gây họa cho con. Ngay trước mắt con, Ta sẽ bắt các vợ của con và giao cho một người thân cận của con, và nó sẽ ngủ với các vợ của con giữa ban ngày, trước mắt mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán: Ta sẽ mang khốn khổ đến cho ngươi từ trong gia đình ngươi. Ta sẽ bắt các vợ ngươi mà trao cho người rất gần ngươi ngay trước mắt ngươi. Nó sẽ ăn nằm với các vợ ngươi và mọi người sẽ biết chuyện đó.

和合本修訂版 (RCUV)

12你在暗中做那事,我卻要在以色列眾人面前,在日光之下做這事。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì ngươi đã làm sự kia cách kín nhiệm, nhưng ta sẽ làm việc nầy trước mặt cả Y-sơ-ra-ên và tại nơi bạch nhựt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngươi đã làm điều đó một cách thầm kín, nhưng Ta sẽ làm việc nầy trước mặt toàn thể Y-sơ-ra-ên giữa thanh thiên bạch nhật.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngươi đã làm điều đó một cách ám muội, nhưng Ta sẽ cho thực hiện điều ấy trước mắt dân I-sơ-ra-ên giữa thanh thiên bạch nhật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con đã hành động lén lút, nhưng Ta sẽ làm việc này ngay giữa ban ngày, trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngươi thầm lén ăn nằm với Bát-Sê-ba nhưng ta sẽ làm điều nầy giữa thanh thiên bạch nhật để tất cả Ít-ra-en đều thấy.”

和合本修訂版 (RCUV)

13大衛拿單說:「我得罪耶和華了!」拿單說:「耶和華已經除去你的罪,你必不至於死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít bèn nói cùng Na-than rằng: Ta đã phạm tội cùng Đức Giê-hô-va. Na-than đáp cùng Đa-vít rằng: Đức Giê-hô-va cũng đã xóa tội vua; vua không chết đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít nói với Na-than: “Ta đã phạm tội với Đức Giê-hô-va.” Na-than nói với Đa-vít: “Đức Giê-hô-va cũng đã xóa tội cho bệ hạ, bệ hạ không chết đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Ða-vít thú nhận với Na-than, “Tôi đã phạm tội với CHÚA.”Na-than nói, “CHÚA cũng bỏ qua tội của ngài; ngài sẽ không chết vì tội nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Đa-vít thú nhận với ông Na-than: “Tôi có tội với CHÚA.” Ông Na-than đáp: “Phải, nhưng CHÚA đã tha thứ cho bệ hạ, và bệ hạ sẽ không chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít liền thú tội với Na-than, “Tôi đã phạm tội cùng CHÚA.”Na-than đáp, “CHÚA cũng đã tha tội vua. Vua sẽ không chết.

和合本修訂版 (RCUV)

14只是在這事上,你大大藐視耶和華,因此,你生的孩子必定要死。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng vì việc nầy vua đã gây dịp cho những kẻ thù nghịch Đức Giê-hô-va nói phạm đến Ngài, nên con trai đã sanh cho ngươi hẳn sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tuy nhiên, bởi việc nầy, bệ hạ đã tạo cơ hội cho những kẻ thù của Đức Giê-hô-va xúc phạm đến Ngài, nên con trai đã sinh cho bệ hạ sẽ phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên, vì việc nầy, ngài đã tạo cơ hội cho những kẻ thù của CHÚA có lý do để nói những lời xúc phạm đến CHÚA, vì thế đứa trẻ sinh cho ngài chắc chắn sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tuy nhiên, vì bệ hạ đã tỏ ra khinh thường CHÚA trong vụ này, nên bé trai vừa sanh ra cho bệ hạ sẽ phải chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng điều vua làm khiến các kẻ thù của CHÚA không kính sợ Ngài nữa. Vì lý do đó đứa con trai sinh cho vua sẽ phải chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

15拿單就回家去了。
耶和華擊打烏利亞的妻子為大衛生的孩子,他就得了重病。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Na-than trở về nhà mình. Đức Giê-hô-va bèn đánh đứa trẻ mà vợ của U-ri đã sanh cho Đa-vít, và nó bị đau nặng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nói xong, Na-than trở về nhà mình.
Đức Giê-hô-va đánh đứa con mà vợ của U-ri đã sinh cho Đa-vít, và nó bị bệnh nặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15aSau đó, Na-than cáo lui và trở về nhà ông.
15bCHÚA đánh đứa trẻ mà vợ của U-ri-a sinh cho Ða-vít, nên nó bị bịnh nặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nói xong, ông Na-than trở về nhà.
CHÚA khiến cho đứa bé bà vợ ông U-ri-gia vừa sanh ra cho vua Đa-vít lâm bệnh nặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Na-than đi về nhà. CHÚA khiến cho đứa con của Đa-vít và vợ của U-ri mắc bệnh nặng.

和合本修訂版 (RCUV)

16大衛為這孩子懇求上帝。大衛刻苦禁食,到裏面去,躺在地上過夜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đa-vít vì con cầu khẩn Đức Chúa Trời và kiêng ăn; đoạn, người trở vào nhà, trọn đêm nằm dưới đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít cầu khẩn Đức Chúa Trời cho đứa bé. Vua kiêng ăn và vào trong phòng nằm dưới đất suốt đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Do đó Ða-vít tha thiết van xin Ðức Chúa Trời cho đứa trẻ được sống. Ða-vít kiêng ăn, đi vào, và nằm dưới đất suốt đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Đa-vít nài xin Đức Chúa Trời chữa lành cho đứa bé; vua nhịn ăn, và ban đêm, vua về phòng nằm dưới đất suốt đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít cầu khẩn Thượng Đế cho đứa bé. Ông không chịu ăn uống gì. Ông đi về nhà và ở đó, suốt đêm nằm dưới đất.

和合本修訂版 (RCUV)

17他家中的老臣來到他旁邊,要把他從地上扶起來,他卻不肯,也不同他們吃飯。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các trưởng lão trong nhà chỗi dậy đứng chung quanh người đặng đỡ người lên khỏi đất; nhưng người không khứng, và chẳng ăn với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các trưởng lão trong hoàng gia đến bên cạnh để khuyên vua trỗi dậy khỏi mặt đất, nhưng vua không chịu, và cũng không ăn gì với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các vị lão quan trong triều đứng dậy đến gặp ông. Họ khuyên ông nên trỗi dậy khỏi mặt đất, nhưng ông không nghe lời khuyên của họ và cũng không chịu ăn gì với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các cận thần phục vụ lâu năm trong hoàng cung chầu chực bên cạnh vua, nài nỉ xin đỡ vua dậy, nhưng vua không chịu; vua cũng chẳng ăn chút gì với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các người lớn tuổi trong gia đình Đa-vít đến tìm cách đỡ vua dậy nhưng vua từ chối, và cũng không chịu ăn chung với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

18到第七日,孩子死了。大衛的臣僕不敢告訴他孩子死了,因他們說:「看哪,孩子還活着的時候,我們勸他,他尚且不聽我們的話,我們怎麼能告訴他孩子死了,讓他做出不好的事呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày thứ bảy đứa trẻ chết. Các tôi tớ của Đa-vít ngại cho người biết đứa trẻ đã chết; vì họ nói rằng: Lúc đứa trẻ còn sống, chúng tôi có khuyên giải vua, vua không khứng nghe chúng tôi; vậy làm sao chúng tôi lại dám nói cùng vua rằng đứa trẻ đã chết? Có lẽ vua rủi ro!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đến ngày thứ bảy, đứa bé chết. Các đầy tớ của Đa-vít ngại cho vua biết đứa bé đã chết; vì họ bảo nhau: “Trong khi đứa bé còn sống, chúng ta đã nói với nhà vua, và người đã không nghe chúng ta. Vậy làm sao chúng ta lại dám nói với người rằng đứa bé đã chết? Liệu người có thể làm điều gì có hại cho mình chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðến ngày thứ bảy, đứa trẻ qua đời. Quần thần của Ða-vít sợ, không ai dám báo tin cho ông hay rằng đứa trẻ đã chết, vì họ nghĩ, “Nầy, khi đứa trẻ còn sống, chúng ta khuyên vua mà vua không nghe chúng ta. Bây giờ đứa trẻ đã chết, làm sao chúng ta có thể nói cho vua hay được? Biết đâu vua sẽ làm điều gì bất trắc để hại chính mình thì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến ngày thứ bảy, đứa bé chết. Các cận thần sợ, không dám báo cho vua Đa-vít hay tin đứa bé chết, vì họ bảo nhau: “Khi đứa bé còn sống, vua đã chẳng chịu nghe chúng ta khuyên giải. Làm sao chúng ta dám báo cho vua hay là đứa bé chết? Vua có thể làm liều!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đến ngày thứ bảy thì đứa bé chết. Các đầy tớ Đa-vít sợ không dám báo tin đó cho Đa-vít. Họ bảo, “Lúc đứa bé còn sống chúng ta tìm cách khuyên nhủ vua nhưng vua không nghe. Bây giờ nó chết rồi, nếu chúng ta cho vua biết, vua còn làm chuyện tệ hơn nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

19大衛見臣僕彼此低聲說話,就知道孩子死了。他問臣僕說:「孩子死了嗎?」他們說:「死了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng Đa-vít thấy những tôi tớ nói nhỏ nhỏ, hiểu rằng đứa trẻ đã chết, nên hỏi rằng: Có phải đứa trẻ đã chết chăng? Họ thưa: Phải, đã chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi thấy các thuộc hạ mình thì thầm với nhau, Đa-vít hiểu rằng đứa bé đã chết, nên hỏi họ: “Có phải đứa bé đã chết rồi không?” Họ thưa: “Vâng, nó đã chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi Ða-vít thấy quần thần của ông cứ thì thầm với nhau, Ða-vít đoán rằng đứa trẻ đã qua đời, nên Ða-vít hỏi quần thần của ông, “Ðứa trẻ đã chết rồi phải không?”Họ đáp, “Thưa, cháu đã qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thấy triều thần thì thầm với nhau, vua Đa-vít biết là đứa bé đã chết. Vua hỏi triều thần: “Đứa bé chết rồi, phải không?” Họ thưa: “Tâu phải.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi thấy các đầy tớ thì thầm với nhau thì Đa-vít biết đứa bé đã chết nên ông liền hỏi, “Đứa bé chết rồi phải không?”Họ đáp, “Dạ phải, nó chết rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

20大衛就從地上起來,沐浴,抹膏,換了衣服,進耶和華的殿敬拜。然後他回宮,吩咐人為他擺飯,他就吃了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, Đa-vít chờ dậy khỏi đất, tắm mình, xức dầu thơm, và thay quần áo; rồi người đi vào đền của Đức Giê-hô-va và thờ lạy. Đoạn, người trở về cung, truyền dọn vật thực cho mình, và người ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, Đa-vít đứng dậy, tắm rửa, xức dầu thơm, và thay quần áo, rồi vào đền thờ Đức Giê-hô-va và thờ lạy. Sau đó, vua trở về cung, truyền dọn thức ăn cho mình ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Ða-vít trỗi dậy khỏi mặt đất, tắm rửa, xức dầu, và thay quần áo; kế đó ông đi vào nhà CHÚA, sấp mình xuống, và thờ phượng. Ðoạn, ông trở về nhà ông. Ông bảo người ta mang thức ăn đến. Họ dọn thức ăn ra cho ông, và ông ăn uống trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Đa-vít chổi dậy khỏi đất, tắm rửa, xức dầu thơm; thay quần áo xong, vua vào Lều của CHÚA, sấp mình xuống thờ phượng. Rồi vua trở về cung, truyền dọn thức ăn. Khi người ta dọn lên, vua dùng ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đa-vít liền đứng dậy khỏi đất, tắm rửa, xức dầu thơm, và thay quần áo. Rồi vua vào trong nhà CHÚA để thờ lạy. Sau đó vua về nhà kiếm món gì để ăn. Các đầy tớ vua mang thức ăn đến và vua ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

21臣僕對他說:「你所做的是甚麼事呢?孩子活着的時候,你為他禁食哭泣;孩子死了,你卻起來吃飯。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các tôi tớ hỏi người rằng: Vua làm chi vậy? Khi đứa trẻ nầy còn sống, vua kiêng ăn và khóc vì nó; và bấy giờ, nó đã chết, vua chờ dậy và ăn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các thuộc hạ hỏi vua: “Bệ hạ làm điều nầy có nghĩa gì? Khi đứa bé còn sống, bệ hạ kiêng ăn và khóc lóc vì nó; nhưng khi nó đã chết, bệ hạ đứng dậy và ăn uống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Quần thần của ông hỏi ông, “Ngài làm gì vậy? Khi đứa trẻ còn sống thì ngài kiêng ăn và khóc lóc, nhưng bây giờ đứa trẻ đã chết rồi, ngài lại trỗi dậy và ăn uống!”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Triều thần thưa với vua: “Chúng tôi không hiểu tại sao bệ hạ hành động như vậy. Khi đứa bé còn sống, bệ hạ nhịn ăn và khóc lóc. Nhưng ngay khi đứa bé chết, bệ hạ lại chổi dậy và ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các đầy tớ vua hỏi, “Tại sao vua làm gì kỳ vậy. Khi đứa bé còn sống, vua không chịu ăn và than khóc. Bây giờ nó chết rồi thì vua ngồi dậy ăn.”

和合本修訂版 (RCUV)

22大衛說:「孩子還活着,我禁食哭泣,因為我想,或許耶和華憐憫我,會讓孩子活下來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vua đáp: Khi đứa trẻ còn sống, ta kiêng ăn và khóc lóc, vì ta nghĩ rằng: Nào ai biết; có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ thương xót ta, và cho đứa trẻ được sống chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua trả lời: “Khi đứa bé còn sống, ta kiêng ăn và khóc lóc vì nghĩ rằng: ‘Biết đâu Đức Giê-hô-va sẽ thương xót ta, và cho nó được sống!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông đáp, “Khi đứa trẻ còn sống, ta kiêng ăn và khóc lóc, vì ta nghĩ rằng, ‘Biết đâu CHÚA sẽ thương xót ta mà cho đứa trẻ được sống chăng?’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua đáp: “Khi đứa bé còn sống, ta nhịn ăn và khóc lóc, vì ta tự nhủ: ‘Biết đâu CHÚA thương xót ta và Ngài cho đứa bé được sống.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít trả lời, “Trong khi nó còn sống ta không chịu ăn và than khóc vì ta nghĩ, ‘Biết đâu CHÚA sẽ thương hại ta mà để cho nó sống.’

和合本修訂版 (RCUV)

23現在孩子死了,我何必禁食呢?我能使他回來嗎?我必往他那裏去,他卻不能回到我這裏來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng bây giờ nó đã chết, ta kiêng ăn làm chi? Ta có thế làm cho nó trở lại ư? Ta sẽ đi đến nó, nhưng nó không trở lại cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng bây giờ nó đã chết thì ta kiêng ăn làm gì? Ta có thể làm cho nó trở lại được sao? Ta sẽ đi đến với nó, nhưng nó không trở lại với ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng bây giờ nó đã chết rồi, ta còn phải kiêng ăn làm gì? Ta há có thể làm cho nó sống lại được sao? Ta sẽ đi về với nó, chứ nó sẽ không trở về với ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng bây giờ nó chết rồi, ta còn nhịn ăn làm gì nữa? Ta có thể nào đem nó trở lại dương gian này được không? Chính ta sẽ đi đến nơi nó ở, chớ nó không thể trở về với ta được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng bây giờ nó chết rồi thì ta cữ ăn làm gì? Ta đâu có thể làm cho nó sống lại được? Trong tương lai ta sẽ đi đến cùng nó, nhưng nó đâu có trở lại cùng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

24大衛安慰他的妻子拔示巴,與她同房,她就生了兒子,給他起名叫所羅門。耶和華喜愛他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa-vít an ủi Bát-Sê-ba, vợ mình, đến ngủ cùng nàng; nàng sanh một đứa trai, đặt tên là Sa-lô-môn. Đức Giê-hô-va yêu mến Sa-lô-môn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-vít an ủi Bát Sê-ba, vợ mình, và đến nằm với bà. Bà sinh một con trai, vua đặt tên là Sa-lô-môn. Đức Giê-hô-va yêu thương nó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ða-vít an ủi Bát-sê-ba vợ ông. Ông đến với bà và nằm với bà. Bà sinh cho ông một con trai. Ông đặt tên cho nó là Sa-lô-môn. CHÚA thương yêu đứa trẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít an ủi bà Bát-sê-ba, vợ mình. Vua đến với nàng và ngủ với nàng. Nàng sanh một con trai, vua đặt tên là Sa-lô-môn. CHÚA yêu thương đứa bé

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đa-vít an ủi Bát-Sê-ba, vợ mình. Vua ăn nằm cùng nàng. Nàng thụ thai nữa và sanh một con trai khác, Đa-vít đặt tên là Sô-lô-môn. CHÚA yêu thương Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

25就藉拿單先知賜他一個名字,叫耶底底亞;這是為了耶和華的緣故。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25nên Ngài sai đấng tiên tri Na-than đến đặt tên cho nó là Giê-đi-đia, vì Đức Giê-hô-va yêu mến nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25nên Ngài sai nhà tiên tri Na-than đến đặt tên cho nó là Giê-đi-đia, vì Đức Giê-hô-va yêu thương nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài sai Tiên Tri Na-than đến nói cho ông biết điều đó. Ông gọi nó là Giê-đi-đi-gia, vì CHÚA thương yêu nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25và sai tiên tri Na-than đến báo cho vua Đa-vít biết CHÚA đặt tên đứa bé là Giê-đi-đê-gia, vì Ngài yêu thương nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA sai Na-than, nhà tiên tri, dặn phải đặt tên nó là Giê-đi-đia, vì CHÚA yêu thích nó.

和合本修訂版 (RCUV)

26約押攻打亞捫人的拉巴,攻佔了京城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giô-áp đánh Ráp-ba của dân Am-môn, và hãm lấy đế đô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lúc ấy, Giô-áp đánh thành Ráp-ba của người Am-môn, và sắp chiếm được đế đô nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Lúc ấy Giô-áp đang tấn công Thành Ráp-ba của dân Am-môn và sắp chiếm được kinh đô của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Trong khi đó, tướng Giô-áp tấn công thành Ráp-ba, kinh đô của dân Am-môn, và sắp chiếm được kinh thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giô-áp đánh thành Ráp-ba, một kinh đô của Am-môn, và sắp sửa chiếm nó.

和合本修訂版 (RCUV)

27約押派使者到大衛那裏,說:「我攻打拉巴, 也攻佔了水城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người sai sứ giả đến cùng Đa-vít mà nói rằng: Tôi có đánh Ráp-ba và hãm lấy thành ở mạn dưới rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Giô-áp sai người đến tâu với Đa-vít: “Tôi đã đánh thành Ráp-ba và chiếm được nguồn nước của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giô-áp sai các sứ giả đến báo tin cho Ða-vít, “Tôi đang tấn công Thành Ráp-ba và đã chiếm được nguồn cung cấp nước của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ông Giô-áp sai lính về tâu với vua Đa-vít: “Tôi đang tấn công kinh đô Ráp-ba, và tôi đã chiếm được thành lũy bảo vệ nơi dự trữ nước của kinh thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giô-áp sai người đến báo với Đa-vít rằng, “Tôi đã đánh Ráp-ba và chiếm nguồn cung cấp nước của thành đó.

和合本修訂版 (RCUV)

28現在你要召集其餘的軍兵,安營圍攻這城,攻佔它,免得我攻佔這城,人就以我的名叫這城。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bây giờ, vua hãy nhóm hiệp chiến sĩ còn lại, đến đóng trước thành và chiếm lấy nó, kẻo tôi hãm lấy nó thì công đó về tôi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bây giờ, bệ hạ hãy tập hợp số quân còn lại, kéo đến trước thành và chiếm lấy nó, kẻo tôi chiếm thành và nó sẽ được mang tên tôi chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy bây giờ, xin ngài tập họp quân đội, dẫn đến hạ trại trước cổng thành, và chiếm lấy nó, kẻo tôi sẽ vào chiếm lấy thành và công ấy sẽ thuộc về tôi chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bây giờ, xin bệ hạ tập hợp số binh sĩ còn lại, đến bao vây và chiếm kinh đô, kẻo chính tôi chiếm nó, và nó mang tên tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy bây giờ xin mang hết binh sĩ còn lại xuống tấn công thành nầy. Hãy chiếm thành đó trước khi tôi chiếm để lập công cho tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

29於是大衛召集全軍,往拉巴去攻城,就攻佔了它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, vua Đa-vít nhóm hiệp cả dân sự, kéo đến đánh Ráp-ba, vây và hãm lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy, Đa-vít tập hợp toàn thể quân lính, kéo đến Ráp-ba, tấn công và chiếm thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy Ða-vít tập họp toàn quân lại và tiến đến Ráp-ba. Ông tấn công nó và chiếm được nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua Đa-vít tập hợp toàn quân, kéo đến đánh thành Ráp-ba, và chiếm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy Đa-vít triệu tập toàn lực lượng và đi xuống thành Ráp-ba, tấn công và chiếm lấy nó.

和合本修訂版 (RCUV)

30他也奪了米勒公頭上所戴的冠冕,其上的金子重一他連得,又嵌着寶石。這冠冕就戴在大衛頭上。大衛又從城裏奪了許多財物,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người lột cái mão triều thiên của vua dân Am-môn đội trên đầu; mão đó cân nặng một ta-lâng vàng, có trang sức những bửu thạch; Đa-vít đặt nó ở trên đầu mình. Người cũng đoạt lấy rất nhiều của cải trong thành đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua lấy vương miện trên đầu của vua Am-môn và đội trên đầu mình. Vương miện ấy cân nặng khoảng ba mươi bốn ký vàng, có khảm đá quý. Đa-vít cũng thu được rất nhiều chiến lợi phẩm trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ông lấy chiếc vương miện trên đầu của vua thành ấy. Vương miện ấy làm bằng ba mươi bốn ký-lô vàng và khảm đầy ngọc quý. Người ta đội nó lên đầu Ða-vít. Ông cũng lấy và đem đi khỏi thành ấy rất nhiều chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua lột vương miện trên đầu tượng thần Minh-côm ra, đặt lên đầu mình; vương miện bằng vàng, nặng khoảng ba mươi lăm kí, và có một viên ngọc quý. Vua cũng đem đi rất nhiều chiến lợi phẩm lấy được từ trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đa-vít lấy mão triều của vua Ráp-ba đội trên đầu mình. Mão triều đó nặng khoảng bảy mươi lăm cân, có cẩn nhiều ngọc quý trên đó. Đa-vít cũng chiếm lấy nhiều món đồ quí giá của thành phố.

和合本修訂版 (RCUV)

31把城裏的百姓拉出來,叫他們用鋸,用鐵耙,用鐵斧做工,派他們在磚窰中服役;大衛亞捫各城的居民都是如此。於是,大衛和全軍都回耶路撒冷去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người điệu dân sự ở thành ấy ra, bắt chúng phải làm công dịch bằng cưa, bừa sắt, rìu sắt, và lò gạch; người cũng đãi hết thảy thành của dân Am-môn như vậy. Đoạn, Đa-vít và cả dân sự đều trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn dân trong thành thì vua cho dẫn đi làm lao dịch, sử dụng cưa, bừa sắt, rìu sắt, và làm việc trong lò gạch. Vua cũng xử như thế với tất cả các thành của người Am-môn. Rồi Đa-vít và toàn thể quân lính trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Còn dân trong thành, ông bắt họ đem đi làm lao dịch như cưa gỗ, cày bừa, đốn cây, và đúc gạch. Ông bắt dân trong tất cả các thành của dân Am-môn phải làm lao dịch như vậy. Sau đó, ông và đội quân đi viễn chinh với ông trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua cũng đưa dân trong thành đi lao động, bắt họ sử dụng cưa, bừa sắt, rìu sắt, và đúc gạch. Vua xử như vậy với mọi thành của dân Am-môn. Rồi vua Đa-vít và toàn quân trở về thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua cũng bắt dân cư trong thành đó làm công việc bằng cưa, cuốc, và rìu. Vua cũng bắt chúng xây nhà bằng gạch. Đa-vít làm như thế cho tất cả các thành Am-môn. Rồi Đa-vít và toàn quân trở về Giê-ru-sa-lem.