So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Davi tus tub Axaloo muaj ib tug muam zoo nkauj hu ua Thama. Nyob nyob Davi tus tub Asnoo txawm nyiam nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế sau ấy, xảy có việc nầy: Áp-sa-lôm, con trai của Đa-vít, có một em gái ruột, tên là Ta-ma, rất lịch sự; Am-nôn, con trai của Đa-vít, thương nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó có xảy ra chuyện nầy: Áp-sa-lôm, con trai của Đa-vít, có một cô em gái xinh đẹp tên là Ta-ma. Am-nôn, con trai của Đa-vít, yêu nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó có chuyện nầy xảy ra: Áp-sa-lôm con trai Ða-vít có một em gái rất xinh đẹp. Nàng tên là Ta-ma. Am-nôn con trai Ða-vít yêu nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó một thời gian, chuyện này xảy ra. Áp-sa-lôm, con trai vua Đa-vít, có một cô em gái xinh đẹp, tên là Ta-ma. Am-nôn, một người con trai khác của vua Đa-vít, yêu cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít có một con trai tên Áp-xa-lôm và một con trai tên Am-nôn. Áp-xa-lôm có một em gái rất đẹp tên Ta-ma. Am-nôn yêu cô ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Vim yog nws tus muam Thama no mas Asnoo thiaj lwj lwj siab ua mob kiag, rau qhov uas nws tsis tau deev dua hluas nraug li mas Asnoo yeej xav tias ua tsis tau li cas rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Am-nôn mê mệt vì cớ Ta-ma em gái mình; đến đỗi thành bịnh; vì nàng là đồng trinh lấy làm khó cho Am-nôn được chi với nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Am-nôn bị dằn vặt đến nỗi ốm tương tư vì Ta-ma, em gái mình; bởi nàng là một trinh nữ nên Am-nôn khó có thể làm gì được nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Am-nôn đau khổ vì yêu Ta-ma em cùng cha khác mẹ của chàng đến nỗi sinh bịnh tương tư. Vì nàng là một trinh nữ nên Am-nôn không thể làm gì với nàng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Am-nôn bị dày vò đến ốm tương tư vì công chúa Ta-ma, em gái mình vì nàng là gái còn trinh, và Am-nôn thấy không có cách chi làm gì được nàng cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta-ma là trinh nữ. Am-nôn tương tư nàng mà không biết tìm dịp nào để gần nàng nên giả đau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Ces Asnoo muaj ib tug phoojywg hu ua Yaunada, yog Davi tus tijlaug Sime‑a li tub. Yaunada yog ib tug ntse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Am-nôn có một bạn hữu tên là Giô-na-đáp, con trai của Si-mê-a, là anh Đa-vít; người nầy rất quỉ quyệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Am-nôn có một người bạn tên là Giô-na-đáp, con của Si-mê-a, là anh Đa-vít. Giô-na-đáp là người rất xảo quyệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Am-nôn có một người bạn tên là Giô-na-đáp con trai của Si-mê-a, anh của Ða-vít. Giô-na-đáp là một người rất quỷ quyệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Am-nôn có một người bạn rất khôn lanh, tên là Giô-na-đáp, con ông Sim-a; ông này là anh vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Am-nôn có một người bạn tên Giô-na-đáp, con Si-mê-a, anh Đa-vít. Giô-na-đáp rất khôn lanh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Nws txawm hais rau Asnoo tias, “Vajntxwv tus tub 'e, ua cas koj niaj tagkis ua ib tug niag nphob xuav ntsej muag ntshaus tag? Tsis qhia rau kuv paub li lov?” Asnoo teb nws tias, “Kuv nyiam Thama uas yog kuv tus tijlaug Axaloo tus muam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-na-đáp nói cùng Am-nôn rằng: Hỡi vương tử, nhân sao một ngày một hao mòn như vậy? Vương tử sẽ thú thật với tôi chăng? Am-nôn đáp: Ta thương Ta-ma, em gái của Áp-sa-lôm, là em trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh ta hỏi Am-nôn: “Nầy hoàng tử, vì sao mỗi ngày một tiều tụy như vậy? Không nói cho tôi biết được sao?” Am-nôn tâm sự với anh ta: “Tôi yêu Ta-ma, em gái của Áp-sa-lôm là em trai tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tên ấy nói với hắn, “Tại sao hoàng tử mỗi ngày một xanh xao gầy mòn như vậy? Hoàng tử có thể nói cho tôi biết được không?”Am-nôn bèn thố lộ với nó, “Tôi yêu Ta-ma em gái của Áp-sa-lôm, em cùng cha khác mẹ với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-na-đáp hỏi Am-nôn: “Sao mà hoàng tử trông ngày càng xơ xác như vậy? Nói cho anh biết được không?” Am-nôn đáp: “Em yêu Ta-ma, em gái của Áp-sa-lôm, em trai của em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh hỏi Am-nôn, “Nầy hoàng tử, sao hôm nay trông anh tiều tụy thế? Nói cho tôi biết được không?”Am-nôn thú thật, “Tôi yêu Ta-ma, em gái của Áp-xa-lôm, anh cùng cha khác mẹ với tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yaunada txawm hais rau nws tias, “Koj mus pw saum koj lub txaj ua txuj mob, mas thaum koj txiv tuaj saib koj, cia li hais rau nws tias, ‘Thov txib kuv tus muam tuaj muab mov rau kuv noj, kom nws tuaj ua mov ntawm kuv xubntiag xwv kuv thiaj li pom thiab tau noj ntawm nws txhais tes ntag.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-na-đáp nói cùng người rằng: Vương tử hãy nằm trên giường, làm bộ đau; rồi khi vua cha đến thăm, hãy nói rằng: Con xin cha cho Ta-ma, em gái con, đến cho con ăn; nó sẽ dọn món ăn trước mặt con, con sẽ thấy nó làm, và sẽ nhận lấy đồ ăn từ nơi tay nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-na-đáp nói với cậu: “Hoàng tử hãy nằm trên giường, giả vờ bệnh. Rồi khi vua cha đến thăm, hãy nói với người: ‘Xin phụ vương cho Ta-ma, em gái con, đến lo việc ăn uống cho con. Em con sẽ dọn món ăn trước mắt con để con thấy, và sẽ tự tay dọn cho con ăn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giô-na-đáp bày kế, “Hoàng tử hãy nằm trên giường, giả vờ bị bịnh. Khi vua cha đến thăm, hoàng tử hãy xin với người, ‘Xin cha cho Ta-ma em gái con đến đây lo việc ăn uống cho con. Con muốn thấy em con làm thức ăn trước mắt con và tự tay nó cho con ăn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-na-đáp bày vẽ: “Chú lên giường nằm, giả bệnh. Khi vua cha đến thăm, chú thưa với cha: ‘Xin cha cho phép Ta-ma, em con, đến săn sóc miếng ăn cho con: em con sẽ nấu món ăn trước mắt con, cho con thấy, và sẽ tự tay dọn lên cho con ăn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-na-đáp liền bày kế cho Am-nôn, “Anh hãy lên giường giả vờ đau. Cha anh sẽ đến thăm anh. Lúc đó anh sẽ thưa với cha anh, ‘Xin cha cho em Ta-ma đến làm thức ăn cho con. Nó sẽ nấu thức ăn trước mặt con để con nhìn và đút con ăn.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Asnoo txawm pw ua txuj mob. Thaum vajntxwv tuaj saib, Asnoo txawm hais rau vajntxwv tias, “Thov txib kuv tus muam Thama tuaj ua ob peb lub ncuav ntawm kuv xubntiag xwv kuv thiaj li tau noj ntawm nws txhais tes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Am-nôn nằm làm bộ đau. Vua đến thăm, thì Am-nôn nói cùng vua rằng: Con xin cha cho Ta-ma đến đây, làm hai cái bánh nhỏ tại trước mắt con; con sẽ nhận lấy bánh ấy nơi tay nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, Am-nôn nằm giả vờ bệnh. Khi vua đến thăm, Am-nôn thưa với vua: “Xin phụ vương cho Ta-ma, em con, đến làm vài cái bánh trước mặt con, và con sẽ ăn bánh từ tay em con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Am-nôn bèn nằm xuống, giả vờ bị bịnh. Khi nhà vua đến thăm hắn, Am-nôn xin với vua, “Xin cha cho Ta-ma em gái con đến làm cho con mấy cái bánh. Con muốn thấy nó làm và tự tay nó cho con ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Am-nôn đi nằm và giả bệnh. Khi vua cha đến thăm, Am-nôn thưa: “Xin cha cho phép Ta-ma, em con, đến đây làm vài cái bánh nhỏ trước mắt con, rồi tự tay dọn lên cho con ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Am-nôn lên giường giả vờ đau. Khi vua Đa-vít đến thăm thì Am-nôn thưa, “Xin cha cho Ta-ma em con đến thăm con. Để em con làm hai cái bánh trong khi con nhìn nó, rồi nó đút con ăn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Davi thiaj txib neeg mus hais rau Thama hauv tsev tias, “Cia li mus ntawm koj tus nus Asnoo tsev mus ua mov rau nws noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít sai người đến cùng Ta-ma, bảo nàng rằng: Hãy đi đến nhà Am-nôn, anh con, và làm món chi để ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít sai người đến với Ta-ma và bảo: “Hãy đến nhà Am-nôn, và làm thức ăn cho anh con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ða-vít sai người đến nhà Ta-ma nói, “Con hãy đến nhà Am-nôn anh con và làm cho nó món gì cho nó ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Đa-vít sai người đến nhắn với công chúa Ta-ma, tại nhà nàng: “Con hãy đến nhà Am-nôn, nấu ăn cho anh con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít cho gọi Ta-ma vào cung bảo, “Con hãy đi đến nhà Am-nôn, anh con, làm món gì cho nó ăn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thama thiaj mus rau ntawm nws tus nus Asnoo tsev uas Asnoo pw ntawd. Nws kuj muab hmoov mog los zuaj ua ncuav ntawm Asnoo xubntiag thiab muab ci.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta-ma đi đến nhà anh mình; người đương nằm. Trước mặt người, nàng lấy bột mì, nhồi làm bánh nhỏ và hấp đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, Ta-ma đến nhà anh mình là Am-nôn, lúc anh ấy đang nằm trong nhà. Cô lấy bột mì, nhồi làm bánh và đem chiên trước mặt anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy Ta-ma đến nhà Am-nôn anh nàng. Trong khi hắn nằm trên giường, nàng lấy bột, nhào bột, làm bánh trước mắt hắn, rồi đem bánh đi nướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Công chúa Ta-ma đến nhà Am-nôn, thấy anh mình đang nằm trên giường. Nàng lấy bột, nhồi, nặn thành từng bánh nhỏ trước mắt anh mình, rồi đem hấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vậy Ta-ma đi đến nhà Am-nôn trong khi anh đang nằm trên giường. Ta-ma lấy bột nhồi bằng tay. Nàng làm mấy cái bánh đặc biệt trong khi Am-nôn nhìn nàng. Rồi nàng nướng bánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Nws rho lub tais ci ncuav los nchuav txawb rau ntawm Asnoo xubntiag. Tiamsis Asnoo tsis kam noj. Asnoo hais tias, “Kom lwm tus tawm mus tso.” Txhua tus thiaj tawm mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, nàng nhắc chảo nhỏ xuống, và trút bánh ra trong mâm; nhưng Am-nôn từ chối không ăn, bèn nói rằng: Hãy biểu mọi người ra khỏi đây. Hết thảy đều lui ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi cô nhắc chảo xuống và trút bánh ra trước mặt anh. Nhưng Am-nôn không chịu ăn, và nói: “Hãy bảo mọi người ra khỏi đây.” Mọi người đều ra khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nàng lấy khay nướng bánh ra, rồi lấy bánh dọn ra trước mặt hắn, nhưng hắn không chịu ăn. Am-nôn nói, “Mọi người hãy ra ngoài hết đi.” Mọi người bèn đi ra hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nàng cầm nồi, gắp bánh ra, dọn lên cho anh. Nhưng Am-nôn từ chối, không chịu ăn, và ra lệnh cho mọi người lui ra. Khi mọi người ra khỏi,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó nàng lấy cái chảo để mời anh ăn nhưng anh không chịu ăn. Anh bảo các người đầy tớ, “Tụi bây lui ra hết đi!” Vậy mọi người đi ra hết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Asnoo txawm hais rau Thama tias, “Cia li coj cov ncuav los rau hauv txaj kom kuv thiaj noj ntawm koj txhais tes.” Thama kuj coj cov ncuav uas nws ua ntawd mus rau hauv lub txaj muab rau nws tus nus Asnoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, Am-nôn nói cùng Ta-ma rằng: Hãy bưng đồ ăn em đã dọn cho anh vào trong phòng, để anh nhận lấy nó từ nơi tay em. Ta-ma bèn lấy các bánh nhỏ mình đã làm, bưng vào cho Am-nôn, anh mình, ở trong phòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, Am-nôn nói với Ta-ma: “Hãy đem thức ăn em đã dọn cho anh vào trong phòng, để anh ăn bánh từ tay em.” Ta-ma lấy bánh mình đã làm, đem vào phòng cho Am-nôn, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ Am-nôn nói với Ta-ma, “Em hãy bưng bánh vô giường anh nằm, để anh có thể ăn bánh do chính tay em làm.” Ta-ma lấy bánh nàng đã làm, bưng vào cho Am-nôn anh nàng trong phòng ngủ của hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Am-nôn nói với Ta-ma: “Em mang thức ăn vào phòng dọn cho anh.” Ta-ma đem những ổ bánh vừa làm xong vô phòng cho anh là Am-nôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Am-nôn bảo Ta-ma, “Em hãy mang thức ăn vào phòng ngủ để em đút anh ăn.”Ta-ma lấy mấy cái bánh nàng đã làm mang cho anh mình là Am-nôn trong phòng ngủ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces thaum nws coj cov ncuav los ze yuav muab rau Asnoo noj, Asnoo txawm ntsiab nkaus nws cia hais tias, “Leej muam, koj cia li los nrog kuv pw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng dâng bánh cho người ăn; nhưng người vớ lấy nàng mà nói rằng: Em ơi, hãy đến ngủ cùng anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi cô đem bánh đến gần cho anh ăn, thì cậu nắm lấy cô và nói: “Em ơi, hãy đến nằm với anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi nàng đem bánh vào cho hắn, hắn ôm choàng lấy nàng và nói, “Hãy lại đây nằm với anh, em gái của anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi nàng bưng bánh đến gần giường, Am-nôn chụp lấy nàng, bảo: “Em lại đây nằm với anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nàng đem đến đút cho anh ăn nhưng anh nắm lấy tay nàng. Anh bảo, “Em ơi, hãy lại làm tình với anh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Nws teb Asnoo tias, “Leej nus, tsis tau li, tsis txhob yuam kuv li. Tej kev zoo li no yeej tsis tsim nyog ua hauv cov Yixayee. Tsis txhob ua tej kev phem kev qias li no kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nàng đáp với người rằng: Không được, anh; chớ làm nhục tôi, vì trong Y-sơ-ra-ên người ta chẳng làm như vậy. Chớ phạm sự ô hạnh nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cô nói: “Không được đâu anh! Đừng cưỡng bức em, vì không ai được làm như thế trong Y-sơ-ra-ên. Đừng làm chuyện đồi bại nầy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng Ta-ma đáp, “Ðừng, anh! Ðừng cưỡng hiếp em, vì trong I-sơ-ra-ên không ai làm điều ấy. Xin anh đừng làm chuyện đồi bại ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ta-ma phản đối: “Đừng, anh! Đừng cưỡng ép em! Không ai làm như vậy trong nước Y-sơ-ra-ên! Đừng làm chuyện đồi bại dường ấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta-ma phản đối, “Anh ơi, không được! Đừng cưỡng ép em! Không nên làm chuyện như thế nầy trong Ít-ra-en! Đừng làm chuyện sỉ nhục như thế!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thiab kuv los kuv yuav muab txojkev txaj muag no coj mus nraim rau qhovtwg? Thiab koj los koj yuav ua zoo li tus niag neeg ruam hauv cov Yixayee. Vim li no thov koj hais rau vajntxwv tso. Vajntxwv yuav tsis txwv es tsis pub kuv rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi sẽ mang sự sỉ nhục tôi đi đâu? Còn anh sẽ như một người ô danh trong Y-sơ-ra-ên. Thà anh nói cùng vua thì hơn; vua chẳng cấm anh lấy tôi làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phần em, em sẽ mang sự sỉ nhục mình đi đâu? Còn anh, anh sẽ bị xem như một tên hư đốn trong Y-sơ-ra-ên. Bây giờ, xin anh hãy thưa với phụ vương, vì người sẽ không từ chối gả em cho anh đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Rồi đây thân em sẽ mang nỗi hổ nhục của em đi đâu? Còn anh, anh sẽ trở thành một kẻ đồi bại trong I-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ, xin anh hãy nói với vua cha. Vua cha sẽ không từ chối gả em cho anh đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Em sẽ mang nỗi hổ nhục này đi đâu? Còn anh, anh sẽ bị coi như một tên đồi bại trong nước Y-sơ-ra-ên! Bây giờ, xin anh thưa với vua cha, vua sẽ không từ chối gả em cho anh đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Em sẽ không thể nào gỡ nhục được! Còn anh sẽ trở thành người ngu xuẩn nhục nhã trong Ít-ra-en! Anh hãy hỏi xin phụ vương, người sẽ cho anh cưới em.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tiamsis Asnoo tsis mloog nws hais li. Asnoo muaj zog heev dua nws thiaj muab nws yuam tau pw lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng Am-nôn không khứng nghe nàng; và vì người mạnh hơn, bèn gian hiếp nàng, nằm cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Am-nôn không chịu nghe cô, và vì cậu mạnh hơn, nên đã cưỡng hiếp cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng hắn không chịu nghe lời của nàng, và vì hắn mạnh hơn nàng, hắn đã dùng vũ lực hiếp dâm nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Am-nôn không chịu nghe nàng. Vì chàng mạnh hơn, nên đè nàng xuống và cưỡng hiếp nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Am-nôn không nghe. Anh ta mạnh hơn nàng cho nên cưỡng hiếp nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Dhau ntawd Asnoo txawm ntxub nws kawg li. Mas txojkev ntxub no loj dhau qhov uas thaum nws nyiam. Ces Asnoo txawm hais rau nws tias, “Cia li sawv khiav mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi đó, Am-nôn lấy làm gớm ghét nàng quá, đến đỗi tình người ghen ghét nàng lại lớn hơn tình thương yêu nàng khi trước. Am-nôn nói cùng nàng rằng: Hãy đứng dậy, đi đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau đó, Am-nôn ghét cay ghét đắng Ta-ma đến nỗi lòng ghét bỏ lại lớn hơn tình yêu đối với cô khi trước. Am-nôn nói với cô: “Hãy đứng dậy, cút đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chiếm đoạt nàng xong, hắn trở mặt và ghét nàng thậm tệ. Ðúng vậy, lòng hắn ghét nàng nhiều hơn tình hắn yêu nàng khi trước. Am-nôn nói với nàng, “Hãy đứng dậy và cút đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ Am-nôn đâm ra ghét nàng thậm tệ. Thật chàng còn ghét nàng nhiều hơn là chàng yêu nàng lúc trước. Sau đó Am-nôn đuổi nàng: “Đứng dậy! Ra khỏi đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Am-nôn đâm ra ghét Ta-ma. Sự ghét bỏ còn lớn hơn tình yêu nàng lúc trước. Am-nôn bảo, “Đứng dậy đi ra khỏi đây ngay!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Tiamsis Thama hais rau nws tias, “Leej nus, tsis txhob ua li. Qhov uas koj muab kuv ntiab tawm no tseem txhaum loj dua li uas koj tau ua rau kuv lawd.” Tiamsis Asnoo tsis mloog nws hais li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nàng đáp: Chớ đuổi tôi đi mà làm cho tôi một sự quấy lớn hơn sự quấy anh đã làm rồi! Nhưng người không khứng nghe nàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cô nói: “Không! Anh đuổi em đi là làm một điều ác lớn hơn điều anh vừa làm đối với em!” Nhưng Am-nôn không chịu nghe cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nàng đáp với hắn, “Anh đừng đuổi tôi. Việc anh đuổi tôi còn tồi tệ hơn việc đồi bại anh vừa làm cho tôi.” Nhưng hắn không nghe nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nàng năn nỉ: “Đừng, anh! Đuổi em đi lại còn độc ác hơn tội ác anh vừa phạm đối với em.” Nhưng Am-nôn không chịu nghe nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta-ma bảo anh, “Không được! Anh đuổi em ra như thế nầy còn xấu hơn điều anh làm nữa!”Nhưng anh không thèm nghe.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws cia li hu tus hluas uas tu nws hais tias, “Cia li muab tus pojniam no ntiab kom tawm dhau ntawm kuv lub xubntiag mus, es muab qhov rooj kaw muab laj rau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17bèn gọi một đứa trẻ hầu hạ, mà biểu rằng: Hãy đuổi đàn bà nầy ra khỏi trước mặt ta, rồi đóng cửa khóa chốt lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cậu gọi một đầy tớ hầu hạ mình và bảo: “Hãy đuổi người đàn bà nầy cho khuất mắt ta, rồi cài then cửa lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hắn gọi người đầy tớ hầu cận của hắn và bảo, “Ngươi hãy tống cổ con nhỏ nầy ra khỏi mắt ta ngay, rồi khóa cửa lại để nó không vào được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chàng gọi người đầy tớ hầu hạ mình, bảo: “Đuổi cô này đi cho khuất mắt tôi! Cài then cửa lại sau khi cô ấy ra!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh gọi tên đầy tớ trẻ vào bảo, “Hãy mang người đàn bà nầy ra khỏi đây khuất mắt ta ngay lập tức! Khóa cửa lại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thama hnav lub tsho ntev muaj tes, yam li vajntxwv tej ntxhais uas tsis tau deev dua hluas nraug ib txwm hnav. Tus tub teg tub taws ntawd txawm muab Thama ntiab tawm mus thiab muab qhov rooj laj rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, nàng mặc một cái áo trong dài, vì các công chúa đều mặc áo như thế đương khi còn đồng trinh. Vậy, tôi tớ của Am-nôn đuổi nàng ra và đóng cửa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đầy tớ của Am-nôn đuổi cô ra và cài then cửa lại. Lúc ấy, cô đang mặc một áo choàng dài tay; vì các công chúa thường mặc áo như thế đang khi còn đồng trinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vả, lúc ấy nàng đang mặc một chiếc áo choàng nhiều màu, vì các công chúa còn trinh đều mặc áo như vậy. Tên hầu cận của hắn đẩy nàng ra khỏi phòng và khóa cửa lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người đầy tớ đuổi nàng ra và cài then cửa lại sau lưng nàng. Lúc ấy, nàng đang mặc chiếc áo dài, tay dài như các công chúa còn trinh thuở ấy thường mặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy tên đầy tớ dẫn nàng ra khỏi phòng rồi khóa cửa lại.Ta-ma đang mặc một cái áo tay dài có nhiều màu, vì các công chúa còn trinh của vua hay mặc loại áo ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thama muab tshauv tsuab rau saum nws taubhau thiab muab nws lub tsho ntev uas nws hnav dua rhe. Nws muab tes puab taubhau quaj taug kev mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta-ma bèn bỏ tro trên đầu mình, xé áo dài, và bưng tay trên đầu, vừa đi vừa cất tiếng la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta-ma rắc tro trên đầu mình, xé áo choàng dài tay đang mặc, và hai tay ôm đầu, vừa đi vừa khóc lớn tiếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta-ma hốt tro bỏ trên đầu nàng, xé rách chiếc áo choàng nhiều màu của nàng, hai tay ôm lấy đầu, vừa đi về vừa khóc rất đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta-ma rắc tro lên đầu, xé rách chiếc áo dài, tay dài nàng đang mặc, lấy hai tay bụm mặt lại vừa đi vừa khóc lớn tiếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Để tỏ sự buồn bực, Ta-ma liền phủ tro trên đầu, xé áo mình và lấy tay ôm đầu. Rồi nàng vừa đi vừa khóc thảm thiết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Nws tus nus Axaloo txawm hais rau nws tias, “Koj tus nus Asnoo nrog koj nyob lawm lov? Leej muam, ua twjywm. Nws yog koj li nus. Tsis txhob ntxhov siab rau qhov no.” Thama txawm nyob ua siab ntuag tag rau hauv nws tus nus Axaloo lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Áp-sa-lôm, anh nàng, hỏi nàng rằng: Có phải Am-nôn, anh của em đã nằm cùng em chăng? Thế thì, hỡi em, hãy làm thinh, vì là anh của em; chớ lấy sự đó mà cực lòng quá! Như vậy, Ta-ma ở riêng ra nơi nhà Áp-sa-lôm, anh nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Áp-sa-lôm, anh cô, hỏi: “Có phải Am-nôn, anh của em, đã nằm với em rồi không? Bây giờ em ơi, hãy giữ yên lặng, vì anh ấy là anh của em. Đừng nặng lòng về chuyện nầy!” Như vậy, Ta-ma sống cô độc trong nhà Áp-sa-lôm, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Áp-sa-lôm anh ruột của nàng hỏi nàng, “Có phải Am-nôn anh của em đã làm nhục em không? Bây giờ, hỡi em gái của anh, hãy bình tĩnh. Dù sao hắn cũng là anh của em. Em ráng đừng để tâm vào chuyện ấy nữa.” Vậy Ta-ma xa lánh mọi người và sống buồn thảm trong nhà Áp-sa-lôm anh nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Áp-sa-lôm, anh nàng, hỏi: “Có phải Am-nôn, anh của em, vừa làm nhục em không? Bây giờ, em nên giữ yên lặng; nó là anh của em. Cố gắng đừng bận tâm về chuyện đó nữa.” Vậy, Ta-ma sống cô đơn buồn thảm trong nhà Áp-sa-lôm, anh nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Áp-xa-lôm, anh nàng hỏi, “Có phải Am-nôn, anh em, đã cưỡng hiếp em không? Bây giờ, em hãy làm thinh đi. Nó là anh khác mẹ với em. Đừng quá bực mình vì chuyện nầy!” Vậy Ta-ma ở trong nhà Áp-xa-lôm, anh mình, và cảm thấy buồn tẻ cô đơn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Thaum vajntxwv Davi paub txog zaj no huvsi nws chim heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Đa-vít hay được các điều đó, bèn giận lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Đa-vít nghe được tất cả sự việc nầy thì rất tức giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Vua Ða-vít biết được mọi chuyện đó, ông rất giận, nhưng ông không phạt Am-nôn con trai ông, vì ông rất thương hắn, bởi hắn là con đầu lòng của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít giận lắm khi nghe biết mọi việc xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi vua Đa-vít nghe được chuyện ấy thì vô cùng tức giận nhưng ông không nói gì với Am-nôn cả vì ông yêu Am-nôn là con cả mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Tiamsis Axaloo tsis hais ib los li cas rau Asnoo li txawm yog zoo thiab phem, rau qhov Axaloo ntxub Asnoo kawg vim qhov uas yuam nws tus muam Thama.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Áp-sa-lôm chẳng còn nói cùng Am-nôn một lời nào, hoặc lành hay dữ, vì người ghét Am-nôn, bởi Am-nôn đã gian hiếp Ta-ma, em gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn Áp-sa-lôm không nói với Am-nôn một lời nào, dù lành hay dữ, vì Áp-sa-lôm căm ghét Am-nôn về việc cưỡng hiếp Ta-ma, em gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Áp-sa-lôm không nói với Am-nôn một lời nào, dù lành hay dữ, vì Áp-sa-lôm ghét Am-nôn, bởi hắn đã hãm hiếp Ta-ma em gái chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Còn Áp-sa-lôm ghét Am-nôn đến nỗi không hề nói một lời gì, dù lành hay dữ, với Am-nôn, vì Am-nôn đã làm nhục Ta-ma, em gái chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Còn Áp-xa-lôm thì không thèm nói với Am-nôn tiếng lành hay tiếng dữ nào, nhưng rất căm thù Am-nôn vì đã làm nhục Ta-ma, em gái mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tau ob xyoo tom qab Axaloo ntiav zog txiav plaub yaj ntawm Npa‑as Haxau uas nyob ze Efa‑i, mas Axaloo hu vajntxwv cov tub sawvdaws mus rau qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Cách hai năm sau, đương lúc Áp-sa-lôm hớt lông chiên mình tại Ba-anh-Hát-so gần Ép-ra-im, người mời hết thảy các vương tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hai năm sau, nhân dịp Áp-sa-lôm thuê thợ hớt lông chiên cho mình tại Ba-anh Hát-so gần Ép-ra-im, thì ông mời tất cả các hoàng tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hai năm trôi qua, nhân dịp Áp-sa-lôm mướn các thợ đến hớt lông chiên cho chàng tại Ba-anh Ha-xơ, gần địa phận của chi tộc Ép-ra-im, Áp-sa-lôm mời tất cả các hoàng tử đến dự tiệc.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hai năm sau, Áp-sa-lôm tổ chức hớt lông bầy chiên của mình tại làng Ba-anh Hát-so, gần thành Ép-ra-im. Chàng mời tất cả các hoàng tử đến dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hai năm sau, Áp-xa-lôm thuê một số người đến Ba-anh Hát-xo, ở Ép-ra-im, để hớt lông chiên cho mình. Áp-xa-lôm cũng mời các hoàng tử đến nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Axaloo mus hais rau vajntxwv tias, “Kuv uas yog koj tus qhev ntiav zog txiav plaub yaj mas thov vajntxwv thiab nws cov tub teg tub taws nrog kuv mus thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Áp-sa-lôm đến cùng vua mà thưa rằng: Kẻ tôi tớ vua có những thợ hớt lông chiên nơi nhà; vậy, xin vua cùng quần thần của vua đến nhà kẻ tôi tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Áp-sa-lôm đến thưa với vua: “Đầy tớ của bệ hạ có thuê các thợ hớt lông chiên. Kính xin bệ hạ và triều thần đến với đầy tớ của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Áp-sa-lôm đến xin vua, “Thưa cha, tôi tớ cha có thuê các thợ hớt lông chiên đến làm việc; nhân dịp nầy kính mời cha và triều thần của cha đến chung vui với tôi tớ của cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Áp-sa-lôm vào chầu vua và tâu: “Hạ thần có tổ chức hớt lông chiên, kính mời phụ vương và triều thần đến dự.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Áp-xa-lôm đến thưa với vua, “Con có mấy người đến hớt lông chiên. Xin cha cùng các quần thần đến chơi với con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tiamsis vajntxwv hais rau Axaloo tias, “Tub, tsis txhob ua li ntawd, peb tsis txhob mus huvsi tsam ces peb ua nra hnyav rau koj.” Axaloo taij taij vajntxwv los nws tsis kam mus. Vajntxwv cia li foom koob hmoov rau nws xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng vua đáp cùng Áp-sa-lôm rằng: Không được, con; hết thảy chúng ta không đi đến nhà con, vì sẽ làm tổn phí cho con. Mặc dầu Áp-sa-lôm cố nài, Đa-vít không chịu đi đến đó; nhưng Đa-vít chúc phước cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng vua trả lời với Áp-sa-lôm: “Không được đâu con! Không nên đi tất cả, vì sẽ làm gánh nặng cho con.” Dù Áp-sa-lôm nài nỉ vua, nhưng Đa-vít không chịu đi, chỉ chúc phước cho chàng thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhà vua nói với Áp-sa-lôm, “Không được, con; tất cả chúng ta sẽ không đi, e chúng ta sẽ trở thành gánh nặng cho con.” Chàng cứ nài nỉ mãi, nhưng ông nhất định không đi, và ông chúc phước cho chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua đáp: “Không được, con. Tất cả chúng ta không thể cùng đi vì sẽ làm gánh nặng cho con.” Áp-sa-lôm nài nỉ, nhưng vua nhất quyết không đi. Vua chỉ chúc phước cho chàng thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng vua Đa-vít bảo Áp-xa-lôm, “Không được con. Chúng ta không đi được vì quá phiền cho con.”Mặc dù Áp-xa-lôm năn nỉ Đa-vít, vua vẫn không chịu đến, nhưng chúc phước cho Áp-xa-lôm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Axaloo thiaj thov hais tias, “Yog koj tsis mus los thov tso kuv tus kwv Asnoo nrog peb mus.” Vajntxwv hais rau nws tias, “Ua li cas nws yuav tsum nrog koj mus?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Áp-sa-lôm bèn nói rằng: Nếu vua không đến, xin cho phép Am-nôn, anh tôi, đến cùng chúng tôi. Vua đáp: Cớ sao nó sẽ đi đến cùng con?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Áp-sa-lôm lại thưa: “Nếu không được thì xin cho phép Am-nôn, anh con, đến với chúng con.” Vua hỏi: “Tại sao nó phải đến với con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Áp-sa-lôm nói, “Nếu cha không thể đến chung vui với con, xin cha cho anh Am-nôn đến với chúng con.”Nhà vua hỏi, “Tại sao nó phải đến với con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Áp-sa-lôm lại thưa: “Nếu phụ vương không đi được, xin phụ vương cho phép anh Am-nôn đi với chúng con.” Vua hỏi: “Tại sao Am-nôn phải đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Áp-xa-lôm thưa, “Nếu cha không muốn đến thì xin cha để em con là Am-nôn đến với chúng con.” Vua Đa-vít hỏi, “Tại sao nó phải đến với con?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tiamsis Axaloo taij taij txog thaum vajntxwv kheev Asnoo thiab vajntxwv cov tub sawvdaws nrog nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Áp-sa-lôm cố nài đến nỗi vua để cho Am-nôn và hết thảy vương tử đi với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Áp-sa-lôm nài nỉ mãi cho đến khi vua để cho Am-nôn và tất cả hoàng tử đến với chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng vì Áp-sa-lôm nài nỉ mãi, nên vua bằng lòng cho Am-nôn và tất cả các hoàng tử đến dự tiệc với chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Áp-sa-lôm nài nỉ mãi, vua mới cho phép Am-nôn và tất cả các hoàng tử cùng đi. Áp-sa-lôm mở tiệc linh đình như tiệc yến vua đãi vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Áp-xa-lôm năn nỉ quá nên Đa-vít cho phép Am-nôn và các hoàng tử đi với Áp-xa-lôm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Mas Axaloo hais rau nws cov tub teg tub taws tias, “Tos ntsia ntsoov thaum twg Asnoo haus cawv zoo siab heev mas thaum kuv hais kom nej ntaus Asnoo ces nej cia li muab nws tua kiag. Tsis txhob ntshai li, yog kuv hais kom nej ua. Cia li ua siab loj siab tuab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, Áp-sa-lôm truyền lịnh cho các tôi tớ mình rằng: Hãy ý tứ, xem khi lòng Am-nôn vui vì rượu, và khi ta bảo các ngươi: Hãy đánh Am-nôn, thì bấy giờ, hãy giết hắn đi, chớ sợ chi: ấy chính ta dặn biểu các ngươi làm điều đó. Khá can đảm, tỏ mình ra mạnh bạo!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Áp-sa-lôm ra lệnh cho các đầy tớ mình: “Hãy để ý xem khi Am-nôn hứng chí vì rượu, và khi ta bảo các ngươi: ‘Hãy đánh hạ Am-nôn,’ thì bấy giờ hãy giết hắn đi. Đừng sợ! Chẳng phải chính ta đã ra lệnh cho các ngươi sao? Hãy can đảm và tỏ ra dũng cảm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vả, khi ấy Áp-sa-lôm đã ra lịnh cho các tôi tớ của chàng, “Các ngươi hãy để ý, khi lòng Am-nôn đã vui say vì rượu, và khi nghe ta ra lịnh, ‘Hãy đánh Am-nôn!’ thì hãy giết hắn. Ðừng sợ gì cả. Há chẳng phải ta đã ra lịnh cho các ngươi sao? Hãy can đảm và hãy dũng cảm lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Áp-sa-lôm ra lệnh cho các đầy tớ mình: “Các ngươi để ý xem chừng, khi Am-nôn hứng chí vì rượu đã ngà ngà, ta sẽ bảo các ngươi hạ nó. Các ngươi cứ giết nó, đừng sợ chi hết, vì chính ta đã ra lệnh cho các ngươi. Hãy mạnh dạn lên, hãy tỏ chí trượng phu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Áp-xa-lôm dặn các tôi tớ mình, “Hãy quan sát Am-môn. Khi nào hắn say ta sẽ bảo các ngươi, ‘Hãy giết Am-nôn’ thì hãy giết hắn! Đừng sợ vì chính ta bảo các ngươi! Hãy mạnh dạn và can đảm!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Mas Axaloo cov tub teg tub taws kuj ua rau Asnoo raws li Axaloo hais kom lawv ua. Mas vajntxwv cov tub sawvdaws cia li sawv pes tsees nyias caij nyias tus luj txwv khiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Các tôi tớ Áp-sa-lôm xử Am-nôn y như người đã truyền cho họ. Bấy giờ, các vương tử đứng dậy, cỡi lừa và chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thế là, các đầy tớ của Áp-sa-lôm xử Am-nôn đúng như Áp-sa-lôm đã ra lệnh. Bấy giờ, tất cả các hoàng tử đều đứng dậy, cưỡi lừa chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy các tôi tớ của Áp-sa-lôm giết chết Am-nôn, y như Áp-sa-lôm đã truyền lịnh. Bấy giờ tất cả các hoàng tử đều đứng dậy, mạnh ai nấy cỡi con la của mình mà chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Các đầy tớ của Áp-sa-lôm vâng lệnh chủ, giết Am-nôn. Tất cả các hoàng tử khác vội đứng lên, cưỡi la chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy các thanh niên của Áp-xa-lôm giết Am-nôn theo lệnh Áp-xa-lôm, nhưng các hoàng tử khác của Đa-vít leo lên lưng lừa chạy thoát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Mas thaum cov tub ntawd tseem taug kev, Davi hnov xov tias, “Axaloo twb muab vajntxwv cov tub tua tuag tag huvsi tsis tshuav ib tug li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đương khi các vương tử ở dọc đường, có tiếng thấu đến vua Đa-vít rằng Áp-sa-lôm đã giết các vương tử rồi, không có một ai thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi họ còn đang trên đường chạy trốn thì có tin báo cho Đa-vít rằng: “Áp-sa-lôm đã giết tất cả các hoàng tử, không một ai sống sót.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðang khi họ chạy trốn, tin tức đến tai Ða-vít, báo rằng, “Áp-sa-lôm đã giết tất cả các hoàng tử. Không còn người nào sống sót.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi họ còn đang trên đường thì có tin báo cho vua Đa-vít rằng Áp-sa-lôm đã giết tất cả các hoàng tử, không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong khi các hoàng tử đang trốn chạy thì có người báo tin cho Đa-vít, “Áp-xa-lôm đã giết hết các hoàng tử, không ai sống sót!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Vajntxwv sawv tsees muab lub tsho dua rhe pw nthi hauv pem teb. Cov tub teg tub taws uas nyob ze Davi sawvdaws kuj muab tsho dua rhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vua đứng dậy, xé áo mình và nằm dưới đất; hết thảy tôi tớ người đứng chầu gần bên, áo cũng xé rách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua đứng dậy, xé áo ra và nằm xuống đất. Tất cả thuộc hạ của vua đứng chầu gần bên cũng xé áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vua bèn đứng dậy, xé rách áo mình, và nằm sấp xuống đất. Tất cả triều thần của vua đứng bên cạnh và cũng xé rách áo của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua Đa-vít liền đứng dậy, xé rách áo mình, và nằm xuống đất. Toàn thể triều thần đứng hầu chung quanh cũng xé áo họ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua Đa-vít liền xé quần áo mình và buồn rầu nằm dưới đất. Tất cả các tôi tớ vua đứng gần đó cũng xé quần áo mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Tiamsis Davi tus tijlaug Sime‑a tus tub Yaunada hais tias, “Koj tsis txhob xav tias lawv tua koj cov tub tag huvsi lawm, tsuas yog Asnoo tib leeg tuag xwb. Qhov uas Axaloo hais kom ua li no nws twb npaj thaum Asnoo yuam nws tus muam Thama los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng Giô-na-đáp, con trai Si-mê-a, là anh Đa-vít, cất tiếng nói rằng; Xin chúa tôi chớ tưởng rằng các vương tử của chúa đã bị giết hết; vì chỉ một mình Am-nôn bị chết thôi; ấy là việc Áp-sa-lôm đã định ý làm từ ngày Am-nôn gian hiếp Ta-ma, em gái của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng Giô-na-đáp, con của Si-mê-a, là anh Đa-vít, lên tiếng nói: “Xin chúa tôi đừng nghĩ rằng họ đã giết tất cả các hoàng tử. Chỉ một mình Am-nôn bị giết chết mà thôi, vì Áp-sa-lôm đã chủ tâm làm điều nầy từ ngày Am-nôn cưỡng hiếp Ta-ma, em gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Giô-na-đáp con trai Si-mê-a, anh của Ða-vít nói, “Xin chúa thượng đừng nghĩ rằng họ đã giết tất cả các người trẻ, tức các hoàng tử; chỉ có Am-nôn bị giết thôi, bởi Áp-sa-lôm đã định tâm làm điều nầy kể từ ngày Am-nôn hãm hiếp Ta-ma em gái chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bấy giờ Giô-na-đáp, con ông Sim-a, và là cháu của vua Đa-vít, thưa: “Xin chúa tôi là bệ hạ đừng nghĩ rằng các đầy tớ đã giết hết các hoàng tử. Chỉ một mình Am-nôn chết thôi, vì Áp-sa-lôm đã quyết định việc ấy kể từ ngày Am-nôn cưỡng hiếp em nó là Ta-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giô-na-đáp, con trai Si-mê-a, anh Đa-vít bảo vua, “Không phải tất cả các con trai vua đều bị giết đâu. Chỉ có một mình Am-nôn bị giết thôi! Áp-xa-lôm đã dự định chuyện nầy từ khi Am-nôn cưỡng hiếp Ta-ma.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Mas vajntxwv tsis txhob tu siab tsis txhob ntxhov siab, tsis txhob xav tias vajntxwv cov tub tuag tag huvsi lawm, tsuas yog Asnoo tib leeg tuag xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ấy vậy, xin vua chúa tôi, chớ tưởng rằng hết thảy vương tử đã chết; chỉ một mình Am-nôn chết đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy, xin bệ hạ là chúa tôi đừng nặng lòng mà nghĩ rằng tất cả hoàng tử đã chết; chỉ một mình Am-nôn chết mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy bây giờ, xin đức vua, chúa thượng của hạ thần, đừng nghĩ trong lòng rằng tất cả các hoàng tử đều đã chết. Chỉ có Am-nôn bị giết thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy, bây giờ, xin chúa tôi là bệ hạ đừng bận tâm đến tin đồn cho rằng tất cả các hoàng tử đều chết. Chỉ một mình Am-nôn chết thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thưa chúa và vua tôi, không phải tất cả con trai vua đều bị giết, chỉ có một mình Am-nôn bị giết thôi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Ces Axaloo txawm khiav lawm. Tus hluas uas fajxwm zov lub moos tsa muag ntsia mas pom neeg coob coob tabtom tuaj taug txojkev Haulana‑i ntawm ib sab roob los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Áp-sa-lôm đã chạy trốn. Kẻ tôi tớ đương ở vọng canh, ngước mắt lên, nhìn thấy một đoàn người đông lắm đi tới, do theo đường tây, về phía núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc ấy, Áp-sa-lôm đã chạy trốn. Người lính trẻ đang đứng canh, ngước mắt lên, nhìn thấy một đám đông đi tới theo con đường phía sau mình, bên sườn núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ Áp-sa-lôm đã bỏ trốn. Người lính trẻ đang canh gác cung điện ngước mắt lên và thấy, kìa, có đông người từ con đường phía sau sườn đồi đang tiến về.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong khi đó, Áp-sa-lôm đã trốn đi. Người lính trẻ nơi vọng canh ngước mắt lên nhìn, thấy một đám đông đi xuống dọc theo sườn đồi, trên đường về Hô-rô-na-im Người canh gác đến báo tin cho vua hay: “Tâu bệ hạ, tôi thấy nhiều người đàn ông đi trên đường về Hô-rô-na-im, đang tiến về đây”.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trong khi đó, Áp-xa-lôm đã bỏ trốn.Một lính gác trên vách thành thấy nhiều người xuất hiện từ phía bên kia đồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Yaunada thiaj hais rau vajntxwv tias, “Saib maj, vajntxwv cov tub kuj los lawm. Yeej muaj tseeb li uas kuv uas yog koj tus qhev hais rau koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giô-na-đáp tâu cùng vua rằng: Tôi thấy các vương tử đến; việc đã xảy ra y như tôi tớ vua đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giô-na-đáp thưa với vua: “Kìa! Các hoàng tử về đấy, việc xảy ra đúng như đầy tớ của bệ hạ đã nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Giô-na-đáp nói, “Kìa, các hoàng tử đang trở về; việc đã xảy ra y như tôi tớ ngài đã nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giô-na-đáp thưa với vua: “Kìa, các hoàng tử về đến nơi, y như lời hạ thần tâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cho nên Giô-na-đáp bảo Đa-vít, “Đó, tôi nói đúng! Các con trai vua đang chạy đến kìa!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Thaum nws hais lus xaus nkaus vajntxwv cov tub los txog tsa suab hlo quaj. Vajntxwv thiab nws cov tub teg tub taws sawvdaws kuj quaj lwj siab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người nói vừa dứt, thì thấy các vương tử đến; họ đều cất tiếng lên khóc. Vua và hết thảy tôi tớ cũng đều tuôn tràn giọt lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông vừa dứt lời thì các hoàng tử về đến; họ òa lên khóc. Vua và tất cả quần thần đều khóc thảm thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thật vậy, khi Giô-na-đáp vừa dứt lời, các hoàng tử cũng vừa đến nơi. Họ òa lên khóc. Nhà vua và triều thần của vua cũng bật khóc rất thảm thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giô-na-đáp vừa nói xong, các hoàng tử bước vào. Họ òa lên khóc. Vua và toàn thể triều thần cũng khóc than thảm thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi Giô-na-đáp vừa nói xong thì các hoàng tử chạy đến, khóc lóc thảm thiết. Đa-vít cùng các tôi tớ cũng khóc theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Axaloo khiav mus cuag Amihu tus tub Thamai uas ua vajntxwv hauv Kesu tebchaws. Davi kuj niaj hnub quaj nws tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Còn Áp-sa-lôm đã chạy trốn, và ẩn tại nhà Thanh-mai, con trai A-mi-hút, vua xứ Ghê-su-rơ. Đa-vít để tang cho con trai mình luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Áp-sa-lôm đã chạy trốn và đến với Thanh-mai, con của A-mi-hút, là vua xứ Ghê-su-rơ. Còn Đa-vít ngày ngày khóc thương con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Áp-sa-lôm đã bỏ trốn và đến ở với ông ngoại của chàng là Tanh-mai con trai Am-mi-hút, vua của Ghê-sua. Còn Ða-vít ngày ngày cứ than khóc con trai của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Áp-sa-lôm đã trốn đến ở với vua Thanh-mai con vua A-mi-hút, xứ Ghê-sua. Vua Đa-vít khóc thương Am-nôn lâu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Đa-vít than khóc cho con mình mỗi ngày.
Còn Áp-xa-lôm thì trốn đến Thanh-mai, con trai Am-mi-hút, vua Ghê-sua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Axaloo kuj khiav mus rau Kesu tebchaws mus nyob hauv tau peb xyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Áp-sa-lôm trốn tại xứ Ghê-su-rơ ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Như thế, Áp-sa-lôm trốn đến Ghê-su-rơ, và ở đó ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy, Áp-sa-lôm bỏ trốn đến Ghê-sua và ở tại đó ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Áp-sa-lôm trốn đến Ghê-sua và ẩn trú ở đó ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau khi Áp-xa-lôm chạy trốn đến Ghê-sua thì ở đó ba năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Vajntxwv nco dai siab dhuam Axaloo. Davi lub siab uas nco Asnoo uas tuag lawd mas rov zoo zuj zus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đoạn, vua Đa-vít bỏ không đuổi theo Áp-sa-lôm nữa, vì vua đã được giải buồn về sự chết của Am-nôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Lúc ấy, vua Đa-vít chạnh nhớ đến Áp-sa-lôm, vì vua đã khuây khỏa về cái chết của Am-nôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Bấy giờ Vua Ða-vít bắt đầu thương nhớ Áp-sa-lôm, vì ông đã nguôi ngoai về cái chết của Am-nôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nỗi buồn mất Am-nôn vừa nguôi ngoai, vua Đa-vít lại khắc khoải mong nhớ Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Đa-vít nguôi buồn về cái chết của Am-nôn nhưng vua thương nhớ Áp-xa-lôm.