So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1洗魯雅的兒子約押知道王心裏想念押沙龍

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Giô-áp con trai của Xê-ru-gia, thấy lòng vua hướng về Áp-sa-lôm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giô-áp con của Xê-ru-gia, nhận thấy lòng vua đang hướng về Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-áp con trai bà Xê-ru-gia nhận biết rằng vua đang quan tâm đến Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Giô-áp, con bà Xê-ru-gia, biết lòng vua hướng về Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-áp, con trai Xê-ru-gia biết vua Đa-vít thương nhớ Áp-xa-lôm.

和合本修訂版 (RCUV)

2他派人往提哥亞去,從那裏叫了一個有智慧的婦人來,對她說:「請你裝作居喪的人,穿上喪服,不用膏抹身,裝作為死者悲哀多日的婦人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì sai đi tìm tại Thê-cô-a một người đàn bà khôn khéo, mà dặn nàng rằng: Hãy làm bộ có tang, mặc áo chế, chớ xức dầu trên đầu nàng, song hãy có dáng một người đàn bà đã từ lâu ngày khóc một kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì thế, ông sai người đến Thê-cô-a, tìm một người đàn bà khôn khéo, và bảo bà ấy: “Hãy giả vờ làm người đang có tang, mặc tang phục, đừng xức dầu. Hãy làm như một người đàn bà để tang lâu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giô-áp sai người đến Tê-cô-a, mời một người đàn bà khéo nói đến, và dặn bà, “Xin bà làm ơn giả làm một người đang thọ tang. Bà hãy mặc bộ đồ tang vào, và đừng xức dầu gì cả, nhưng hãy làm như người đã để tang than khóc cho người thân của mình lâu ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông Giô-áp sai người đi Tê-kô-a mời một người đàn bà khôn khéo về. Ông bảo bà: “Bà hãy giả bộ để tang. Bà mặc áo tang, đừng xức dầu thơm, và giả làm như một người để tang nay đã lâu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nên Giô-áp sai người đi Tê-cô-a mang một người đàn bà khôn ngoan đến. Ông bảo người đàn bà, “Hãy làm bộ như ngươi thật buồn. Mặc quần áo tang và đừng xức dầu thơm. Hãy làm như ngươi đang than khóc một người chết trong nhiều ngày qua.

和合本修訂版 (RCUV)

3你到王那裏,對王如此如此說。」於是約押把當說的話放在她口中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, hãy vào đền vua, tâu cùng vua theo cách nầy. Giô-áp bèn để trong miệng nàng các lời nàng phải nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rồi hãy đến gặp vua, tâu với người như thế nầy...” Và Giô-áp dặn bà những lời phải nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó bà hãy xin vào chầu vua, và hãy nói với vua như thế nầy..” Vậy Giô-áp đặt lời vào miệng bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bà đến xin gặp vua và thưa với vua những lời như sau.” Rồi ông Giô-áp chỉ dạy bà những lời phải nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi đi đến vua nói thế nầy.” Giô-áp dặn người đàn bà đó phải nói những lời gì.

和合本修訂版 (RCUV)

4提哥亞婦人到王面前,臉伏於地叩拜,說:「王啊,求你拯救!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, người đàn bà ở Thê-cô-a đi đến cùng vua, sấp mình xuống đất mà lạy, rồi tâu rằng: Lạy vua, xin hãy cứu tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi người đàn bà ở Thê-cô-a đến gặp vua, bà sấp mặt xuống đất mà lạy, rồi thưa: “Xin bệ hạ cứu giúp tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi người đàn bà ở Tê-cô-a đó được vào gặp vua, bà sấp mặt xuống đất, phủ phục trước mặt vua, và nói, “Tâu vua, xin ngài giúp đỡ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người đàn bà Tê-kô-a đến tâu với vua. Bà sấp mặt xuống đất lạy và thưa: “Tâu bệ hạ, xin bệ hạ cứu tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy người đàn bà từ Tê-cô-a nói với vua. Bà cúi mặt sát đất trước vua và thưa, “Tâu bệ hạ, xin giúp tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

5王對她說:「你有甚麼事呢?」她說:「我實在是個寡婦,我丈夫死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua nói: Ngươi muốn chi? Nàng thưa rằng: Hỡi ôi! Tôi góa bụa, chồng tôi đã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua hỏi: “Ngươi có việc gì?” Bà thưa: “Than ôi! Tôi góa bụa, chồng tôi đã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua hỏi bà, “Ngươi có chuyện gì?”Bà đáp, “Tâu vua, than ôi, tôi là một người góa bụa. Chồng tôi đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua hỏi bà: “Bà có vấn đề gì?” Bà thưa: “Than ôi! Tôi là đàn bà góa, chồng tôi chết rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua Đa-vít hỏi bà, “Có chuyện gì vậy?”Ngươi đàn bà thưa, “Tôi là đàn bà góa; chồng tôi đã chết.

和合本修訂版 (RCUV)

6婢女有兩個兒子,二人在田間打架,沒有人從中勸解,一個擊殺另一個,把他打死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ đòi vua vốn có hai con trai; chúng nó đã đánh lộn với nhau ở ngoài đồng, và vì không ai can ra, nên đứa nầy đánh đứa kia chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tớ gái bệ hạ có hai con trai. Hai đứa xô xát với nhau ở ngoài đồng, và vì không ai can chúng ra, nên đứa nầy đánh chết đứa kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nữ tỳ của ngài có hai đứa con trai. Chúng nó đánh lộn với nhau ngoài đồng, lúc đó không có ai ở đó để can ngăn chúng, đứa nầy đánh đứa kia và đã lỡ tay giết chết anh nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nữ tỳ vua có hai con trai. Một hôm, chúng cãi nhau ngoài đồng. Vì không có ai khuyên can nên đứa này đánh đứa kia chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi có hai con trai. Trong khi chúng nó đánh nhau ngoài đồng thì không có ai ở đó để can ngăn, cho nên đứa nầy giết đứa kia chết.

和合本修訂版 (RCUV)

7看哪,全家族都起來攻擊婢女,說:『把那打死兄弟的交出來,我們好處死他,為他所打死的兄弟償命,滅絕那承受家業的。』這樣,他們要把我剩下的炭火滅盡,不給我丈夫留名或留後在地面上。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì đó, cả dòng họ đều dấy lên nghịch cùng con đòi của vua, và nói rằng: Hãy nộp cho chúng ta kẻ đã giết em mình, chúng ta muốn giết nó, để báo thù em nó mà nó đã giết; và mặc dầu nó là kẻ kế nghiệp, chúng ta cũng sẽ diệt nó. --- Vậy, chúng toan tắt đốm lửa còn lại cho tôi, không để cho chồng tôi hoặc danh, hoặc dòng dõi gì trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Và nầy, cả dòng họ đều đứng lên chống lại tớ gái bệ hạ, và bảo: ‘Hãy nộp kẻ đã giết em mình. Chúng tôi sẽ giết nó để đền mạng người em mà nó đã giết; và dù nó là người thừa kế, chúng tôi cũng sẽ diệt nó.’ Vậy, họ định dập tắt chút than hồng còn lại cho tôi, không để lại cho chồng tôi người nối danh nối dõi trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ, cả họ hàng nổi lên chống lại nữ tỳ của ngài. Họ đòi, ‘Hãy nộp kẻ giết anh hắn cho chúng tôi, để chúng tôi giết nó, bắt nó phải đền mạng anh nó, dù chúng tôi phải diệt luôn cả người thừa kế của gia đình bà.’ Vậy họ muốn diệt luôn miếng than hồng còn lại, không cho chồng tôi được lưu danh hay có người nối dõi trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ toàn thị tộc nổi dậy chống lại nữ tỳ của vua. Họ bảo tôi: ‘Bà phải nộp đứa con đã giết chết anh em nó, để chúng tôi xử tử nó. Nó phải đền mạng cho đứa kia bị nó giết chết. Dù nó là người thừa kế, chúng ta vẫn cứ diệt luôn!’ Như vậy, họ sẽ dập tắt cụm than hồng còn lại, để chồng tôi không còn tên tuổi hoặc người nối dõi trên mặt đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ tất cả gia đình đều chống tôi. Họ bảo, ‘Hãy giao đứa con đã giết em để chúng ta giết nó về tội giết em. Làm như thế để chúng ta diệt đứa sẽ hưởng gia tài của cha nó.’ Con trai tôi như tia lửa cuối cùng của tôi. Tôi chỉ còn có một mình nó. Nếu họ giết nó thì tên và tài sản của chồng tôi sẽ bị tiêu diệt khỏi đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

8王對婦人說:「你回家去吧!我必為你下個命令。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua nói cùng người đàn bà rằng: Hãy trở về nhà ngươi; ta sẽ truyền lịnh về việc ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua nói với người đàn bà: “Ngươi hãy trở về nhà, ta sẽ ra lệnh về việc của ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vua nói với người đàn bà, “Thôi bà hãy về nhà đi. Ta sẽ ban lịnh về việc nầy của bà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua bảo người đàn bà: “Bà an tâm về nhà. Ta sẽ giải quyết vụ này cho bà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua bảo người đàn bà, “Chị về nhà đi. Ta sẽ lo chuyện nầy cho.”

和合本修訂版 (RCUV)

9提哥亞婦人又對王說:「我主我王,願這罪孽歸我和我的父家,與王和王的位無關。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người đàn bà Thê-cô-a thưa cùng vua rằng: Lạy vua chúa tôi, nguyện lỗi đổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi, nguyện vua và ngôi vua không can dự đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người đàn bà Thê-cô-a thưa với vua: “Tâu bệ hạ là chúa tôi, nguyện tội đổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi. Còn bệ hạ và ngai vàng của bệ hạ thì vô can!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đàn bà ở Tê-cô-a lại nói với nhà vua, “Ôi vua, chúa thượng của tôi, xin tội nầy đổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi, còn đức vua và ngai vàng của ngài hoàn toàn vô can.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người đàn bà Tê-kô-a thưa tiếp: “Tâu vua chúa tôi, xin tội này đổ lại trên tôi và họ hàng nhà cha tôi, còn bệ hạ và ngôi vua thì vô can.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người đàn bà Tê-cô-a thưa với vua, “Xin hãy đổ lỗi cho tôi và gia đình cha tôi. Thưa chủ và vua tôi, vua và ngôi vua hoàn toàn vô can.”

和合本修訂版 (RCUV)

10王說:「有人說話難為你,你就帶他到我這裏來,他必不再攪擾你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua tiếp: Nếu có ai hăm dọa ngươi nữa, hãy dẫn nó đến ta. Nó sẽ chẳng còn dám đụng đến ngươi đâu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua nói: “Nếu có ai nói gì với ngươi, hãy đưa nó đến với ta. Nó sẽ không còn dám đụng đến ngươi nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua nói, “Nếu kẻ nào nói gì với ngươi, hãy đem kẻ ấy đến gặp ta; nó sẽ không dám đụng đến ngươi đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua bảo: “Nếu có ai gây khó dễ cho bà, hãy đưa tới đây. Họ sẽ không dám đụng tới bà nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua Đa-vít bảo, “Ai mà nói xấu gì về ngươi thì mang người đó đến cho ta. Sẽ không có ai dám động đến ngươi nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

11婦人說:「願王對耶和華-你的上帝發誓,不許報血仇的人施行毀滅,免得他們滅絕我的兒子。」王說:「我指着永生的耶和華起誓:你的兒子連一根頭髮也不致落在地上。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng tiếp rằng: Tôi cầu xin vua hãy chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua làm chứng rằng kẻ báo thù huyết chớ làm hại tôi càng nặng hơn, và giết con trai tôi. Vua đáp: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề rằng, một sợi tóc sẽ chẳng rụng xuống khỏi đầu của con trai ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà ấy nói: “Xin bệ hạ nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ mà ngăn cản người đòi nợ máu gây thêm chết chóc, và họ sẽ không giết con trai tôi nữa.” Vua nói: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bà bèn nói, “Xin đức vua lấy danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, mà thề và không cho phép kẻ đòi nợ máu gây thêm chết chóc, kẻo họ sẽ giết chết con trai tôi.”Vua nói, “Có CHÚA hằng sống chứng giám, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bà lại thưa: “Xin bệ hạ nhớ đến CHÚA là Đức Chúa Trời của bệ hạ, mà can ngăn, đừng để cho người họ hàng chịu trách nhiệm báo thù cho đứa con đã chết của tôi phải phạm tội nặng nề, giết hại đứa con còn sót lại của tôi.” Vua đáp: “Có CHÚA hằng sống chứng kiến, ta hứa rằng không một sợi tóc nào của con bà sẽ rơi xuống đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người đàn bà thưa, “Xin bệ hạ hãy nhân danh CHÚA là Thượng Đế của vua mà hứa với tôi rằng bệ hạ sẽ ngăn thân nhân tôi, những kẻ có nhiệm vụ trừng phạt kẻ sát nhân, sẽ không giết con trai tôi để chuyện này càng thêm đau khổ.”Đa-vít đáp, “Nhân danh CHÚA hằng sống, không ai dám hại con trai ngươi đâu. Sẽ không có một sợi tóc nào trên đầu của nó sẽ rơi xuống đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

12婦人說:「求我主我王容許婢女再說一句話。」王說:「你說吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đàn bà lại tiếp: Xin cho phép con đòi vua còn tâu một lời cùng vua chúa tôi nữa. Vua đáp: Hãy nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người đàn bà nói tiếp: “Xin cho phép tớ gái bệ hạ thưa thêm một lời với bệ hạ, là chúa tôi.” Vua bảo: “Cứ nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ người đàn bà lại nói, “Xin cho nữ tỳ của ngài nói thêm vài lời nầy nữa với đức vua, chúa thượng của nữ tỳ của ngài.”Vua bảo, “Hãy nói đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người đàn bà thưa tiếp: “Xin vua chúa tôi cho phép nữ tỳ của bệ hạ thưa thêm một lời.” Vua bảo: “Bà cứ nói.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đàn bà thưa, “Xin phép vua và chủ tôi cho tôi nói thêm.”Vua bảo, “Nói đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

13婦人說:「王為何起意做這事,要害上帝的百姓呢?王不使那逃亡的人回來,王說這話就證實自己錯了!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người đàn bà nói: Vậy thì sao đối cùng dân sự của Đức Chúa Trời, vua chẳng đoán xét đồng một thể? Vua phán lời đó giống như kẻ có tội, vì vua không đòi về đứa con trai mà vua đã đày đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người đàn bà nói: “Vậy sao bệ hạ không xử với dân của Đức Chúa Trời cùng một cách như thế? Khi phán quyết điều nầy, bệ hạ đã tự kết tội mình, vì bệ hạ không cho đứa con bị đày của mình trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người đàn bà nói, “Tại sao ngài lại dự tính làm một việc có hại cho dân của Ðức Chúa Trời như vậy? Ðức vua phán quyết về việc của tôi như thế thì đức vua cũng đã tự kết án mình rồi, khi đức vua không cho phép đứa con bị trục xuất của ngài trở về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bà thưa: “Sao bệ hạ lại toan tính một chuyện có hại cho dân của Đức Chúa Trời như thế? Nghĩa là bệ hạ không cho phép người con bị đày của bệ hạ trở về. Khi bệ hạ phán hứa như vừa rồi, bệ hạ đã tự kết án chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người đàn bà tiếp, “Tại sao bệ hạ xử như thế nầy cho dân của Thượng Đế? Cách phân xử này chứng tỏ bệ hạ có lỗi vì không mang về đứa con bị bắt buộc phải bỏ nhà ra đi.

和合本修訂版 (RCUV)

14我們都必死,如同水潑在地上,不能收回。上帝不會讓人不死,但仍設法使逃亡的人不致成為趕出、回不來的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì rốt lại, chúng ta là kẻ hay chết, giống như nước chảy trên đất, không hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời không cất mạng sống đi, Ngài biết tìm cách thế đặng không đẩy kẻ bị đầy cách xa Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tất cả chúng ta đều sẽ phải chết, giống như nước đổ xuống đất, không thể hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời không cất mạng sống đi; trái lại, Ngài hoạch định phương cách để người bị đày không cứ phải xa cách Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rồi đây chắc chắn mỗi chúng ta sẽ qua đời, giống như nước đổ xuống đất, không thể nào hốt lại được. Ðức Chúa Trời không cất mạng sống của ai, nhưng Ngài có kế hoạch để những kẻ bị Ngài trục xuất không bị xa cách Ngài mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng ta ai nấy rồi cũng phải chết, như nước đổ xuống đất, không hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời sẽ không cất mạng sống của người sắp xếp cho kẻ bị đày trở về,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tất cả chúng ta một ngày nào đó đều sẽ chết. Chúng ta cũng như nước đổ xuống đất, không ai hốt lại được. Nhưng Thượng Đế không cất lấy mạng sống. Ngài lập ra phương cách để cho những ngươi bị đày đi xa sẽ không phải mãi mãi xa cách Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

15現在我來將這話告訴我主我王,是因百姓使我懼怕。婢女想:『不如告訴王,或者王會成就使女所求的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bây giờ, nếu tôi đến tâu cùng vua chúa tôi, ấy vì dân sự làm cho tôi run sợ. Con đòi vua có nghĩ rằng: Mình phải tâu cùng vua, có lẽ vua sẽ làm điều con đòi vua cầu xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bây giờ, sở dĩ tôi đến thưa điều nầy với bệ hạ là chúa tôi, chính vì người ta làm cho tôi sợ. Tớ gái bệ hạ nghĩ rằng: ‘Tôi phải thưa với nhà vua, may ra nhà vua sẽ làm điều tớ gái người cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ tôi đã đến đây thưa với đức vua, chúa thượng của tôi, việc nầy của tôi, vì người ta đã làm cho tôi lo sợ. Số là nữ tỳ của ngài tự nhủ, ‘Mình phải đến tâu với đức vua, biết đâu đức vua sẽ đáp ứng nguyện vọng của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

15và bây giờ, tâu vua chúa tôi, tôi đến đây thưa với vua chuyện này, vì người ta làm tôi sợ. Nữ tỳ bệ hạ tự nhủ: ‘Tôi sẽ thưa với vua; biết đâu vua sẽ ban cho nữ tỳ vua điều tôi xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thưa chủ và vua tôi, tôi đến thưa với bệ hạ chuyện nầy vì người ta làm tôi sợ! Vì thế tôi nghĩ, ‘Tôi phải thưa với vua. Có thể vua làm được điều tôi xin.

和合本修訂版 (RCUV)

16人要把我和我兒子從上帝的地業上一同除滅,王必應允救使女脫離他的手。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Phải, vua sẽ nghe con đòi vua mà giải cứu nó khỏi tay kẻ muốn diệt chúng tôi, là tôi và con trai tôi, khỏi sản nghiệp của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thật vậy, nhà vua sẽ nhận lời và giải cứu tớ gái người khỏi tay kẻ muốn tiêu diệt tôi cùng với con trai tôi, không cho hưởng cơ nghiệp của Đức Chúa Trời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16biết đâu đức vua sẽ nghe và sẽ cứu nữ tỳ của người khỏi tay những kẻ muốn hại mình và con trai mình trong việc hưởng cơ nghiệp của Ðức Chúa Trời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua chắc sẽ nhận lời và giải cứu nữ tỳ vua khỏi tay kẻ tìm cách diệt trừ cả tôi và con trai tôi ra khỏi dân của Đức Chúa Trời.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có thể vua sẽ nghe tôi. Có thể vua sẽ giải cứu tôi khỏi những kẻ muốn ngăn không cho tôi và con tôi nhận lãnh điều Thượng Đế đã ban cho chúng tôi.’

和合本修訂版 (RCUV)

17婢女想:『我主我王的話必安慰我』;因為我主我王能辨別是非,如同上帝的使者一樣。惟願耶和華-你的上帝與你同在!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, con đòi vua đã nghĩ rằng: Chớ chi lời của vua chúa tôi ban cho chúng tôi sự an nghỉ; vì vua chúa tôi khác nào một thiên sứ của Đức Chúa Trời, hiểu sự lành và sự dữ. Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua ở cùng vua!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, tớ gái bệ hạ nghĩ rằng: ‘Lời của bệ hạ, là chúa tôi, sẽ làm cho tôi yên lòng; vì bệ hạ, là chúa tôi, khác nào thiên sứ của Đức Chúa Trời, hiểu điều lành và điều dữ.’ Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ ở với bệ hạ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nữ tỳ của ngài lại thầm nghĩ, ‘Lời phán quyết của đức vua chắc chắn sẽ làm cho mình yên lòng, vì đức vua, chúa thượng của mình, chẳng khác gì thiên sứ của Ðức Chúa Trời, phân biệt thiện ác rõ ràng, đâu ra đó.’ Cầu xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, ở với ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nữ tỳ vua lại tự nhủ: ‘Xin lời của vua chúa tôi phán ra là quyết định tối hậu vì vua chúa tôi giống như thiên sứ của Đức Chúa Trời, biết phân biệt điều lành, điều dữ.’ Cầu xin CHÚA là Đức Chúa Trời của bệ hạ ở cùng bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ tôi nói, ‘Nguyện cho lời của bệ hạ và chủ tôi khiến tôi an tâm. Bệ hạ giống như thiên sứ của Thượng Đế, biết điều gì tốt, điều gì xấu. Nguyện CHÚA là Thượng Đế ở cùng bệ hạ!’”

和合本修訂版 (RCUV)

18王回答婦人說:「我問你一句話,你一點也不可瞞我。」婦人說:「我主我王,請說。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua nói tiếp cùng người đàn bà rằng: Chớ dấu ta chi hết về điều ta sẽ hỏi ngươi. Người đàn bà thưa rằng: Xin vua chúa tôi hãy hỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua trả lời người đàn bà: “Đừng giấu ta điều ta sắp hỏi ngươi.” Người đàn bà thưa: “Xin bệ hạ là chúa tôi cứ hỏi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ vua trả lời và nói với bà ấy, “Ðừng giấu ta điều gì ta sắp hỏi ngươi.”Bà ấy đáp, “Xin đức vua, chúa thượng của tôi, cứ hỏi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua bảo: “Đừng giấu ta việc ta sắp hỏi bà.” Người đàn bà thưa: “Xin vua chúa tôi cứ hỏi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua Đa-vít liền hỏi, “Ngươi phải nói thật với ta không được giấu. Hãy trả lời cho ta.”Người đàn bà thưa, “Xin bệ hạ cứ hỏi.”

和合本修訂版 (RCUV)

19王說:「這一切莫非是約押的手指使你的嗎?」婦人回答說:「我敢在我主我王面前起誓:我主我王所說的一切不偏左右,這是王的僕人約押吩咐我的,這一切話是他放在婢女口中的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua hỏi: Có phải Giô-áp đã đặt tay vào mọi điều đó chăng? Người đàn bà thưa rằng: Vua chúa tôi ôi, tôi chỉ mạng sống của vua mà thề, người ta không thế xích qua bên hữu hoặc bên tả, đặng khỏi điều vua chúa tôi mới nói đó. Phải, ấy là Giô-áp, tôi tớ của vua, đã truyền lịnh cho tôi, và để các lời nầy trong miệng con đòi vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua hỏi: “Có phải Giô-áp đã nhúng tay vào mọi việc nầy không?” Người đàn bà trả lời: “Thưa bệ hạ là chúa tôi, thật như bệ hạ vẫn sống, không ai có thể đi chệch qua phải hoặc qua trái khỏi mọi điều bệ hạ là chúa tôi đã nói. Vâng, chính Giô-áp, cận thần của bệ hạ, đã truyền lệnh cho tôi và chỉ cho tớ gái của bệ hạ những lời phải nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua hỏi, “Có phải bàn tay của Giô-áp đã sắp đặt với ngươi mọi việc nầy không?”Người đàn bà trả lời và nói, “Tâu đức vua, chúa thượng của tôi, tôi xin chỉ mạng sống của ngài mà xác nhận, không ai có thể làm chệch qua bên phải hoặc bên trái một chút nào về điều mà đức vua, chúa thượng của tôi, vừa mới nói. Thật vậy, Giô-áp đầy tớ ngài đã truyền cho tôi và đặt những lời nầy trong miệng nữ tỳ của ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua hỏi: “Có bàn tay của Giô-áp nhúng vào tất cả việc này không?” Bà thưa: “Tâu bệ hạ, tôi xin chỉ mạng sống vua chúa tôi mà thề rằng thật đúng y như lời vua chúa tôi nói. Chính đầy tớ của bệ hạ là tướng Giô-áp đã chỉ dạy tôi mọi điều tôi phải nói và làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua hỏi, “Có phải Giô-áp dặn ngươi nói những lời nầy không?”Người đàn bà đáp, “Tâu bệ hạ, không ai giấu nổi bệ hạ điều gì. Vâng, tôi tớ bệ hạ là Giô-áp bảo tôi nói những điều nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

20王的僕人約押做這事,為要扭轉局面。我主的智慧卻如上帝使者的智慧,能知地上一切的事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-áp, tôi tớ của vua, đã làm như vậy, để làm cho việc nầy thành ra cách mới. Nhưng chúa tôi là khôn ngoan như thiên sứ của Đức Chúa Trời, hiểu rõ mọi việc đã xảy ra trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chính là để thay đổi tình thế mà Giô-áp, cận thần của bệ hạ, đã làm điều nầy. Nhưng chúa tôi khôn ngoan như thiên sứ của Đức Chúa Trời, biết mọi việc xảy ra trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chính vì muốn thấy tình huống được thay đổi mà Giô-áp đầy tớ ngài đã làm điều ấy; nhưng chúa thượng của tôi thật khôn ngoan, khôn ngoan như thiên sứ của Ðức Chúa Trời, biết hết mọi sự trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chính vì muốn thay đổi tình thế mà đầy tớ vua là tướng Giô-áp đã làm như thế. Vua chúa tôi thật khôn ngoan như thiên sứ của Đức Chúa Trời: Bệ hạ biết mọi việc xảy ra trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giô-áp làm như thế để bệ hạ nhìn thấy vấn đề theo khía cạnh khác. Tâu bệ hạ, ngài quả thật khôn ngoan như thiên sứ của Thượng Đế, Đấng biết mọi việc xảy ra trên đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

21王對約押說:「看哪,我應允這事。你去,把那年輕人押沙龍帶回來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua bèn nói cùng Giô-áp rằng: Vậy vì ngươi đã làm việc nầy, hãy đi đòi gã trai trẻ Áp-sa-lôm trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, vua nói với Giô-áp: “Được, ta sẽ làm điều ngươi xin. Hãy đi đem chàng thanh niên Áp-sa-lôm về đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ vua bảo Giô-áp, “Thôi được rồi. Ta chấp thuận việc nầy. Vậy ngươi hãy đi, đem thằng Áp-sa-lôm về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Kế đó, vua bảo tướng Giô-áp: “Ta quyết định làm điều ngươi xin. Hãy đi, đem Áp-sa-lôm về đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua bảo Giô-áp, “Ta sẽ làm điều ta đã hứa. Hãy mang chàng trai trẻ Áp-xa-lôm về.”

和合本修訂版 (RCUV)

22約押臉伏於地叩拜,為王祝福,說:「王既應允僕人這件事,僕人今日知道在我主我王眼前蒙恩寵了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giô-áp sấp mình xuống đất lạy, và chúc phước cho vua, mà rằng: Vua chúa tôi ôi, ngày nay tôi tớ vua biết rằng nó đã được ơn trước mặt vua; vì vua đã làm điều tôi tớ vua đã cầu xin ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-áp sấp mặt xuống đất mà lạy, và chúc phước cho vua. Giô-áp nói: “Bệ hạ, chúa tôi ơi, ngày nay hạ thần biết rằng nó đã được ơn trước mặt bệ hạ, vì bệ hạ đã làm điều hạ thần thỉnh cầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-áp liền sấp mặt xuống đất, lạy vua, và cảm tạ vua. Giô-áp nói, “Tâu vua, hôm nay tôi nhận biết tôi đã được ơn trước mặt vua, chúa thượng của tôi, vì vua đã chấp thuận điều tôi tớ của ngài thỉnh cầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tướng Giô-áp sấp mặt xuống đất, vái lạy, và tâu: “Cầu xin Đức Chúa Trời ban phước cho bệ hạ! Hôm nay đầy tớ vua biết rõ vua chúa tôi hài lòng về tôi, vì vua quyết định thi hành điều tôi xin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-áp cúi sấp mặt xuống đất và chúc phước cho vua. Rồi ông thưa, “Hôm nay tôi biết bệ hạ hài lòng về tôi, vì bệ hạ đã làm điều tôi yêu cầu.”

和合本修訂版 (RCUV)

23於是約押起身往基述去,把押沙龍帶回耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giô-áp bèn chỗi dậy, đi đến Ghê-su-rơ, đem Áp-sa-lôm về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi Giô-áp lên đường, đi đến Ghê-su-rơ và đem Áp-sa-lôm trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó Giô-áp đứng dậy, đi đến Ghê-sua, và đem Áp-sa-lôm trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tướng Giô-áp đứng lên, đi ngay đến Ghê-sua, đem hoàng tử Áp-sa-lôm về thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giô-áp ngồi dậy và đi đến Ghê-sua mang Áp-xa-lôm về Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

24王說:「讓他回自己的家去,不要來見我的面。」押沙龍就回自己的家去,沒有見王的面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua bèn nói rằng: Nó phải rút ở trong nhà nó, chớ ra mắt trước mặt ta. Ấy vậy, Áp-sa-lôm rút ở trong nhà mình, không ra mắt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng vua nói: “Nó phải ở quanh quẩn trong nhà nó, không được gặp mặt ta.” Vậy nên Áp-sa-lôm ở quanh quẩn trong nhà và không được gặp mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vua phán, “Hãy cho nó về nhà nó, nhưng đừng để nó thấy mặt ta.” Vậy Áp-sa-lôm trở về và ở trong nhà của chàng, nhưng chàng không được diện kiến nhà vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng vua bảo: “Nó phải đi thẳng về nhà nó, không được trình diện ta.” Vậy Áp-sa-lôm đi về nhà mình, không được gặp mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng vua Đa-vít dặn, “Áp-xa-lôm phải về nhà nó. Nó không được phép gặp mặt ta.” Vậy Áp-xa-lôm về nhà mình, không đi vào gặp mặt vua.

和合本修訂版 (RCUV)

25以色列中,無人像押沙龍那樣俊美,得人稱讚,從腳底到頭頂毫無瑕疵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong cả Y-sơ-ra-ên chẳng có một người nào được khen chuộng về nhan sắc mình như Áp-sa-lôm; nơi mình người, từ bàn chân cho đến chót đầu, chẳng có tì vít gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc ấy, trong khắp Y-sơ-ra-ên không có người nào được khen là đẹp trai như Áp-sa-lôm: từ bàn chân cho đến đỉnh đầu không có tì vết gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thuở ấy, trong cả nước I-sơ-ra-ên không ai được khen là tuấn tú bằng Áp-sa-lôm. Từ bàn chân cho đến đỉnh đầu của ông không có một khuyết điểm nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trong toàn quốc Y-sơ-ra-ên lúc bấy giờ, không có ai được khen ngợi nhiều về sắc đẹp của mình bằng hoàng tử Áp-sa-lôm: từ lòng bàn chân cho tới đỉnh đầu, không có một khuyết điểm nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Áp-xa-lôm được mọi người khen vì tướng tá cao ráo bảnh trai của anh ta. Trong cả Ít-ra-en không có ai đẹp trai bằng anh. Từ đầu cho tới chân anh không có khuyết điểm gì.

和合本修訂版 (RCUV)

26他的頭髮很重,每到年底剪髮一次,所剪下來的,按王的秤稱一稱,重二百舍客勒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Mỗi năm người hớt tóc mình, --- vì nặng làm cho người bất tiện, --- thì tóc người cân được hai trăm siếc-lơ, theo cân của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cuối mỗi năm, ông thường hớt tóc khi thấy nó quá nặng nề. Mỗi khi hớt tóc, tóc ông cân được hơn hai ký theo cân hoàng gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi ông hớt tóc –cứ cuối năm ông hớt tóc một lần, vì tóc ông mọc dài và trở nên nặng nề– ông thường lấy tóc đã hớt đem cân và người ta cân được hơn hai ký, theo cân của hoàng gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Cuối mỗi năm ông phải cắt tóc vì tóc đè nặng trên đầu. Khi ông cắt tóc và đem cân, tóc đầu ông nặng hơn hai kí, theo quả cân của nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mỗi cuối năm, Áp-xa-lôm cắt tóc mình vì quá nặng. Tóc cắt xong cân nặng khoảng năm cân, theo cân nhà vua.

和合本修訂版 (RCUV)

27押沙龍生了三個兒子,一個女兒。女兒名叫她瑪,是個容貌美麗的女子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Áp-sa-lôm sanh ba con trai và một con gái, tên là Ta-ma; nàng là người nữ rất lịch sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Áp-sa-lôm sinh được ba trai và một gái. Người con gái tên là Ta-ma; cô là một thiếu nữ rất xinh đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Áp-sa-lôm có ba con trai và một con gái; con gái ông tên là Ta-ma. Nàng là một thiếu nữ xinh đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Áp-sa-lôm có ba con trai và một con gái tên là Ta-ma. Cô rất xinh đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Áp-xa-lôm có ba con trai và một con gái. Con gái anh cũng tên Ta-ma và rất đẹp.

和合本修訂版 (RCUV)

28押沙龍住在耶路撒冷,足足有二年沒有見王的面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Áp-sa-lôm ở tại Giê-ru-sa-lem trọn hai năm, không ra mắt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Áp-sa-lôm ở Giê-ru-sa-lem trọn hai năm, không được gặp mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Áp-sa-lôm sống tại Giê-ru-sa-lem được hai năm nhưng không được diện kiến nhà vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hoàng tử Áp-sa-lôm sống tại Giê-ru-sa-lem hai năm trọn, nhưng không được trình diện vua cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Áp-xa-lôm ở Giê-ru-sa-lem trong hai năm tròn mà không hề thấy mặt vua Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

29押沙龍派人去叫約押來,要託他到王那裏去,約押卻不肯來。押沙龍第二次派人去叫他,他仍不肯來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Kế đó, Áp-sa-lôm đòi Giô-áp đặng sai người đi đến cùng vua; nhưng Giô-áp không chịu đến gần người. Áp-sa-lôm đòi người lại một lần thứ nhì, song Giô-áp lại từ chối, không muốn đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau đó, Áp-sa-lôm cho mời Giô-áp đến để nhờ ông tâu với vua, nhưng Giô-áp không chịu đến. Áp-sa-lôm lại cho mời ông lần thứ nhì, nhưng Giô-áp vẫn không chịu đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì vậy, Áp-sa-lôm sai người đến nói với Giô-áp, nhờ ông ấy tiến dẫn, hầu ông được diện kiến nhà vua, nhưng Giô-áp không đến. Áp-sa-lôm lại sai người đến lần thứ hai, nhưng ông ấy cũng không đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Áp-sa-lôm sai mời ông Giô-áp đến, định nhờ ông vào tâu vua giùm, nhưng ông Giô-áp không chịu đến. Áp-sa-lôm sai mời lần thứ nhì, ông Giô-áp cũng không chịu đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau đó Áp-xa-lôm cho gọi Giô-áp để ông đưa anh ta đến cùng vua nhưng Giô-áp không chịu đến. Áp-xa-lôm nhắn lần thứ hai, nhưng Giô-áp cũng từ chối không đến.

和合本修訂版 (RCUV)

30於是押沙龍對僕人說:「你們看,約押有一塊田靠近我的田,其中有大麥,你們去放火把它燒了。」押沙龍的僕人就去放火燒了那田。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Áp-sa-lôm bèn nói cùng các tôi tớ mình rằng: Hãy xem ruộng của Giô-áp, là ruộng lúa mạch kia, ở gần bên ruộng ta; hãy đi châm lửa vào ruộng ấy. Các tôi tớ của Áp-sa-lôm bèn châm lửa vào ruộng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì thế, Áp-sa-lôm nói với các đầy tớ mình: “Kìa, cánh đồng của Giô-áp ở ngay bên cạnh cánh đồng của ta, ông ấy trồng lúa mạch ở đó. Hãy đi châm lửa đốt cánh đồng ấy.” Các đầy tớ của Áp-sa-lôm châm lửa đốt cánh đồng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy ông nói với các đầy tớ ông, “Kìa, đám ruộng của Giô-áp ở gần đám ruộng của ta. Ruộng của ông ấy đang trổ lúa mạch. Các ngươi hãy ra và nổi lửa đốt đám ruộng của ông ấy cho ta.” Các đầy tớ của Áp-sa-lôm bèn ra và nổi lửa đốt cháy đám ruộng của Giô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Áp-sa-lôm bảo các đầy tớ mình: “Xem kìa, ruộng của Giô-áp trồng lúa mạch, ở ngay bên cạnh ruộng ta. Các ngươi hãy đi đốt cháy ruộng ông ta.” Vậy các đầy tớ của Áp-sa-lôm đi đốt cháy ruộng của ông Giô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nên Áp-xa-lôm bảo các đầy tớ, “Nầy, ruộng Giô-áp kế cận ruộng ta, ông ta trồng lúa mạch trên đó. Bay hãy ra đốt ruộng ông ta đi.”Vậy tôi tớ Áp-xa-lôm đi đốt ruộng Giô-áp.

和合本修訂版 (RCUV)

31於是約押起來,到了押沙龍家裏,對他說:「你的僕人為何放火燒我的田呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bấy giờ, Giô-áp đứng dậy, đến cùng Áp-sa-lôm trong nhà người mà nói rằng: Cớ sao các tôi tớ ngươi có châm lửa vào ruộng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, Giô-áp đứng dậy và đến nhà Áp-sa-lôm mà hỏi: “Tại sao các đầy tớ ông đã đốt cánh đồng của tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ Giô-áp liền đứng dậy, đi đến nhà Áp-sa-lôm, và hỏi, “Tại sao các đầy tớ của ông đốt lúa trong ruộng tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ông Giô-áp liền đi ngay đến nhà Áp-sa-lôm, hỏi: “Tại sao các đầy tớ của hoàng tử lại đi đốt cháy ruộng tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Giô-áp liền đến nhà Áp-xa-lôm hạch hỏi, “Tại sao đầy tớ anh đốt ruộng tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

32押沙龍約押說:「看哪,我派人去請你來,好託你到王那裏去,說:『我為何從基述回來呢?我仍在那裏比較好。』現在讓我去見王的面;我若有罪孽,就任憑王殺了我吧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Áp-sa-lôm nói với người rằng: Hãy đến đây, ta sẽ sai ngươi đến cùng vua, đặng nói rằng: Tôi đã ở Ghê-su-rơ trở về làm chi? Thà tôi còn ở đó thì hơn. Vậy bây giờ, tôi muốn ra mắt vua; ví bằng tôi có tội ác gì, xin vua hãy giết tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Áp-sa-lôm trả lời với Giô-áp: “Nầy, tôi đã cho mời ông đến đây, để tôi nhờ ông tâu với vua: ‘Con đã từ Ghê-su-rơ trở về làm gì? Thà con vẫn ở đó còn hơn.’ Bây giờ, tôi muốn được gặp mặt vua. Nếu tôi có tội gì, xin người giết tôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Áp-sa-lôm đáp, “Nầy, tôi đã sai các đầy tớ tôi đến mời ông, ‘Xin ông đến đây để tôi có thể nhờ ông thưa với vua rằng, “Tại sao cha cho con từ Ghê-sua về đây làm chi? Thà cứ để con ở đó còn hơn.”’ Vậy bây giờ, xin ông làm ơn giúp đỡ tôi được gặp mặt vua, nếu tôi có lỗi gì, xin vua cứ giết tôi đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Áp-sa-lôm đáp: “Tôi sai người mời ông đến, để nhờ ông vào tâu vua giùm tôi: ‘Con rời Ghê-sua về đây làm gì? Thà con ở lại đó còn hơn.’ Bây giờ tôi muốn được gặp mặt vua. Nếu tôi có lỗi, xin vua cứ giết tôi đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Áp-xa-lôm bảo Giô-áp, “Tôi nhắn anh đến đây để nhờ anh đến gặp vua hỏi tại sao vua mang tôi từ Ghê-sua về. Chẳng thà tôi vẫn ở đó còn hơn! Bây giờ hãy để cho tôi gặp vua. Nếu tôi có tội thì vua cứ việc giết tôi đi!”

和合本修訂版 (RCUV)

33於是約押到王那裏,奏告王,王就叫押沙龍來。押沙龍到王那裏,在王面前臉伏於地,王就親吻押沙龍

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, Giô-áp đi đến vua, thuật lại các lời ấy. Vua bèn đòi Áp-sa-lôm đến; người vào đền vua, sấp mình xuống trước mặt vua, và vua hôn Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Giô-áp đến gặp vua và thuật lại các lời ấy. Vua cho gọi Áp-sa-lôm đến. Ông đến và sấp mình xuống trước mặt vua. Vua hôn Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy Giô-áp đến gặp vua và tâu với vua điều ấy. Vua cho triệu Áp-sa-lôm vào. Ông vào triều kiến nhà vua. Ông sấp mình xuống đất phủ phục trước mặt vua. Vua ôm lấy ông và hôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông Giô-áp vào tâu lên vua điều Áp-sa-lôm thỉnh cầu. Vua cho đòi Áp-sa-lôm vào. Áp-sa-lôm đến, quì sấp mặt xuống đất trước mặt vua mà lạy. Vua hôn Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Giô-áp liền vào gặp vua và thuật lại lời của Áp-xa-lôm. Vua liền cho gọi Áp-xa-lôm đến. Áp-xa-lôm đến sấp mặt xuống đất trước mặt vua và vua hôn anh ta.