So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thiab Ahithaufee hais rau Axaloo tias, “Thov cia kuv xaiv ib vam ob txhiab tus tub rog es hmo no kuv sawv kev mus caum Davi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-hi-tô-phe lại nói cùng Áp-sa-lôm rằng: Xin cho phép tôi chọn mười hai ngàn quân. Tôi sẽ kéo ra đuổi theo Đa-vít nội đêm nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-hi-tô-phe lại nói với Áp-sa-lôm: “Xin để tôi tuyển mười hai nghìn quân, và tôi sẽ lên đường đuổi theo Đa-vít ngay đêm nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-hi-thô-phên lại nói với Áp-sa-lôm, “Xin ngài cho tôi chọn mười hai ngàn quân. Tôi sẽ đứng dậy và đuổi theo Ða-vít đêm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chẳng bao lâu sau đó, ông A-hi-tô-phen đề nghị với Áp-sa-lôm: “Xin bệ hạ cho tôi chọn mười hai ngàn quân để tôi lên đường đuổi theo Đa-vít ngay đêm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-hi-tô-phên bảo Áp-xa-lôm, “Cho tôi chọn mười hai ngàn quân để đuổi theo Đa-vít đêm nay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Kuv yuav mus caum cuag rau thaum nws txog siav heev thiab poob siab ua rau nws ntshai ras zom zaws, cov neeg uas nrog nws ua ke sawvdaws yuav khiav tag. Kuv yuav tua kiag vajntxwv tib leeg xwb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi sẽ xông vào người trong lúc người mệt mỏi, ngã lòng, và làm cho người kinh khiếp; cả dân chúng đi theo người sẽ chạy trốn, và tôi sẽ giết một mình vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi sẽ tấn công trong lúc ông ấy đang mệt mỏi, chán nản, và làm cho ông ấy kinh khiếp; tất cả những người theo ông ấy sẽ chạy trốn, và tôi sẽ giết một mình nhà vua mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi sẽ tấn công ông ấy, khi ông ấy mệt mỏi và đuối sức, làm ông ấy khiếp sợ. Bấy giờ những kẻ theo ông ấy sẽ bỏ chạy, rồi tôi sẽ đánh hạ một mình vua mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi sẽ xông vào tấn công lúc ông ta đang mệt mỏi và ngã lòng; ông ta sẽ hoảng sợ; toàn quân ở với ông ta sẽ bỏ chạy, và tôi sẽ giết một mình nhà vua thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi sẽ tấn công cha vua trong khi đang mỏi mệt. Tôi sẽ làm cho cha vua hoảng sợ để những người đi theo đều bỏ chạy rồi tôi sẽ giết một mình Đa-vít thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab kuv yuav coj cov pejxeem sawvdaws rov los rau koj. Thaum uas tua tau tib tug uas koj cheem tsum xwb, ces kuj tau cov pejxeem sawvdaws rov los lawm, thiab cov pejxeem sawvdaws yuav nyob kaj siab lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Như vậy, tôi sẽ dẫn cả dân chúng trở về cùng ông; vì sự chết của một mình người mà ông vẫn đuổi theo đó, sẽ khiến cho mọi người trở về; vậy, cả dân chúng sẽ được bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Như vậy, tôi sẽ đưa toàn dân trở về với bệ hạ. Cái chết của người mà bệ hạ đang truy tìm sẽ làm cho mọi người quay về với bệ hạ, và tất cả dân chúng sẽ được yên ổn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó, tôi sẽ đem toàn dân về với ngài. Chỉ cần người ngài cần loại trừ chết đi, thì mọi người sẽ quay về với ngài như cô dâu về nhà chồng, bấy giờ toàn dân sẽ hưởng thái bình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi sẽ đem toàn quân trở về với bệ hạ; khi toàn quân trở về, ngoại trừ người mà bệ hạ đang tìm hại, lúc bấy giờ cả nước sẽ được bình an vô sự.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó tôi sẽ mang mọi người về với vua. Nếu người mà vua đi lùng đã chết thì ai nấy sẽ trở về bình yên.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cov lus no hum Axaloo thiab Yixayee cov kev txwj laus sawvdaws lub siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều nhận lời ấy là phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Áp-sa-lôm và tất cả trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều hài lòng với kế hoạch nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Áp-sa-lôm và tất cả các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đều cho lời bàn ấy là hữu lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều công nhận kế hoạch đó tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nghe mưu kế nầy Áp-xa-lôm và các lãnh tụ Ít-ra-en thấy có vẻ hay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Axaloo thiaj hais tias, “Cia li hu Husai uas yog Akhi cum los. Peb yuav mloog saib nws hais li cas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song Áp-sa-lôm nói rằng: Hãy vời Hu-sai, người Ạt-kít đến, để chúng ta cũng nghe lời người bàn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Áp-sa-lôm nói: “Hãy gọi Hu-sai, người Ạt-kít, đến để chúng ta cũng nghe ý kiến của ông ấy nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Áp-sa-lôm nói, “Hãy gọi Hu-sai người Ạc-ki đến đây. Chúng ta cũng muốn nghe lời bàn của ông ấy nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tuy nhiên, Áp-sa-lôm nói: “Hãy mời cả ông Hu-sai, người Ạt-kít, đến nữa, để chúng ta nghe thêm ý kiến ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Áp-xa-lôm bảo, “Hãy gọi Hu-sai, người Ạc-kít để xem ý kiến ông ta ra sao.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum Husai los cuag Axaloo, Axaloo hais rau nws tias, “Ahithaufee hais li no lawm. Tsim nyog ua raws li nws qhia los tsis tsim nyog ua? Yog tsis tsim nyog ua, koj cia li hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hu-sai đã vào trong đền Áp-sa-lôm, thì Áp-sa-lôm nói cùng người rằng: A-hi-tô-phe đã nói lời như vậy; chúng ta có nên làm theo lời người đã bàn hay chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Hu-sai đến, Áp-sa-lôm nói với ông: “A-hi-tô-phe đã nói như vậy, chúng ta có nên làm theo lời ông ấy không? Nếu không, ông cho biết ý kiến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Hu-sai đến gặp Áp-sa-lôm, Áp-sa-lôm nói với ông, “A-hi-thô-phên đã nói như vậy đó. Chúng ta có nên làm theo ý ông ấy không? Nếu không, xin ông cho biết ý kiến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi ông Hu-sai đến, Áp-sa-lôm nói với ông: “Ông A-hi-tô-phen sắp đặt kế hoạch như thế này. Chúng ta có nên làm theo không? Nếu không, thì xin ông cho biết ý kiến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Hu-sai vào, Áp-xa-lôm hỏi, “Kế hoạch A-hi-tô-phên như thế nầy. Chúng ta có nên theo không? Theo ý anh thì sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Husai hais rau Axaloo tias, “Tej uas Ahithaufee hais zaum no tsis zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hu-sai bèn đáp cùng Áp-sa-lôm rằng: Lần nầy, lời bàn của A-hi-tô-phe không được tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hu-sai nói với Áp-sa-lôm: “Lần nầy, kế hoạch của A-hi-tô-phe không được hay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hu-sai tâu với Áp-sa-lôm, “Lời bàn của A-hi-thô-phên lần nầy thật không tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông Hu-sai đáp: “Lần này, kế hoạch ông A-hi-tô-phen đưa ra không được tốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hu-sai bảo Áp-xa-lôm, “Lần nầy ý kiến A-hi-tô-phên không được hay lắm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Husai hais ntxiv tias, “Koj yeej paub tias koj txiv thiab nws cov neeg yog tub rog siab tuab. Lawv tabtom npau taws heev yam li tus maum dais tom hav zoov uas luag coj cov menyuam mus lawm. Dua li ntawd koj txiv yog tus uas txawj ua rog heev thiab hmo ntuj nws yuav tsis nrog nws cov tub rog pw ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người tiếp rằng: Vua đã biết vua cha và các người của vua cha, là những dõng sĩ, có lòng nóng giận khác nào gấu cái trên rừng bị người ta bắt con nó. Lại nữa, vua cha là một người thạo việc chiến trận, chắc chẳng ở đêm cùng đạo binh đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hu-sai nói tiếp: “Bệ hạ đã biết vua cha và các thuộc hạ người là những dũng sĩ; lòng họ đang cay đắng như gấu mẹ mất con trong rừng. Hơn nữa, vua cha là một chiến sĩ đầy kinh nghiệm, người sẽ không nghỉ đêm với quân lính đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hu-sai nói tiếp, “Vì ngài vốn đã biết rõ cha ngài và những người theo ông ấy. Họ đều là những tay dũng sĩ. Hiện giờ họ đang tức giận như gấu mẹ ngoài đồng đang mất con. Hơn nữa, cha ngài là một tay lão luyện chiến trường. Ông ấy không đóng trại ngủ chung với quân lính đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Hu-sai nói tiếp: “Bệ hạ biết rõ vua cha và người của ông là những dũng sĩ, và họ đang giận dữ như gấu mẹ bị mất con ngoài đồng hoang. Hơn nữa, vua cha là người thạo việc binh đao, ông ta sẽ không ngủ đêm với đạo quân đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hu-sai tiếp, “Bệ hạ biết rõ cha vua và những người đi theo đều là dũng sĩ. Họ hung hăng như gấu cái bị cướp con. Cha vua cũng là tay thiện chiến. Ông ấy không ngủ đêm cùng đạo quân đâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Sim saib, tamsim no nws mus nraim rau hauv lub qhov lossis nyob dua rau ib qho lawm. Thaum koj cov tub rog mus ntaus rog thawj zaug es qee leej raug tuag, leejtwg hnov los yuav hais tias, ‘Axaloo cov tub rog raug tua tuag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Quả lúc nầy người ẩn trong một hang hố nào hay là trong chỗ nào khác. Nếu khởi tiên, chúng ta bị thua, hết thảy những kẻ nghe sẽ nói rằng: Phe của Áp-sa-lôm đã bị thua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lúc nầy, chắc người đang ẩn núp trong hầm hố hay một nơi nào đó. Nếu ngay trận đầu, một số quân ta bị thương vong, thì bất cứ ai nghe cũng sẽ nói: ‘Phe của Áp-sa-lôm đã bị đánh bại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chắc chắn bây giờ ông ấy đang trú ẩn trong một hang đá nào hoặc một nơi nào đó. Bây giờ nếu chúng ta kéo đến, mà ngay trận đầu một số người trong chúng ta bị ngã chết, thế nào người ta cũng sẽ nghe, rồi họ sẽ đồn với nhau, ‘Những người theo Áp-sa-lôm đã bị tàn sát rất thê thảm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hiện giờ có thể ông ta đang ẩn núp trong hầm hố hoặc một nơi nào đó. Nếu ngay trận đầu, có vài người trong hàng ngũ chúng ta ngã xuống, ai nghe được cũng sẽ nói: ‘Đạo quân theo Áp-sa-lôm bị đánh bại.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rất có thể ông ta đang ẩn náu trong hang hốc hay nơi nào đó. Nếu chúng ta tấn công lần đầu tiên mà thất bại thì tin đó sẽ loan ra thì dân chúng sẽ bảo, ‘Những kẻ theo Áp-xa-lôm thua rồi!’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Ces txawm yog cov tub rog uas siab tuab thiab lub siab zoo yam nkaus li tus tsov ntxhuav los yuav ntshai siab yaj tag, vim cov Yixayee sawvdaws yeej paub tias koj txiv yog tus uas muaj zog heev thiab nws cov tub rog kuj siab tuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ, kẻ mạnh bạo hơn hết, dầu có lòng như sư tử, cũng phải nát gan; vì cả Y-sơ-ra-ên biết rằng vua cha là một tay anh hùng, và những kẻ theo người đều là can đảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi ấy, ngay cả người can đảm nhất, dù có gan như sư tử cũng phải khiếp sợ, vì toàn thể Y-sơ-ra-ên biết rằng thân phụ của bệ hạ là một người anh hùng, và các thuộc hạ đều là những người dũng cảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, dù những kẻ dũng cảm nhất, gan dạ như sư tử đi nữa, cũng sẽ mất tinh thần, vì toàn quân I-sơ-ra-ên đều biết rằng cha ngài là một đại dũng sĩ, và những kẻ theo cha ngài đều là những anh hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ, ngay cả những người có khí phách gan dạ như sư tử cũng khiếp sợ rụng rời, vì toàn dân Y-sơ-ra-ên đều biết rằng cha bệ hạ là một dũng sĩ, và những người theo ông là những người có khí phách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Như thế thì dù cho đến các chiến sĩ bạo gan như sư tử cũng khiếp sợ vì ai trong Ít-ra-en cũng biết cha vua là tay dũng sĩ. Họ cũng biết những người theo cha vua rất gan dạ!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Kuv li lus qhia koj yog li no, koj sau cov Yixayee sawvdaws txij ntua lub moos Daj mus txog lub moos Npe‑awsenpa ua tau tub rog coob yam nkaus li tej xuab zeb ntawm ntug hiavtxwv mas koj ua tus uas kav cov tub rog mus ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nên tôi bàn rằng thà hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, hiệp lại chung quanh ông, đông như cát trên bờ biển, thì hơn. Ông sẽ thân hành ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, tôi bàn thế nầy: Hãy cho tập hợp chung quanh bệ hạ toàn thể Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba, đông như cát biển, rồi bệ hạ sẽ thân hành cầm quân ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy theo ý tôi, ngài nên triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên từ Ðan đến Bê-e Sê-ba, đông như cát nơi bờ biển, về với ngài trước đã, rồi chính ngài sẽ đích thân dẫn quân ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, tôi đề nghị ta nên tập hợp tất cả những chiến sĩ trong dân Y-sơ-ra-ên, từ thành Đan đến thành Bê-e-sê-ba lại chung quanh bệ hạ. Họ sẽ đông như cát biển, và bệ hạ sẽ đích thân cầm quân ra trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi đề nghị thế nầy: Hãy tập họp tất cả mọi người tại Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba. Số đó sẽ đông như cát bờ biển rồi chính vua sẽ ra trận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mas peb ntsib nws qhovtwg kuj xij, peb yuav nias ntho nws yam nkaus lwg los rau hauv av. Mas Davi thiab nws cov neeg yuav tsis tshuav ib tug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vô luận người ở chỗ nào, chúng ta sẽ xông đến người, đáp trên người như sương sa trên đất; rồi người và kẻ theo người cũng không thể thoát khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng ta sẽ tiến đánh Đa-vít bất cứ nơi nào người bị phát hiện, và chúng ta sẽ bủa vây người như sương rơi trên đất; như thế, người và tất cả thuộc hạ không một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ bất cứ ông ấy ở đâu, chúng ta cũng sẽ ập đến, như sương từ trời sa xuống đất. Thế là ông ấy và những kẻ theo ông sẽ bị diệt sạch, không sót một ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng ta sẽ đi đánh Đa-vít, bất luận ông ở nơi nào, và chúng ta sẽ đáp xuống trên ông ta như sương rơi phủ mặt đất. Rồi ông ta và những người theo ông ấy, sẽ không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng ta sẽ lùng kiếm Đa-vít bất cứ nơi nào ông ta trốn. Chúng ta sẽ đổ ào trên ông ta như sương rơi trên đất. Chúng ta sẽ giết ông ta và những kẻ đi theo không chừa một ai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yog nws thim mus rau hauv lub moos twg, cov Yixayee sawvdaws yuav coj hlua mus rub lub moos ntawd rau hauv hav dej, ua kom tsis tshuav ib lub qe zeb nyob ntawm lub chaw kiag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu người ẩn mình trong thành nào, cả Y-sơ-ra-ên tất sẽ lấy dây vòng chung quanh thành đó, rồi kéo thành đó xuống đáy khe, đến đỗi người ta không thấy một cục đá nào còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu người rút vào một thành nào, thì toàn thể Y-sơ-ra-ên sẽ đem dây thừng đến, và chúng ta sẽ kéo đổ thành đó xuống thung lũng đến nỗi người ta không còn tìm thấy một viên sỏi nào ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu ông ấy rút vào thành nào, toàn dân I-sơ-ra-ên sẽ mang dây đến thành đó, kéo thành đó xuống thung lũng, đến độ không còn một hòn đá nào sót lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn nếu ông rút quân về một thành nào đó, toàn quân Y-sơ-ra-ên sẽ đem dây thừng đến kéo thành ấy xuống đáy sông cho đến khi không còn tìm thấy một viên sỏi tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu Đa-vít trốn vào thành nào, dân Ít-ra-en sẽ buộc dây vào thành đó kéo nó nhào xuống thung lũng. Không chừa một hòn đá nào!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Axaloo thiab cov Yixayee sawvdaws hais tias, “Tej lus uas Husai uas yog Akhi cum qhia zoo dua tej lus uas Ahithaufee qhia.” Yawmsaub twb npaj tseg ua kom tej lus zoo uas Ahithaufee qhia kov tsis yeej xwv Yawmsaub thiaj coj tau tej xwm txheej phem los raug Axaloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, Áp-sa-lôm và cả dân Y-sơ-ra-ên đều nói rằng: Mưu của Hu-sai, người Ạt-kít, hay hơn mưu của A-hi-tô-phe. Vả, Đức Giê-hô-va đã định làm bại mưu khôn ngoan của A-hi-tô-phe, hầu giáng sự tai họa trên Áp-sa-lôm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Áp-sa-lôm và tất cả người Y-sơ-ra-ên đều nói: “Kế hoạch của Hu-sai, người Ạt-kít, hay hơn kế hoạch của A-hi-tô-phe.” Vì Đức Giê-hô-va đã quyết định làm hỏng kế hoạch của A-hi-tô-phe, để đem tai họa đến cho Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nghe thế Áp-sa-lôm và mọi người I-sơ-ra-ên nói, “Lời bàn của Hu-sai người Ạc-ki hay hơn lời bàn của A-hi-thô-phên.” Số là CHÚA đã định đánh bại lời bàn hay của A-hi-thô-phên, vì CHÚA đã định sẽ đem tai họa đến Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Áp-sa-lôm và toàn dân Y-sơ-ra-ên đều đồng ý rằng kế hoạch của ông Hu-sai, người Ạt-kít, tốt hơn kế hoạch của ông A-hi-tô-phen, vì CHÚA đã quyết định phá hỏng mưu sâu của ông A-hi-tô-phen để giáng họa xuống Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Áp-xa-lôm và dân Ít-ra-en bảo, “Ý kiến của Hu-sai người Ác-kít hay hơn ý kiến của A-hi-tô-phên.” CHÚA đã trù liệu phá hỏng mưu của A-hi-tô-phên để Ngài mang thảm họa đến cho Áp-xa-lôm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Husai txawm hais rau Xadau thiab Anpiyatha uas ua pov thawj tias, “Ahithaufee tau qhia li ub li no rau Axaloo thiab Yixayee cov kev txwj laus, thiab kuv qhia li ub li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, Hu-sai nói cùng hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha, rằng: A-hi-tô-phe có dâng mưu nọ mưu kia cho Áp-sa-lôm, và cho các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, nhưng ta lại dâng mưu khác nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, Hu-sai nói với các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha: “A-hi-tô-phe đã bàn thế nầy thế nầy với Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, còn tôi thì bàn thế kia thế kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Hu-sai nói với hai Tư Tế Xa-đốc và A-bi-a-tha, “A-hi-thô-phên đã bàn như thế nọ thế kia với Áp-sa-lôm và các trưởng lão của I-sơ-ra-ên, còn tôi thì bàn thế nầy thế khác với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Hu-sai liền thuật lại cho hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha nghe: “Ông A-hi-tô-phen đã bàn như thế này với Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, còn chính tôi đã bàn như thế này.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hu-sai cho Xa-đốc và A-bia-tha, thầy tế lễ, biết mưu chước mà A-hi-tô-phên đã đề nghị với Áp-xa-lôm cùng các bô lão Ít-ra-en. Ông cũng cho họ biết kế mà ông đưa ra. Hu-sai bảo,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yog li ntawd cia li maj tso neeg mus hais rau Davi hais tias, ‘Hmo no nws tsis txhob so ntawm lub chaw uas hla dej mus rau tebchaws moj sab qhua, cia li hla kiag mus tsam ces vajntxwv thiab nws cov neeg sawvdaws yuav raug muab nqos kiag huvsi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy bây giờ, hãy mau mau báo tin cho Đa-vít mà rằng: Chớ ở đêm ngoài đồng bằng của sa mạc; hãy đi tới xa hơn, kẻo vua và các người đi theo phải bị tai vạ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy bây giờ, hãy lập tức sai người báo tin cho Đa-vít: ‘Xin bệ hạ đừng nghỉ đêm tại những chỗ qua sông vào hoang mạc, mà phải qua sông ngay; nếu không, bệ hạ và tất cả những người đi theo sẽ bị tiêu diệt.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ xin nhị vị hãy sai người đi liền đến báo cho Ða-vít biết, ‘Ðừng qua đêm trong cánh đồng nơi khúc sông cạn trước khi vào đồng hoang, nhưng bằng mọi cách phải qua sông, kẻo vua và những người theo vua sẽ bị nuốt mất.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy bây giờ xin hai thầy sai người đem tin gấp cho vua Đa-vít, căn dặn vua đừng nghỉ đêm nơi chỗ sông cạn, trong đồng hoang, nhưng phải qua sông ngay, kẻo vua và toàn quân theo vua bị tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Nhanh lên! Báo cho Đa-vít biết. Bảo ông không nên ngủ đêm nay ở thung lũng trong sa mạc mà phải qua sông Giô-đanh lập tức. Nếu ông băng qua sông thì ông và những người đi theo sẽ không bị hại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yaunathas thiab Ahima‑a tabtom tos ntawm lub qhov dej Eelaukee. Muaj ib tug nkauj qhev pheej mus qhia rau ob tug, ces ob tug thiaj mus hais rau Davi, rau qhov ob tug tsis kav mus rau hauv lub nroog rau leejtwg pom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giô-na-than và A-hi-mát đứng tại Ên-Rô-ghên, không dám vào trong thành, e người ta thấy; một con đòi đến báo tin cho hai người phải báo lại cho vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giô-na-than và A-hi-mát đang đứng chờ tin tại Ên Rô-ghên, họ không vào thành vì sợ bị phát hiện. Một đầy tớ gái đến đưa tin cho họ để họ báo lại cho vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy Giô-na-than và A-hi-ma-a đang trốn tại Ên Rô-ghên, vì họ không muốn người ta trông thấy họ vào thành. Một nữ tỳ đến báo tin cho họ, rồi họ đi báo tin cho Vua Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giô-na-than và A-hi-mát đứng đợi sẵn bên suối Rô-ghên. Một nữ tỳ thường ra suối đem tin cho họ, rồi họ đem tin về cho vua Đa-vít. Họ không dám vào thành, vì sợ bị bại lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-na-than và A-hi-mát đang chờ ở Ên-Rô-gen. Họ không muốn vào thành vì sợ người ta thấy cho nên cho một đứa tớ gái đi ra đưa tin. Rồi Giô-na-than và A-hi-mát đi về báo cho Đa-vít hay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Tiamsis muaj ib tug tub hluas pom ob tug ces txawm mus hais rau Axaloo. Ob tug thiaj maj nroos khiav mus txog ib tug yawg lub tsev hauv lub moos Npahuli. Yawg ntawd muaj ib lub qhov dej nyob ntawm tog tsev, ob tug txawm nqes mus nyob hauv lub qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng có một người trai trẻ thấy họ, bèn đến thuật cho Áp-sa-lôm hay. Hai người đã vội vã cùng đi và đến nhà của một người ở Ba-hu-rim; trong sân người có một cái giếng, hai người bèn xuống đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng có một thanh niên thấy họ và báo cho Áp-sa-lôm. Hai người vội vàng đi và đến nhà một người ở Ba-hu-rim. Người nầy có một cái giếng trong sân, và họ xuống đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên, có một cậu bé trông thấy họ và đi báo cho Áp-sa-lôm hay. Nhưng hai người đã lẹ làng ra đi và đến nhà một người kia tại Ba-hu-rim. Người ấy có một cái giếng ở giữa sân. Hai ông bèn xuống dưới giếng ấy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tuy nhiên, một thanh niên thấy họ và báo cho Áp-sa-lôm biết. Giô-na-than và A-hi-mát vội vàng ra đi, đến nhà một người kia ở Ba-hu-rim. Sân nhà ông này có một cái giếng. Họ leo xuống đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng có một chú bé thấy Giô-na-than và A-hi-mát liền mách với Áp-xa-lôm. Vì vậy hai người ra đi ngay và đến nhà của một người ở Ba-hu-rim. Giữa sân nhà có cái giếng nên hai người leo xuống đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Tus yawg ntawd pojniam txawm muab ntaub los npog lub ncauj qhov thiab muab qoob los ziab rau saud tsis muaj leejtwg paub li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vợ của người nầy lấy một cái mền trải trên miệng giếng, rồi trên đó người rải phơi lúa mạch, cho người ta không nghi ngờ chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vợ của người nầy lấy một tấm bố trải trên miệng giếng, rồi rải thóc lên trên để không ai nghi ngờ gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vợ ông ấy lấy một tấm trải, phủ ngang trên miệng giếng, rồi rải lúa lên trên như thể để phơi. Chẳng ai nghi ngờ gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bà vợ ông này lấy tấm bố trải lên miệng giếng rồi rải thóc lên. Không ai nghi ngờ gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vợ người ấy lấy một tấm vải phủ miệng giếng rồi phơi lúa lên trên. Không ai biết có người trốn trong giếng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum Axaloo cov tub teg tub taws tuaj txog ntawm tus pojniam ntawd lub tsev, lawv txawm nug tias, “Ahima‑a thiab Yaunathas nyob qhovtwg?” Tus pojniam ntawd teb tias, “Ob tug hla dej mus dhau lawm.” Thaum lawv nrhiav tsis pom ob tug, lawv txawm rov mus rau hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các tôi tớ của Áp-sa-lôm đến nhà người nữ nầy mà hỏi rằng: A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu? Người nữ đáp rằng: Hai người đã qua suối rồi. Vậy, họ đi theo tìm, song không gặp, bèn trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các thuộc hạ của Áp-sa-lôm đến nhà người phụ nữ nầy và hỏi: “A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu?” Bà trả lời: “Họ đã qua suối rồi.” Chúng đi tìm nhưng không gặp, nên trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi các tôi tớ của Áp-sa-lôm đến nơi, họ gặp bà ấy và hỏi, “A-hi-ma-a và Giô-na-than đâu rồi?”Bà ấy trả lời, “Họ đã đi qua bên kia khe nước rồi.” Những người ấy liền đuổi theo và tìm kiếm, nhưng chẳng thấy hai người kia, họ đành trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lính của Áp-sa-lôm đến nhà hỏi bà: “A-hi-mát và Giô-na-than ở đâu?” Bà đáp: “Họ băng qua suối rồi.” Mấy người lính tìm họ nhưng chẳng thấy, nên quay trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các đầy tớ Áp-xa-lôm đến nhà hỏi người đàn bà, “A-hi-mát và Giô-na-than đâu?”Nàng bảo, “Họ băng qua suối rồi.”Các đầy tớ Áp-xa-lôm liền đuổi theo Giô-na-than và A-hi-mát nhưng tìm không ra cho nên họ quay trở về Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Thaum cov neeg ntawd rov mus lawd, ob tug li tawm hauv lub qhov los thiab mus qhia rau vajntxwv Davi. Ob tug hais rau Davi tias, “Cia li sawv tsees maj nroos hla tus dej mus vim yog Ahithaufee twb qhia li ub li no txog koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau khi chúng đi rồi, A-hi-mát và Giô-na-than đi lên khỏi giếng, rồi đi báo tin nầy cho Đa-vít, rằng: Hãy chỗi dậy, mau qua sông, vì A-hi-tô-phe đã bàn định mưu nầy nghịch cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi chúng đi rồi, A-hi-mát và Giô-na-than lên khỏi giếng và đi báo tin cho vua Đa-vít. Họ nói với Đa-vít: “Xin bệ hạ trỗi dậy và nhanh chóng qua sông, vì A-hi-tô-phe đã bàn mưu như thế nầy, thế nầy chống lại bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi những người ấy đã đi rồi, hai ông lên khỏi giếng và đi báo tin cho Vua Ða-vít. Họ tâu với Ða-vít, “Xin ngài đứng dậy và đi qua sông gấp, vì A-hi-thô-phên đã bàn mưu như thế để chống lại ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi chúng đi khỏi, hai người từ dưới giếng leo lên, và đi đem tin cho vua Đa-vít. Họ tâu với vua Đa-vít: “Xin bệ hạ và quần thần mau mau đi qua sông, vì ông A-hi-tô-phen đã bày mưu như thế này để hại vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau khi các đầy tớ Áp-xa-lôm đi rồi, Giô-na-than và A-hi-mát liền trèo ra khỏi giếng đi báo tin cho Đa-vít. Họ bảo, “Phải băng qua sông mau lên! A-hi-tô-phên đã đưa ra những kế hoạch hại vua!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Davi thiab nws cov neeg sawvdaws txawm sawv tsees hla tus dej Yaladee mus. Thaum kaj ntug ces tsis tshuav ib tug uas tsis tau hla tus dej Yaladee li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít bèn chỗi dậy, với cả dân theo người, rồi đi qua sông Giô-đanh. Vừa rạng đông, chẳng còn sót một người nào chưa qua sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít và tất cả những người theo vua đều trỗi dậy qua sông Giô-đanh. Vừa rạng đông, không còn một ai chưa qua sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy Ða-vít và tất cả những người theo ông đều đứng dậy và đi qua bên kia Sông Giô-đanh. Khi bình minh vừa ló dạng, hết thảy họ đều đã qua sông, không còn một người nào sót lại bên nầy Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít và toàn quân theo vua liền đi băng qua sông Giô-đanh. Khi trời hừng sáng, không còn sót lại một người nào chưa qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy Đa-vít và những người đi theo băng qua sông Giô-đanh. Đến sáng thì tất cả mọi người đều đã băng qua sông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum Ahithaufee pom tias lawv tsis ua raws li tej lus uas nws qhia, nws txawm nog eeb caij nees luav mus rau nws lub tsev uas nyob hauv nws lub moos lawm. Thaum nws tu nws lub cuab txhij lawm nws txawm mus dai caj dab tuag, lawv thiaj muab nws log rau hauv nws txiv lub qhov ntxa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-hi-tô-phe thấy người ta không theo mưu của mình, bèn thắng lừa, trở về thành mình, và vào trong nhà người. Sau khi người đã sắp đặt việc mình rồi, thì tự thắt cổ mà chết. Người ta chôn người trong mộ của cha người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi A-hi-tô-phe thấy người ta không làm theo kế hoạch của mình thì thắng lừa lên đường trở về nhà ở trong thành của mình. Sau khi sắp xếp việc nhà xong, ông treo cổ tự tử. Người ta chôn ông trong mộ của cha ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi A-hi-thô-phên thấy lời bàn của ông không được nghe theo, ông bèn thắng lừa, đứng dậy, và trở về nhà ông trong thành của ông. Sau khi sắp đặt mọi việc nhà, ông treo cổ tự tử. Ông được chôn cất trong mộ của cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi ông A-hi-tô-phen thấy Áp-sa-lôm và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên không nghe theo lời bàn của ông, ông thắng lừa về quê, về nhà ông ở thành Ghi-lô. Ông thu xếp việc nhà rồi treo cổ tự tử. Người ta chôn cất ông trong phần mộ của cha ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi A-hi-tô-phên thấy người Ít-ra-en không nghe theo ý kiến mình liền thắng yên cương lừa đi trở về thị trấn quê nhà mình. Sau khi dặn dò gia đình và trối trăn xong ông liền treo cổ tự tử. Ông chết và được chôn trong mộ của cha mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Davi txawm mus txog lub moos Mahana‑i. Ces Axaloo thiab cov txivneej Yixayee sawvdaws txawm hla tus dej Yaladee mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đương lúc Đa-vít đi đến Ma-ha-na-im, thì Áp-sa-lôm đi ngang qua sông Giô-đanh, có cả đạo quân Y-sơ-ra-ên đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong khi Đa-vít đi đến Ma-ha-na-im thì Áp-sa-lôm cùng với tất cả người Y-sơ-ra-ên theo ông qua sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó Ða-vít đến Ma-ha-na-im. Áp-sa-lôm cùng với toàn thể đạo quân I-sơ-ra-ên theo ông cũng vượt qua Sông Giô-đanh để đuổi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít đến Ma-ha-na-im trong khi Áp-sa-lôm và toàn quân Y-sơ-ra-ên theo ông qua sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đa-vít đến Ma-ha-na-im. Còn Áp-xa-lôm và quân Ít-ra-en băng qua sông Giô-đanh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Axaloo twb tsa Amaxa ua thawj rog nyob Yau‑a chaw. Amaxa yog ib tug Yixayee hu ua Ithala li tub. Ithala yuav Anpikas uas yog Naha tus ntxhais thiab yog Xeluya uas yog Yau‑a niam tus niam hluas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Áp-sa-lôm đã lập A-ma-sa làm tổng binh thế cho Giô-áp. Vả, A-ma-sa là con trai của một người Y-sơ-ra-ên, tên là Gít-ra, xưa đã ăn ở cùng A-bi-ganh, là con gái của Na-hách, chị của Xê-ru-gia, mẹ của Giô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Áp-sa-lôm chỉ định A-ma-sa làm tổng tư lệnh quân đội thay thế Giô-áp. A-ma-sa là con trai của một người Y-sơ-ra-ên tên là Gít-ra, là người đã ăn ở với A-bi-ga-in, con gái của Na-hách, và là chị của Xê-ru-gia, mẹ của Giô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Áp-sa-lôm lập A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa nầy là con của một người tên Gít-ra, dòng dõi của Ích-ma-ên. Ông ấy đã cưới bà A-bi-ga-in con gái của Na-hách, em gái của bà Xê-ru-gia mẹ của Giô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Áp-sa-lôm cử ông A-ma-sa chỉ huy quân đội thay ông Giô-áp. Ông A-ma-sa là con ông Gít-ra, thuộc dòng họ ông Ích-ma-ên Ông Gít-ra đi lại với bà A-bi-ganh; bà này là con ông Na-hách, và là em gái của bà Xê-ru-gia, mẹ của ông Giô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Áp-xa-lôm cử A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa là con của Giê-the, người Ích-ma-ên. Mẹ của A-ma-sa là A-bi-ga-in, con gái Na-hách, và là chị của Xê-ru-gia, mẹ Giô-áp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Cov Yixayee thiab Axaloo ua yeej nyob hauv Kile‑a tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Y-sơ-ra-ên đóng trại với Áp-sa-lôm tại trong xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Y-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm đóng trại tại đất Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quân I-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm hạ trại trong xứ Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Quân Y-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm đóng trại trong miền Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Áp-xa-lôm và người Ít-ra-en đóng quân trong xứ Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thaum Davi tuaj txog ntawm lub moos Mahana‑i, mas Saunpi uas yog Naha tus tub uas yog neeg hauv lub moos Lanpa hauv Asmoo tebchaws, thiab Makhi uas yog Ami‑ee hauv lub moos Laudenpa tus tub, thiab Npaxilai uas yog neeg Kile‑a nyob hauv lub moos Laukeli,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi Đa-vít đã đến Ma-ha-na-im, thì Sô-bi, con trai Na-hách, quê ở Ráp-ba, là thành của dân Am-môn, với Ma-ki, con trai A-mi-ên ở thành Lô-đê-ba và Bát-xi-lai, người Ga-la-át, ở thành Rô-ghê-lim, đều đem cho Đa-vít và cho cả dân theo người

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Đa-vít đã đến Ma-ha-na-im thì Sô-bi, con của Na-hách, từ thành Ráp-ba của người Am-môn, với Ma-ki, con của A-mi-ên, từ thành Lô Đê-ba, và Bát-xi-lai người Ga-la-át, từ thành Rô-ghê-lim,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi Ða-vít vừa đến Ma-ha-na-im, Sô-bi con trai Na-hách từ thành Ráp-ba của dân Am-môn, cùng Ma-kia con trai Am-mi-ên từ Thành Lô Ðê-ba, và Bát-xi-lai người Ghi-lê-át ở Thành Rô-ghê-lim

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi vua Đa-vít đến Ma-ha-na-im, ông Sô-bi, con ông Na-hách, từ thành Ráp-ba của người Am-môn, ông Ma-ki, con ông Am-mi-ên, từ thành Lô-đê-ba, và ông Bát-xi-lai, người Ga-la-át, từ thành Rô-ghê-lim,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sô-bi, Ma-kia, và Bát-xi-lai đang ở tại Ma-ha-na-im khi Đa-vít đến nơi. Sô-bi là con của Na-hách, người Am-môn, quê ở thành Ráp-ba. Ma-kia, con của Am-miên, gốc thành Lô-Đê-ba, và Bát-xi-lai gốc Rô-ghê-lim thuộc Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28lawv coj tej txaj pw tej phaj tej laujkaub av, thiab tej mog tej qeb tej hmoov tej qeb kib tej taum lag taum pauv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28những giường, chén, chậu đất, lúa mì, lúa mạch, bột mì, hột rang, đậu, phạn đậu, và các thứ hột rang khác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28đem giường, bát đĩa, chậu gốm, lúa mì, lúa mạch, bột mì, hột rang, đậu, đậu lăng, và các thứ hột rang khác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28đem các giường chiếu, các chậu rửa, các chén dĩa, lúa mì, lúa mạch, bột, gạo rang, đậu trắng, đậu đỏ, các loại hạt rang,

Bản Dịch Mới (NVB)

28đem mền chiếu, chậu, chén, các thứ đồ gốm đến, cùng với lúa mì, lúa mạch, bột, hạt rang, đậu tằm, đậu lăng,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ mang giường, chén bát, nồi niêu, lúa mì, lúa mạch, bột mì, gạo rang, đậu trái, đậu hột,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29thiab zib ntab thiab kua mis nyeem thiab tej yaj thiab tej thooj nyuj mis nkoog khov tuaj pub rau Davi thiab nws cov neeg noj. Lawv hais tias, “Cov neeg ntawd tshaib thiab tsaug leeg heev thiab nqhis dej rau hauv tebchaws moj sab qhua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29mật ong, mỡ sữa, con chiên, và bánh sữa bò, đặng cho Đa-vít và đạo quân người ăn; vì chúng nói rằng: Dân sự đã đói khát và mệt nhọc trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29mật ong, sữa đông, chiên, và phó mát lấy từ sữa bò, đến cho Đa-vít và những người đi theo vua dùng. Vì họ nói rằng: “Dân chúng đã đói khát và mệt mỏi trong hoang mạc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29mật ong, sữa chua, chiên cừu, và bánh sữa đông đặc làm bằng sữa bò đến để Ða-vít và những người đi theo ông dùng, vì họ nói, “Ðoàn người chắc hẳn đã đói, mệt, và khát lắm khi đi qua đồng hoang.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29mật ong, sữa chua, chiên dê và phó mát lấy từ sữa bò. Họ dâng những thức ăn đó cho vua và quân binh theo vua dùng, vì họ biết ai đi qua sa mạc cũng đói, mệt, và khát lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

29mật ong, bơ, chiên cừu, phó mát dâng cho Đa-vít và những người đi theo ăn. Họ bảo, “Đi trong sa mạc chắc mọi người đói và khát lắm!”