So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1有人告訴約押:「看哪,王為押沙龍悲哀哭泣。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người ta đến nói cùng Giô-áp rằng: Kìa, vua khóc và than tiếc Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người ta báo cho Giô-áp: “Kìa, vua đang khóc than và thương tiếc Áp-sa-lôm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có người đến báo với Giô-áp, “Nầy, vua đang buồn khóc và thương tiếc Áp-sa-lôm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có người báo cho ông Giô-áp: “Vua khóc và thương tiếc Áp-sa-lôm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân chúng bảo Giô-áp, “Xem kìa! Vua buồn rầu và than khóc Áp-xa-lôm.”

和合本修訂版 (RCUV)

2那日眾軍兵聽說王為他兒子悲傷,他們得勝的日子變成悲哀了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ấy vậy, chính trong ngày đó sự thắng trận bèn đổi ra sự thảm sầu cho cả dân sự; vì dân sự đã nghe nói rằng vua rất buồn bực về sự chết của con vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thế là hôm đó, ngày chiến thắng trở thành ngày than khóc của toàn dân; bởi mọi người đã nghe tin vua rất đau buồn vì mất con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế chiến thắng ngày hôm ấy đã biến thành ngày tang chế cho mọi người, vì dân nghe nói với nhau trong ngày ấy rằng, “Vua đau buồn vì con trai mình chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cuộc chiến thắng ngày hôm ấy trở thành tang chế cho toàn quân khi họ nghe tin vua khóc thương con mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hôm đó quân Đa-vít thắng trận. Nhưng ngày vui lại hóa ra buồn thảm cho mọi người vì họ nghe vua rất buồn bực vì con mình chết.

和合本修訂版 (RCUV)

3那日軍兵暗暗地進城,如同戰場上逃跑、羞愧的士兵一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nên nỗi, trong ngày đó, dân sự lén trở vào thành dường như một đạo binh mắc cỡ vì đã trốn khỏi chiến trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong ngày đó, quân lính lén lút trở vào thành như một đoàn quân trốn chạy khỏi chiến trường, lén lút trở về trong xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðoàn quân lặng lẽ kéo về thành ngày hôm ấy như thể một đoàn quân bại trận, tủi nhục từ chiến trường trở về,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngày hôm ấy, quân sĩ lẻn vào thành y như một đạo binh xấu hổ lẻn về khi trốn chạy khỏi chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mọi người lặng lẽ đi vào thành hôm đó. Ai nấy đều giống như một đạo quân thua trận bỏ chạy.

和合本修訂版 (RCUV)

4王蒙着臉,大聲哭號說:「我兒押沙龍啊!押沙龍,我兒,我兒啊!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua trùm mặt, la lớn tiếng lên rằng: Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! Con trai ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn vua thì che mặt, kêu khóc lớn tiếng: “Áp-sa-lôm, con ta ơi! Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì vua cứ ôm mặt và than khóc, “Ôi, Áp-sa-lôm con ơi! Ôi, Áp-sa-lôm con ơi, con ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong khi đó, vua trùm mặt, khóc than lớn tiếng: “Ôi, con ơi! Áp-sa-lôm, Áp-sa-lôm, con ơi, con ơi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua trùm mặt và khóc lớn, “Áp-xa-lôm, con ơi! Áp-xa-lôm, con ơi là con!”

和合本修訂版 (RCUV)

5約押進了宮到王那裏,說:「你今日使你眾臣僕的臉面羞愧了!他們今日救了你的性命和你兒女妻妾的性命,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-áp bèn vào nhà vua, và nói rằng: Ngày nay vua làm hổ mặt các kẻ tôi tớ vua, là những người chính ngày nay đã cứu mạng sống của vua, của các con trai và các con gái vua, luôn đến mạng sống của các vợ và hầu vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-áp vào cung vua và nói: “Hôm nay bệ hạ đã làm bẽ mặt các đầy tớ bệ hạ, là những người ngày nay đã cứu mạng sống của bệ hạ, mạng sống của các hoàng tử và công chúa, cùng mạng sống của các hoàng hậu và cung phi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Giô-áp đi vào nhà của vua đang ở và nói, “Hôm nay đức vua đã làm bẽ mặt tất cả các tôi tớ của ngài, những người đã liều mạng bảo vệ mạng sống của ngài, mạng sống của các con trai và các con gái ngài, và mạng sống của các vợ và các cung phi ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông Giô-áp vào cung gặp vua, và tâu: “Hôm nay, bệ hạ làm hổ mặt tất cả các tôi tớ của bệ hạ, là những người đã cứu sống chẳng những bệ hạ hôm nay, mà còn cứu luôn các hoàng tử, công chúa, hoàng hậu, và cung phi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-áp đi vào cung và bảo, “Hôm nay bệ hạ đã sỉ nhục tất cả các người theo bệ hạ. Họ đã cứu mạng sống bệ hạ, mạng sống con trai, con gái, vợ và các hầu thiếp bệ hạ.

和合本修訂版 (RCUV)

6你卻愛那些恨你的人,恨那些愛你的人。今日你擺明了不以將帥、臣僕為念。我今日看得出,若押沙龍活着,我們今日全都死了,你就高興了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, vua thương những người ghét vua, và ghét những người thương vua; vì vua mới tỏ ra rằng những quan trưởng và các tôi tớ của vua chẳng ra chi với vua. Rày tôi biết rõ ràng nếu Áp-sa-lôm còn sống, và chúng tôi ngày nay đều chết hết thảy, thì vừa ý vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Như vậy, bệ hạ yêu những người ghét mình, và ghét những người yêu thương mình. Vì hôm nay bệ hạ đã chứng tỏ rằng các tướng chỉ huy và các đầy tớ của bệ hạ không là gì cả đối với bệ hạ. Bây giờ, tôi biết rằng nếu hôm nay Áp-sa-lôm còn sống, và tất cả chúng tôi đều chết thì chắc bệ hạ hài lòng lắm!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bởi đức vua đã thương những kẻ ghét mình và ghét những người thương mình. Vì hôm nay đức vua đã chứng tỏ rằng bất kể các tướng tá hay những binh sĩ của ngài ra sao ngài chẳng cần biết tới, bởi hôm nay tôi đã thấy rõ rằng nếu Áp-sa-lôm còn sống, và tất cả chúng tôi đây đều chết, điều đó chắc đã làm cho ngài hài lòng hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bệ hạ yêu người ghét mình và ghét người yêu mình! Điều bệ hạ làm hôm nay đã tỏ cho các sĩ quan và binh sĩ thấy rõ bệ hạ coi họ không ra gì. Bệ hạ ắt sẽ vui lòng nếu hôm nay Áp-sa-lôm còn sống, dù tất cả chúng tôi đều chết hết!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng bệ hạ đã làm nhục họ vì bệ hạ thương những người ghét bệ hạ và ghét những người thương bệ hạ. Hôm nay bệ hạ đã cho mọi người thấy rõ là các cấp chỉ huy của bệ hạ và các người theo bệ hạ chẳng có nghĩa gì đối với bệ hạ cả. Nếu Áp-xa-lôm còn sống còn tất cả chúng tôi đây đều chết chắc bệ hạ hài lòng lắm phải không?

和合本修訂版 (RCUV)

7現在你要起來,出去安慰你臣僕的心。我指着耶和華起誓:你若不出去,今夜必沒有一人跟你在一起了。這禍患比你從幼年到如今所遭受的更嚴重!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thà vua chỗi dậy đi ra nói những lời giục lòng các tôi tớ vua; vì tôi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề rằng, nếu vua không chường ra, thì đêm nay sẽ không còn người nào ở bên vua; và tai nạn ấy sẽ còn trọng hơn các tai nạn khác đã xảy đến cho vua từ khi thơ ấu tới ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giờ đây, xin bệ hạ đứng lên và đi ra nói vài lời khích lệ các đầy tớ của bệ hạ. Vì tôi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề: Nếu bệ hạ không đi ra thì đêm nay sẽ không còn người nào ở lại bên bệ hạ; và tai họa nầy sẽ còn tệ hại hơn tất cả các tai họa đã xảy đến cho bệ hạ từ khi còn trẻ đến ngày nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, bây giờ, xin ngài đứng dậy, đi ra, và ủy lạo các tôi tớ ngài, vì tôi xin nhân danh CHÚA mà thề rằng nếu hôm nay ngài không đi ra gặp dân, tối nay sẽ không còn một người nào ở lại với ngài. Và điều đó sẽ tệ hại cho ngài hơn tất cả những điều tệ hại đã xảy đến cho ngài từ thời trai trẻ đến giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, bây giờ xin bệ hạ đứng lên, ra ủy lạo các tôi tớ của bệ hạ ngay. Tôi thề trước mặt CHÚA, nếu bệ hạ không ra, thì không một ai ở lại với bệ hạ đêm nay. Và đó sẽ là tai họa lớn hơn mọi tai họa bệ hạ đã từng gặp từ thời niên thiếu cho đến bây giờ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ xin bệ hạ đi ra ủy lạo các tôi tớ bệ hạ. Tôi chỉ danh CHÚA mà thề rằng nếu bệ hạ không bước ra thì đêm nay sẽ không còn người nào ở bên bệ hạ cả! Như thế còn tệ hại hơn những khốn đốn mà bệ hạ đã trải qua từ hồi trẻ cho đến hôm nay.”

和合本修訂版 (RCUV)

8於是王起來,坐在城門口。有人告訴眾軍兵說:「看哪,王坐在城門口。」眾軍兵就都到王的面前。
那時,以色列人已經逃跑,各回自己的帳棚去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ, vua chỗi dậy, ngồi tại cửa thành. Người ta cho cả dân sự biết rằng vua đã ngồi tại cửa thành. Cả dân sự bèn kéo đến trước mặt vua. Vả, Y-sơ-ra-ên ai nấy đều đã chạy trốn về nơi trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, vua đứng lên và ra ngồi ở cổng thành. Khi người ta cho toàn dân biết rằng vua đã ngồi tại cổng thành thì họ kéo đến trước mặt vua.
Lúc bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn, ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ vua đứng dậy và ra ngồi ở cổng thành. Mọi người nói với nhau, “Kìa, vua đang ngồi ở cổng thành.” Mọi người kéo đến ra mắt vua, trong khi đó hết thảy quân I-sơ-ra-ên đều chạy trốn về nhà của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua đứng lên, ra ngồi bên cổng thành. Toàn quân nghe tin vua ngồi tại cổng thành liền kéo đến chầu vua.
Trong khi đó, quân Y-sơ-ra-ên chạy trốn, ai nấy về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế vua đi ra cửa thành. Khi được tin vua ra cửa thành thì mọi người đi ra chào hỏi vua.
Tất cả những người Ít-ra-en đi theo Áp-xa-lôm đều đã chạy trốn về nhà mình.

和合本修訂版 (RCUV)

9以色列眾支派的百姓都議論紛紛,說:「王曾救我們脫離仇敵的手,又救我們脫離非利士人的手,現在他為了押沙龍逃離這地了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên người ta trách nhau rằng: Vua đã giải chúng ta khỏi tay kẻ thù nghịch chúng ta, và người đã cứu chúng ta khỏi tay dân Phi-li-tin. Song bây giờ, người phải trốn khỏi xứ vì cớ Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong khắp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, người ta bàn luận sôi nổi với nhau rằng: “Vua đã giải thoát chúng ta khỏi tay kẻ thù, và người đã cứu chúng ta khỏi tay quân Phi-li-tin. Nhưng bây giờ, người đã phải trốn khỏi xứ vì Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ toàn dân I-sơ-ra-ên tranh luận với nhau trong khắp các chi tộc I-sơ-ra-ên; họ bảo rằng, “Vua đã cứu chúng ta thoát khỏi tay các quân thù. Vua đã giải thoát chúng ta khỏi tay dân Phi-li-tin, mà bây giờ vua phải bỏ xứ trốn đi vì cớ Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mọi người trong khắp các chi tộc Y-sơ-ra-ên khởi sự bàn tán: “Chính vua đã giải cứu chúng ta khỏi tay quân thù. Chính vua đã cứu chúng ta khỏi tay quân Phi-li-tin. Và bây giờ vua phải trốn ra khỏi xứ vì Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân chúng trong các chi tộc Ít-ra-en bắt đầu cãi nhau rằng, “Vua đã giải cứu chúng ta khỏi người Phi-li-tin và các kẻ thù khác nhưng phải bỏ xứ ra đi vì Áp-xa-lôm.

和合本修訂版 (RCUV)

10我們所膏治理我們的押沙龍已經陣亡。現在你們為甚麼沉默,不請王回來呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, Áp-sa-lôm mà chúng ta đã xức dầu cho làm vua chúng ta đã chết trong chiến trận. Vậy bây giờ, nhân sao các ngươi không nói đem vua trở về?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn Áp-sa-lôm, người mà chúng ta đã xức dầu tôn lên làm vua, thì đã tử trận. Vậy bây giờ, tại sao anh em ngồi yên mà không lo đưa vua trở về?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng Áp-sa-lôm, người chúng ta xức dầu làm vua, đã chết tại chiến trường. Vậy bây giờ, tại sao các người không nói tiếng nào để rước vua trở về?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Còn Áp-sa-lôm mà chúng ta đã xức dầu để làm vua chúng ta, nay đã tử trận. Vậy, bây giờ tại sao anh em ngồi yên, không ngỏ lời mời vua trở về?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ta cử Áp-xa-lôm cai trị chúng ta nhưng bây giờ ông đã chết trong chiến trận. Chúng ta nên cử Đa-vít làm vua trở lại.”

和合本修訂版 (RCUV)

11大衛王派人到撒督亞比亞他二位祭司那裏,說:「你們當向猶大長老說:『以色列眾人已經有話到了王那裏,你們為甚麼最後才請王回宮呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua Đa-vít sai nói cùng hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha rằng: Hãy nói cùng các trưởng lão Giu-đa mà rằng: Lời cả Y-sơ-ra-ên nói về việc rước vua về, đã thấu đến nơi vua rồi; vậy, cớ sao các ngươi là kẻ sau chót đem vua về cung người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua Đa-vít sai người nói với các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha: “Hãy hỏi các trưởng lão Giu-đa: ‘Tại sao các ngươi lại là những người sau cùng đưa vua trở về cung, khi mà sự bàn luận về việc nầy trong khắp Y-sơ-ra-ên đã thấu đến tai vua?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua Ða-vít sai người đến nói với hai tư tế Xa-đốc và A-bi-a-tha, “Xin nhị vị nói với các vị trưởng lão của Giu-đa, ‘Sao quý vị muốn làm những người cuối cùng rước vua trở về cung điện của người, vì những lời toàn dân I-sơ-ra-ên nói về việc đó đã thấu đến tai vua, vào tận nhà của vua đang ở?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời mọi người Y-sơ-ra-ên bàn tán đến tai vua Đa-vít. Vua sai nói với hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha: “Xin hai thầy nói với các trưởng lão Giu-đa như thế này: ‘Tại sao anh em lại là những người cuối cùng mời vua về cung?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua Đa-vít nhắn Xa-đốc và A-bia-tha là các thầy tế lễ rằng, “Hãy bảo các bô lão Giu-đa như sau, ‘Ngồi trong nhà ta cũng nghe dân Ít-ra-en bàn tán. Như thế tại sao các ngươi lại là chi tộc cuối cùng đưa ta về cung?

和合本修訂版 (RCUV)

12你們是我的弟兄,是我的骨肉,為甚麼最後才請王回來呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các ngươi là anh em ta, là cốt nhục ta. Nhân sao các ngươi là kẻ sau chót đem vua về?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các ngươi là anh em ta, là cốt nhục ta. Tại sao các ngươi lại là những người sau cùng đưa vua về?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quý vị là anh em và là cốt nhục của tôi. Tại sao quý vị là những người cuối cùng rước vua trở về cung điện của người?’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Anh em là họ hàng, là cốt nhục của ta! Tại sao anh em lại là những người cuối cùng mời vua trở về?’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ngươi là anh em, thân tộc ta. Tại sao các ngươi là chi tộc cuối cùng mang vua trở về?’

和合本修訂版 (RCUV)

13你們要對亞瑪撒說:『你不是我的骨肉嗎?我若不立你在我面前取代約押永久作元帥,願上帝重重懲罰我!』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cũng hãy nói cùng A-ma-sa rằng: Ngươi há chẳng phải là cốt nhục ta sao? Nếu ngươi không làm tổng binh thế cho Giô-áp hằng ở trước mặt ta, thì nguyện Đức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các ngươi cũng hãy nói với A-ma-sa: ‘Chẳng phải ngươi là cốt nhục ta sao? Nếu từ nay trở đi, ngươi không làm tổng tư lệnh quân đội của ta thay cho Giô-áp, thì xin Đức Chúa Trời phạt ta thật nặng nề.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Xin nhị vị cũng hãy nói với A-ma-sa, ‘Ngươi há không phải là cùng cốt nhục với ta sao? Nguyện Ðức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu ngươi không là người chỉ huy quân đội mãi mãi trước mặt ta, thay cho Giô-áp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin hai thầy cũng nói với ông A-ma-sa như thế này: ‘Nhà ngươi là cốt nhục của ta. Nguyện Đức Chúa Trời phạt ta thế này, và nặng hơn nữa, nếu từ nay trở đi ngươi không là tướng chỉ huy quân đội của ta thay cho Giô-áp!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy bảo A-ma-sa, ‘Ngươi là thân tộc ta. Nếu ta không cử ngươi làm chỉ huy quân đội thế cho Giô-áp, nguyện CHÚA phạt ta nặng nề!’”

和合本修訂版 (RCUV)

14這樣,他挽回了猶大眾人的心,如同一人。他們就派人到王那裏,說:「請王和王的眾臣僕回來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Như vậy, Đa-vít được lòng hết thảy người Giu-đa, dường như họ chỉ một người mà thôi; họ bèn sai nói với vua rằng: Xin vua hãy trở về với hết thảy tôi tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như vậy, Đa-vít chiếm được lòng người Giu-đa, muôn người như một. Họ sai người đến tâu với vua: “Xin bệ hạ và tất cả đầy tớ của bệ hạ hãy trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy vua làm xiêu lòng mọi người ở Giu-đa như thể một người. Họ cử người đến gặp vua và nói, “Xin vua cùng tất cả bề tôi của vua trở về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua được lòng mọi người Giu-đa. Họ đồng lòng cử người đi mời vua: “Xin bệ hạ và tất cả tôi tớ của bệ hạ trở về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thế là Đa-vít được lòng toàn dân Giu-đa ngay. Họ sai người nhắn vua, “Xin bệ hạ hãy trở về cùng các người đi theo.”

和合本修訂版 (RCUV)

15王回來了,到約旦河猶大人來到吉甲,去迎接王,請王過約旦河

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, vua trở về, đến tại bờ sông Giô-đanh. Các người Giu-đa đi đến đón vua tại Ghinh-ganh đặng đưa vua qua sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua trở về và đến sông Giô-đanh. Người Giu-đa đã đến Ghinh-ganh để đón rước và đưa vua qua sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ vua mới lên đường trở về, và về đến bờ Sông Giô-đanh. Người Giu-đa ra tận Ghinh-ganh để nghênh đón vua và hộ giá vua sang sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua lên đường trở về. Khi vua đến sông Giô-đanh, người Giu-đa cũng đến Ghinh-ganh để đón vua và đưa vua qua sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy Đa-vít trở về đến sông Giô-đanh. Người Giu-đa ra Ghinh-ganh đón vua đưa qua sông Giô-đanh.

和合本修訂版 (RCUV)

16來自巴戶琳便雅憫基拉的兒子示每急忙與猶大人一同下去迎接大衛王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Si-mê-i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min ở Ba-hu-rim, lật đật đi xuống với các người Giu-đa, đón vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Si-mê-i, con của Ghê-ra người Bên-gia-min, từ Ba-hu-rim vội vã đi xuống cùng với người Giu-đa để đón vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Si-mê-i con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min, ở Ba-hu-rim, vội vàng đi xuống với người Giu-đa để nghênh đón Vua Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông Sim-y, con ông Ghê-ra, người Bên-gia-min ở Ba-hu-rim, cũng vội vàng đi xuống với người Giu-đa để đón vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Si-mê-i, con Ghê-ra, người Bên-gia-min ở Ba-hu-rim, vội vàng cùng những người Giu-đa ra đón vua Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

17跟從示每的有一千個便雅憫人,還有掃羅家的僕人洗巴和他十五個兒子、二十個隨從僕人,他們都趕緊過約旦河到王的面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một ngàn người Bên-gia-min đều theo người, với Xíp-ba, tôi tớ của nhà Sau-lơ, cùng mười lăm con trai người và hai mươi đầy tớ; chúng qua sông Giô-đanh tại trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có một nghìn người Bên-gia-min cùng đi với ông. Cũng có Xíp-ba, đầy tớ của nhà Sau-lơ, cùng với mười lăm con trai và hai mươi đầy tớ, họ vội vã đến sông Giô-đanh trước vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có một ngàn người Bên-gia-min cùng đi với ông. Xi-ba tôi tớ của gia đình Sau-lơ, mười lăm con trai ông, và hai mươi tôi tớ của ông đi với ông đến đón vua. Họ vội vàng qua Sông Giô-đanh trước vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông Sim-y dẫn theo một ngàn người Bên-gia-min. Ông Xi-ba, quản gia trong nhà vua Sau-lơ, cùng với mười lăm con trai và hai mươi đầy tớ, vội vàng đến sông Giô-đanh trước nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cùng đi với Si-mê-i, có một ngàn người Bên-gia-min. Xi-ba, tôi tớ của nhà Sau-lơ cũng ra đón mang theo mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ. Họ vội vàng đi đến sông Giô-đanh để đón vua.

和合本修訂版 (RCUV)

18渡船就渡王的家眷過河,照王看為好的去做。
王過約旦河的時候,基拉的兒子示每俯伏在王面前,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chiếc đò để sẵn cho gia quyến vua cũng qua một lượt. Si-mê-i, con trai của Ghê-ra, phục dưới chân vua Đa-vít, trong khi vua hầu qua sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ vượt qua khúc sông cạn để đón hoàng gia và làm bất cứ điều gì vua cần. Khi vua sắp qua sông Giô-đanh thì Si-mê-i, con của Ghê-ra, phủ phục trước mặt vua,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðoạn họ đưa bè sang sông để chở những người trong hoàng gia và làm những gì vua cần.Khi vua sắp sửa qua Sông Giô-đanh, Si-mê-i con trai Ghê-ra đến sấp mình trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ lội đi lội về qua khúc sông cạn để đưa hoàng gia qua sông, và để làm mọi việc vua cần. Khi vua chuẩn bị qua sông Giô-đanh, ông Sim-y, con ông Ghê-ra, phủ phục trước mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dân chúng đi qua sông Giô-đanh để giúp đưa gia đình vua trở về Giu-đa và làm những gì Đa-vít cần. Khi vua đi ngang qua sông thì Si-mê-i, con Ghê-ra đến gặp vua và cúi sấp mặt xuống đất trước mặt vua.

和合本修訂版 (RCUV)

19對王說:「我主我王離開耶路撒冷的那日,僕人行了悖逆的事,現在求我主不要因此加罪於僕人,不要記得,也不要放在心上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người nói cùng vua rằng: Cầu xin chúa tôi chớ kể tội ác cho tôi, và đừng nhớ đến sự gian tà mà kẻ tôi tớ vua đã phạm trong ngày vua chúa tôi đi ra khỏi Giê-ru-sa-lem. Xin vua chớ để điều đó vào lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và thưa: “Xin chúa tôi đừng hạch tội tôi, và đừng nhớ đến việc sai trái mà kẻ hạ thần đã phạm trong ngày bệ hạ là chúa tôi ra khỏi Giê-ru-sa-lem. Mong bệ hạ đừng để tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông ấy nói với vua, “Cầu xin chúa thượng đừng bắt tội và đừng nhớ đến tội lỗi mà tôi tớ ngài đã phạm đối với ngài, chúa thượng của tôi, khi ngài rời khỏi Giê-ru-sa-lem. Cầu xin đức vua đừng để bụng đến điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông thưa với vua: “Xin chúa tôi đừng kể tội cho tôi! Xin bệ hạ đừng nhớ đến tội ác tôi tớ ngài phạm trong ngày vua chúa tôi ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem. Xin bệ hạ đừng để tâm đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hắn thưa với vua, “Thưa chúa, xin đừng kết tội tôi. Xin đừng nhớ lầm lỗi tôi khi vua rời Giê-ru-sa-lem. Xin đừng để bụng giận tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

20僕人明知自己有罪,看哪,約瑟全家之中,今日我首先下來迎接我主我王。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ tôi tớ vua nhìn biết mình đã phạm tội. Vì vậy, ngày nay trong cả nhà Giô-sép, tôi đã đến trước hết đặng xuống đón vua chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đầy tớ của bệ hạ biết mình đã phạm tội. Nhưng hôm nay đây, tôi là người đầu tiên trong cả nhà Giô-sép đã xuống đón bệ hạ là chúa tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Và nầy, tôi tớ ngài biết mình có tội, nên trong toàn thể nhà Giô-sép, tôi tớ ngài là người đến đây trước hết để nghênh đón đức vua, chúa thượng của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì tôi tớ ngài biết mình có lỗi, nên hôm nay tôi là người đầu tiên trong các chi tộc miền bắc xuống đây để nghênh đón vua chúa tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi biết mình có lỗi. Vì thế mà tôi là người đầu tiên từ nhà Giô-xép xuống đón vua và chúa tôi hôm nay!”

和合本修訂版 (RCUV)

21洗魯雅的兒子亞比篩回答說:「示每既然咒罵耶和華的受膏者,不應當為這緣故處死他嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng A-bi-sai, con trai Xê-ru-gia, đáp rằng: Vậy, người ta há không xử tử Si-mê-i vì cớ đó sao, là kẻ đã rủa sả đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, hỏi: “Liệu người ta sẽ không xử tử Si-mê-i vì đã nguyền rủa người được xức dầu của Đức Giê-hô-va sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia lên tiếng, “Chẳng lẽ vì vậy mà Si-mê-i không bị xử tử vì tội đã nguyền rủa người được xức dầu của CHÚA sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông A-bi-sai, con bà Xê-ru-gia, quát lên: “Sim-y không đáng bị xử tử vì tội ấy sao? Nó đã rủa sả đấng được CHÚA xức dầu để làm vua!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng A-bi-sai, con Xê-ru-gia bảo, “Thằng Si-mê-i phải chết vì nó đã chửi rủa ngài, là vua được CHÚA bổ nhiệm!”

和合本修訂版 (RCUV)

22大衛說:「洗魯雅的兒子,我與你們有何相干,你們今日要跟我作對嗎?今日在以色列中豈可把任何人處死呢?我豈不知今日我是以色列的王嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng Đa-vít đáp cùng người rằng: Hỡi các con trai Xê-ru-gia, ta có can hệ chi với các ngươi chăng, mà ngày nay các ngươi ở với ta khác nào kẻ cừu địch? Trong một ngày như vậy, người ta há có thể sai giết một người trong Y-sơ-ra-ên ư? Ngày nay có lẽ nào ta không hiểu rằng ta là vua của Y-sơ-ra-ên sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Đa-vít trả lời: “Các con của Xê-ru-gia ơi, việc của ta có can hệ gì đến các ngươi, mà ngày nay các ngươi phải trở thành người chống đối ta? Trong một ngày như hôm nay mà lại có người trong Y-sơ-ra-ên bị xử tử sao? Có phải ta không biết rằng hôm nay ta là vua của Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Ða-vít nói, “Hỡi các con trai của bà Xê-ru-gia, chuyện của ta có can hệ gì đến các ngươi mà hôm nay các ngươi cứ chống đối ta như thế? Ngày nay có nên giết ai trong I-sơ-ra-ên chăng? Ta há không biết rằng hôm nay ta là vua của I-sơ-ra-ên sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít bảo: “Việc ta can gì đến các ngươi, hỡi các con bà Xê-ru-gia, mà các ngươi lại chống đối ta ngày nay? Có nên xử tử một người nào trong nước Y-sơ-ra-ên ngày hôm nay không? Ta không biết rằng ngày nay ta là vua Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít bảo, “Con Xê-ru-gia ơi, việc nầy không can hệ gì đến ngươi! Đừng làm trái ý ta. Sẽ không có ai trong Ít-ra-en bị xử tử ngày hôm nay. Hôm nay ta sẽ làm vua trên Ít-ra-en!”

和合本修訂版 (RCUV)

23於是王對示每說:「你必不死。」王就向他起誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, vua nói cùng Si-mê-i rằng: Ngươi chẳng chết đâu. Rồi vua lập lời thề với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua nói với Si-mê-i: “Ngươi sẽ không chết đâu.” Rồi vua lập lời thề với người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðoạn vua nói với Si-mê-i, “Ngươi sẽ không chết.” Rồi vua thề với ông ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua bảo ông Sim-y: “Ta hứa với ngươi là ngươi sẽ không bị xử tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi vua hứa cùng Si-mê-i, “Ngươi sẽ không chết đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

24掃羅的孫子米非波設也下去迎接王。他自從王離開的那一日,直到王平安回耶路撒冷的日子,沒有修腳,沒有剃鬍鬚,也沒有洗衣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mê-phi-bô-sết, con trai của Sau-lơ, cũng đi xuống đón vua. Người không có rửa chân, chải râu hay là giặt áo mình từ lúc vua ra đi, cho đến ngày vua trở về bình an vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mê-phi-bô-sết, cháu nội của Sau-lơ, cũng đi xuống đón vua. Ông đã không rửa chân, không tỉa râu, và không giặt áo mình, từ ngày vua ra đi cho đến ngày vua trở về bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ấy Mê-phi-bô-sết cháu nội của Sau-lơ đi xuống nghênh đón vua. Ông ấy không chăm sóc gì đến đôi chân tàn tật của ông, không cạo râu, không giặt quần áo ông, từ ngày vua bỏ kinh thành ra đi cho đến ngày vua trở về bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông Mê-phi-bô-sết, cháu nội vua Sau-lơ, cũng đi xuống đón vua. Ông không cắt móng chân cũng không tỉa râu, hay giặt áo, từ ngày vua ra đi cho đến ngày vua trở về bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mê-phi-bô-sết, cháu Sau-lơ, cùng đi xuống đón vua Đa-vít. Mê-phi-bô-sết không chăm sóc chân đau, không cạo râu và cũng không giặt áo quần từ ngày nhà vua rời Giê-ru-sa-lem cho đến khi vua trở về bình yên.

和合本修訂版 (RCUV)

25他來迎接王的時候,王對他說:「米非波設,你為甚麼沒有與我同去呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi người ở Giê-ru-sa-lem đến đón vua, thì Đa-vít hỏi người rằng: Hỡi Mê-phi-bô-sết, sao ngươi không đến cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi ông từ Giê-ru-sa-lem đến đón vua, Đa-vít hỏi ông: “Tại sao ngươi không đi với ta, Mê-phi-bô-sết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi ông từ Giê-ru-sa-lem ra nghênh đón vua, vua hỏi ông, “Tại sao lúc trước ngươi không theo ta ra đi, hỡi Mê-phi-bô-sết?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi ông đi từ thành Giê-ru-sa-lem xuống đón vua, vua hỏi ông: “Mê-phi-bô-sết, tại sao con không đi với ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Mê-phi-bô-sết từ Giê-ru-sa-lem ra đón vua thì vua hỏi, “Mê-phi-bô-sết, tại sao ngươi không đi với ta?”

和合本修訂版 (RCUV)

26他說:「我主我王啊,我的僕人欺騙了我。那日僕人想要備驢騎上,與王同去,因為僕人是瘸腿的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người thưa rằng: Ôi vua chúa tôi, thằng tôi tớ tôi có đánh lừa tôi. Thật tôi nghĩ rằng: Tôi sẽ thắng lừa, rồi cỡi nó đặng đi theo vua; vì tôi tớ của vua là què.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ông đáp: “Thưa bệ hạ là chúa tôi, tôi đã bị người đầy tớ mình lừa gạt. Vì đầy tớ của bệ hạ bị què, nên đã bảo nó: ‘Hãy thắng lừa để ta cưỡi đi theo vua.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông ấy đáp, “Tâu vua, chúa thượng của tôi, tôi đã bị người đầy tớ của mình gạt. Tôi đã bảo nó, ‘Hãy thắng lừa cho ta, để ta cỡi nó đi theo đức vua,’ vì tôi tớ của ngài bị què cả hai chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ông thưa: “Tâu bệ hạ, chúa tôi! Đầy tớ tôi đã gạt tôi. Hạ thần có bảo nó: ‘Hãy thắng lừa cho ta cưỡi đi theo vua,’ vì hạ thần bị què.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người đáp, “Thưa chúa, Xi-ba, kẻ tôi tớ tôi gạt tôi! Tôi bảo Xi-ba, ‘Tao bị liệt cho nên hãy chuẩn bị yên cương cho lừa để ta đi theo với vua.’

和合本修訂版 (RCUV)

27他卻在我主我王面前毀謗僕人。然而我主我王如同上帝的使者一樣,你看怎樣好,就怎樣做吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người ta có cáo gian tôi ở nơi vua chúa tôi; nhưng vua chúa tôi khác nào một thiên sứ của Đức Chúa Trời. Xin hãy đãi tôi theo ý vua lấy làm tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng nó lại vu cáo tôi với bệ hạ là chúa tôi. Tuy nhiên, bệ hạ là chúa tôi như một thiên sứ của Đức Chúa Trời, xin hãy làm điều bệ hạ cho là tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Không dè nó lại đi vu khống tôi tớ ngài trước mặt đức vua, chúa thượng của tôi; nhưng đức vua, chúa thượng của tôi, khác nào thiên sứ của Ðức Chúa Trời! Vậy xin ngài cứ đối xử với tôi tớ ngài theo ý ngài cho là tốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nó đã vu khống hạ thần với bệ hạ chúa tôi. Nhưng bệ hạ chúa tôi giống như thiên sứ của Đức Chúa Trời. Xin bệ hạ xử với tôi cách nào bệ hạ thấy phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng nó dối tôi về bệ hạ. Ngài, chúa và vua tôi, như thiên sứ của Thượng Đế. Ngài hãy làm điều gì ngài cho là phải.

和合本修訂版 (RCUV)

28因為我祖全家的人,在我主我王面前不過是該死的人,王卻使僕人列在王的席上吃飯的人當中,我現在還有甚麼權利能向王請求呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì các người của nhà cha tôi trước mặt vua chúa tôi chỉ đáng chết mà thôi. Dầu vậy, vua đã để tôi vào số người ăn nơi bàn vua. Thế thì, tôi nào còn có lẽ gì mà phàn nàn cùng vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì tất cả nhà cha ông tôi chỉ là những kẻ đáng chết trước mặt bệ hạ là chúa tôi mà thôi, thế mà bệ hạ đã đặt đầy tớ bệ hạ vào số người được ngồi ăn nơi bàn bệ hạ. Vậy thì tôi còn có điều gì để kêu xin với bệ hạ nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì toàn thể nhà cha tôi đều là những kẻ đáng chết trước mặt đức vua, chúa thượng của tôi, thế mà ngài đã cho tôi được dùng bữa với những người ngồi đồng bàn với ngài. Vậy tôi còn đòi hỏi điều gì nơi đức vua nữa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thật vậy, mọi người trong nhà cha ông tôi đều đáng bị vua chúa tôi xử tử, nhưng bệ hạ đã cho hạ thần được ngồi ăn chung bàn với bệ hạ. Tôi còn quyền gì nữa mà khiếu nại với bệ hạ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Bệ hạ có thể giết cả gia đình ông nội tôi. Nhưng bệ hạ lại cho tôi chung bàn với bệ hạ cho nên tôi đâu dám xin gì thêm nữa từ bệ hạ!”

和合本修訂版 (RCUV)

29王對他說:「你何必再提你的事呢?我說,你與洗巴要平分土地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vua nói cùng người rằng: Sao còn nói về việc mình làm chi? Ta đã nói rằng: Ngươi và Xíp-ba hãy chia lấy đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua nói với ông: “Ngươi còn nói về việc mình làm gì? Ta đã bảo ngươi và Xíp-ba hãy chia đất với nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua nói với ông, “Ngươi còn nhắc đến những việc đó của ngươi làm gì? Thôi bây giờ ta bảo thế nầy, ‘Ngươi và Xi-ba hãy chia nhau phần đất ấy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua bảo: “Con không cần nói nữa. Ta quyết định cho con và Xi-ba chia đất với nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua bảo ông, “Thôi đừng nói gì thêm nữa. Ta đã định rằng ngươi và Xi-ba sẽ chia nhau đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

30米非波設對王說:「我主我王既然平安地回宮,甚至讓洗巴全都拿去也沒關係。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Mê-phi-bô-sết thưa lại rằng: Xíp-ba lấy hết cũng được, bởi vì vua chúa tôi đã trở về nhà mình bình an vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng Mê-phi-bô-sết thưa với vua: “Hãy để Xíp-ba lấy tất cả đi, vì bệ hạ là chúa tôi đã trở về bình an là quý rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Mê-phi-bô-sết đáp với vua, “Xin ngài cứ để cho nó lấy hết đi. Bây giờ được thấy vua, chúa thượng của tôi, trở về cung điện của mình bình an, tôi tớ ngài đã được mãn nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Mê-phi-bô-sết thưa: “Xi-ba lấy hết cũng được. Bệ hạ chúa tôi trở về nhà bình an là đủ lắm cho tôi rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mê-phi-bô-sết thưa với vua, “Thôi hãy để cho Xi-ba lấy hết đất đi vì bây giờ vua đã trở về nhà bình yên rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

31基列巴西萊羅基琳下來,要護送王過約旦河,就跟王一同過約旦河

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bát-xi-lai ở Ga-la-át cũng từ Rô-ghê-lim xuống, và qua sông Giô-đanh với vua đặng đưa vua đến bên kia sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, Bát-xi-lai người Ga-la-át cũng từ Rô-ghê-lim xuống, và cùng vua qua sông Giô-đanh để tiễn vua qua bên kia sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi ấy Bát-xi-lai người Ghi-lê-át từ Rô-ghê-lim đi xuống nghênh đón vua ở bờ Sông Giô-đanh. Ông ấy hộ giá vua qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ông Bát-xi-lai, người Ga-la-át, cũng từ Rô-ghê-lim xuống, đi theo tiễn vua qua sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bát-xi-lai người miền Ghi-lê-át cũng từ Rô-ghê-lim cũng đến giúp vua băng qua sông Giô-đanh.

和合本修訂版 (RCUV)

32巴西萊年紀老邁,已經八十歲了。王住在瑪哈念的時候,他拿食物來供給王,因他是個大富翁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người đã già quá, được tám mươi tuổi, có cung cấp lương thực cho vua trọn lúc vua ở tại Ma-ha-na-im; vì người có nhiều của cải lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bát-xi-lai đã già lắm, ông được tám mươi tuổi. Chính ông đã cung cấp lương thực cho vua trong lúc vua ở tại Ma-ha-na-im, vì ông là một người rất giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bát-xi-lai là một người đã cao tuổi – lúc ấy ông đã được tám mươi tuổi. Trong suốt thời gian vua trú ngụ tại Ma-ha-na-im, ông đã cung cấp thực phẩm cho vua, vì ông là người rất giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ông Bát-xi-lai già lắm rồi, ông được tám mươi tuổi. Chính ông đã cung cấp thực phẩm cho vua suốt thời gian vua ở Ma-ha-na-im, vì ông rất giàu có.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bát-xi-lai đã tám mươi tuổi, già lắm rồi. Ông đã chăm lo cho vua từ khi Đa-vít còn ở Ma-ha-na-im, vì Bát-xi-lai rất giàu.

和合本修訂版 (RCUV)

33王對巴西萊說:「你與我一同渡過去,我要在耶路撒冷我的身邊奉養你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vua nói với Bát-xi-lai rằng: Hãy qua sông Giô-đanh với ta, ta sẽ bao bọc cho ngươi ở nhà ta tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vua nói với Bát-xi-lai: “Hãy qua sông với ta và ở lại với ta tại Giê-ru-sa-lem, ta sẽ chu cấp cho ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vua nói với ông, “Hãy đi với ta đến Giê-ru-sa-lem và ở với ta. Ta sẽ chu cấp mọi sự cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua bảo ông: “Ông hãy qua sông, về Giê-ru-sa-lem ở cạnh bên ta, ta sẽ cấp dưỡng cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đa-vít bảo Bát-xi-lai, “Hãy băng qua sông ở với ta tại Giê-ru-sa-lem, ta sẽ lo cho ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

34巴西萊對王說:「我還能活多少年日,可以與王一同上耶路撒冷呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng Bát-xi-lai thưa cùng vua rằng: Bây giờ tôi còn bao lâu ngày nữa, mà lại cùng vua đi lên Giê-ru-sa-lem?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng Bát-xi-lai thưa với vua: “Tôi còn sống được bao nhiêu năm nữa mà lại cùng vua đi lên Giê-ru-sa-lem?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng Bát-xi-lai đáp với vua, “Tôi đâu còn sống được bao lâu nữa mà đi với vua lên Giê-ru-sa-lem để hưởng phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng ông Bát-xi-lai thưa với vua: “Tôi còn sống bao nhiêu năm nữa mà lên Giê-ru-sa-lem với bệ hạ?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng Bát-xi-lai thưa, “Bệ hạ có biết tôi bao nhiêu tuổi không? Bệ hạ có nghĩ rằng tôi có thể đi nổi với bệ hạ đến Giê-ru-sa-lem không?

和合本修訂版 (RCUV)

35今日我已八十歲了,還能辨別美醜嗎?僕人還能嘗出飲食的滋味嗎?還能聽男女歌唱的聲音嗎?僕人何必拖累我主我王呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngày nay tôi được tám mươi tuổi, há còn có thể phân biệt điều tốt và điều xấu ư? Kẻ tôi tớ vua cũng chẳng nếm được mùi của vật mình ăn và uống. Há lại còn có thể vui nghe người nam nữ ca xướng sao? Kẻ tôi tớ vua sẽ làm bận vua chúa tôi mà làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nay tôi được tám mươi tuổi rồi, có còn phân biệt được cái hay cái dở nữa không? Đầy tớ của bệ hạ có còn thưởng thức được thức ăn và thức uống, hay giọng hát của những nam nữ ca sĩ nữa không? Vậy, tại sao đầy tớ của bệ hạ lại trở thành gánh nặng cho bệ hạ là chúa tôi làm gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngày nay tôi đã được tám mươi tuổi, và tôi đã bắt đầu lẩm cẩm rồi. Tôi còn có thể phân biệt được tốt hay xấu chăng? Tôi tớ ngài bây giờ ăn uống nào còn thấy ngon miệng chăng? Tai tôi đã nặng, nào còn có thể thưởng thức được những lời ca tiếng hát của các nam nữ ca sĩ chăng? Tại sao tôi tớ ngài đi theo ngài để trở thành gánh nặng cho đức vua, chúa thượng của tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nay tôi đã tám mươi tuổi. Tôi không còn phân biệt cái hay cái dở nữa. Hạ thần không nếm được vị của đồ ăn, thức uống, cũng không thưởng thức được tiếng hát của các ca sĩ nam nữ. Hạ thần chỉ là gánh nặng cho vua chúa tôi mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Tôi đã tám mươi rồi! Ăn uống không còn biết mùi vị gì. Tôi già rồi đâu còn nghe tiếng hát của nam nữ ca sĩ được nữa. Sao bệ hạ bận tâm về tôi làm gì?

和合本修訂版 (RCUV)

36僕人護送王過約旦河只是一件小事,王何必用這樣的賞賜來報答我呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Kẻ tôi tớ vua sẽ cùng vua đi tới một chút ở bên kia sông Giô-đanh. Cớ sao vua muốn thưởng cho tôi cách dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đầy tớ của bệ hạ sẽ cùng bệ hạ đi một quãng đường ngắn ở bên kia sông Giô-đanh nữa thôi. Nhưng tại sao bệ hạ lại muốn thưởng cho tôi như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Tôi tớ ngài chỉ có thể tiễn đức vua một đoạn đường ngắn qua Sông Giô-đanh thì có đáng gì để được ngài ban thưởng cho tôi tớ ngài một vinh dự như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hạ thần chỉ cố gắng qua sông Giô-đanh với bệ hạ thôi, không đáng được bệ hạ trọng thưởng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Tôi không đáng nhận phần thưởng gì từ bệ hạ nhưng tôi sẽ băng qua sông Giô-đanh với bệ hạ.

和合本修訂版 (RCUV)

37請讓我回去,死在我本城,葬在我父母的墓旁。看哪,這裏有金罕作王的僕人,讓他同我主我王過去,你看怎樣好,就怎樣對待他吧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Xin cho phép tôi trở về, hầu cho tôi chết trong thành tôi, gần bên mộ của cha mẹ tôi. Nhưng nầy là Kim-ham, kẻ tôi tớ vua; nó sẽ đi qua sông Giô-đanh với vua chúa tôi, rồi vua phải đãi nó tùy ý vua lấy làm tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Xin cho phép đầy tớ bệ hạ trở về để được chết trong thành tôi, gần bên mộ của cha mẹ tôi. Nhưng đây là Kim-ham, đầy tớ bệ hạ, nó sẽ qua sông Giô-đanh với bệ hạ là chúa tôi, xin đãi nó thế nào tùy ý bệ hạ cho là tốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Xin cho phép tôi tớ ngài trở về để được chết trong thành mình và được chôn bên mộ của cha mẹ mình. Nhưng đây có Kim-ham tôi tớ ngài. Xin ngài cho nó được cùng đi qua sông để theo hầu đức vua, chúa thượng của tôi. Xin ngài đối xử với nó theo ý mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Xin bệ hạ cho phép hạ thần trở về để được chết trong thành mình, gần bên phần mộ của cha mẹ mình. Tuy nhiên, có Kim-ham là tôi tớ của bệ hạ đây. Xin cho nó đi theo bệ hạ chúa tôi, và xin bệ hạ đãi nó theo ý bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Xong rồi để tôi đi về chết trong thành tôi, gần mồ mả của cha mẹ tôi. Nhưng đây là Kim-ham, tôi tớ tôi. Để nó đi theo hầu vua chúa tôi. Bệ hạ cần dùng nó việc gì cũng được.”

和合本修訂版 (RCUV)

38王說:「金罕可以與我一同過去,我必照你看為好的待他。你要我做的,我都會為你做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vua tiếp rằng: Kim-ham sẽ theo ta, ta sẽ làm cho nó mọi điều ngươi muốn; hễ ngươi xin ta điều gì, thì ta sẽ nhậm cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vua nói: “Kim-ham sẽ đi với ta, và ta sẽ làm cho nó mọi điều ngươi muốn. Bất cứ điều gì ngươi xin thì ta sẽ làm cho ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vua đáp, “Kim-ham sẽ đi với ta qua sông. Ta sẽ ban cho nó những điều làm cho ngươi thỏa nguyện. Bây giờ, ngươi muốn ta làm bất cứ điều gì, ta sẽ làm cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vua đáp: “Kim-ham sẽ đi theo ta, và ta sẽ đãi nó theo ý ông. Ông muốn xin ta điều gì, ta sẽ làm cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Vua đáp, “Thôi được, Kim-ham sẽ đi với ta. Ta sẽ làm cho nó bất cứ điều gì ngươi muốn, và ta sẽ làm cho ngươi bất cứ điều gì ngươi ao ước.”

和合本修訂版 (RCUV)

39於是眾百姓過了約旦河,王也過去了。王親吻巴西萊,為他祝福,巴西萊就回自己的地方去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vậy, cả dân sự đều qua sông Giô-đanh, chính mình vua cũng đi nữa. Đoạn vua hôn và chúc phước cho Bát-xi-lai; rồi Bát-xi-lai trở về xứ sở mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vậy, tất cả mọi người đều qua sông Giô-đanh, và vua cũng qua nữa. Vua hôn Bát-xi-lai và chúc phước cho ông. Rồi Bát-xi-lai trở về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sau đó mọi người đều qua Sông Giô-đanh. Khi đã qua sông rồi, vua ôm hôn Bát-xi-lai và chúc phước cho ông ấy; đoạn ông ấy trở về nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Toàn quân đi qua sông Giô-đanh. Vua cũng đi qua. Rồi vua hôn ông Bát-xi-lai và từ giã ông. Ông Bát-xi-lai trở về quê mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Tất cả quân sĩ băng qua sông Giô-đanh trước, vua còn ở lại. Rồi vua hôn Bát-xi-lai và chúc phước cho ông. Bát-xi-lai trở về nhà mình.

和合本修訂版 (RCUV)

40王渡過去,到了吉甲金罕也跟他過去。猶大眾百姓和以色列百姓的一半也都送王過去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Từ đó, vua đi qua Ghinh-ganh, có Kim-ham, cả dân Giu-đa, và hơn phân nửa dân Y-sơ-ra-ên đều theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Từ đó, vua đi qua Ghinh-ganh, có Kim-ham đi với vua. Toàn dân Giu-đa và phân nửa dân Y-sơ-ra-ên đã đưa vua đi qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau đó vua tiến về Ghinh-ganh, có Kim-ham đi với vua. Toàn thể quân đội Giu-đa và phân nửa quân đội I-sơ-ra-ên đi theo hộ tống.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vua tiếp tục đi đến Ghinh-ganh, có Kim-ham cùng đi. Toàn quân Giu-đa và phân nửa đội quân Y-sơ-ra-ên cũng đi theo vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Khi vua qua đến Ghinh-ganh thì Kim-ham đi theo. Tất cả các quân sĩ của Giu-đa và phân nửa quân sĩ Ít-ra-en hộ tống vua qua sông Giô-đanh.

和合本修訂版 (RCUV)

41看哪,以色列眾人來到王那裏,對王說:「我們的弟兄猶大人為甚麼暗暗地送王和王的家眷,以及所有跟隨王的人,過約旦河呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Bấy giờ, hết thảy người Y-sơ-ra-ên đến cùng vua, mà hỏi rằng: Cớ sao anh em chúng tôi là người Giu-đa, có lén đem vua, đi đưa sang sông Giô-đanh luôn với người nhà và hết thảy kẻ theo vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Bấy giờ, tất cả người Y-sơ-ra-ên đến với vua, và hỏi: “Tại sao anh em chúng tôi là những người Giu-đa, đã lén lút đón bệ hạ và đưa bệ hạ sang sông Giô-đanh cùng với hoàng gia và tất cả những người theo bệ hạ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ toàn thể người I-sơ-ra-ên ở đó đến đón vua và nói với vua, “Tại sao anh em chúng tôi, người Giu-đa, bắt cóc vua, rồi đem vua, hoàng gia, và những người đi theo Ða-vít qua Sông Giô-đanh mà không đếm xỉa gì đến chúng tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bấy giờ, mọi người Y-sơ-ra-ên đến thưa với vua: “Tại sao anh em chúng tôi, là người Giu-đa, bắt cóc bệ hạ, và đưa bệ hạ cùng với hoàng gia và tất cả những người theo bệ hạ qua sông Giô-đanh?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Người Ít-ra-en liền đến gặp vua hỏi, “Tại sao thân nhân chúng tôi là người Giu-đa, cướp vua đi? Tại sao họ mang bệ hạ và gia đình bệ hạ cùng những người theo bệ hạ băng qua sông Giô-đanh?”

和合本修訂版 (RCUV)

42猶大眾人回答以色列人說:「因為王與我們是親屬,你們為何因這事發怒呢?我們靠王吃了甚麼呢?王真正給了我們甚麼賞賜呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Người Giu-đa đáp lại cùng người Y-sơ-ra-ên rằng: Ấy vì vua là đồng tộc cùng chúng ta. Vả lại, cớ sao anh em giận? Chúng ta có ăn nhờ gì của vua chăng? Chúng ta há có lãnh một của gì nơi vua sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Tất cả người Giu-đa trả lời người Y-sơ-ra-ên: “Chúng tôi đã làm điều nầy vì vua có liên hệ họ hàng gần gũi với chúng tôi. Nhưng tại sao anh em nổi giận về việc nầy? Chúng tôi có ăn bám vua đâu? Hoặc vua có cho chúng tôi bất cứ điều gì đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Tất cả người Giu-đa đáp với người I-sơ-ra-ên, “Bởi vì vua là bà con ruột thịt của chúng tôi. Tại sao anh em phân bì về việc ấy? Vua nào có cho chúng tôi ăn món gì chăng? Vua nào có thưởng chúng tôi thứ gì chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Mọi người Giu-đa đáp: “Bởi vì chúng tôi có họ hàng với nhà vua. Tại sao anh em lại bất bình về điều này? Chúng tôi có ăn bám nhà vua không? Vua có ban cho chúng tôi quà cáp gì không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Tất cả người Giu-đa trả lời người Ít-ra-en rằng, “Chúng tôi làm như thế nầy vì vua là thân nhân cật ruột của chúng tôi. Sao các ngươi tức giận làm gì? Chúng tôi không có ăn nhờ gì của vua hay lấy vật gì riêng cho chúng tôi cả!”

和合本修訂版 (RCUV)

43以色列人回答猶大人說:「我們與王有十倍的關係,就是在大衛身上,我們也比你們更有權利。你們為何藐視我們呢?我們不是最先提議請王回來的嗎?」但猶大人的話比以色列人的話更強硬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nhưng người Y-sơ-ra-ên đáp cùng người Giu-đa rằng: Chúng ta có mười phần nơi vua, lại Đa-vít thuộc về chúng ta hơn là các ngươi; vậy, cớ sao các ngươi không đếm xỉa đến chúng ta? Há chẳng phải chúng ta nói trước đem vua về sao? Những lời nói của người Giu-đa lại còn nặng hơn lời nói của người Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Người Y-sơ-ra-ên đáp lời người Giu-đa: “Đối với vua Đa-vít, chúng tôi có tới mười phần nơi nhà vua; hơn nữa, chúng tôi có nhiều điều nơi vua Đa-vít hơn anh em mà. Vậy, tại sao anh em lại coi thường chúng tôi? Chẳng phải chúng tôi là những người đầu tiên đã nói đến việc đón vua về đó sao?” Những lời lẽ của người Giu-đa đáp lại còn gay gắt hơn lời lẽ của người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Người I-sơ-ra-ên lại nói với người Giu-đa, “Anh em nên nhớ rằng đối với vua, chúng tôi có tới mười phần, cho nên chúng tôi có quyền trên Ða-vít hơn anh em. Tại sao anh em coi thường chúng tôi? Chẳng phải chúng tôi là những người đầu tiên đưa ra ý kiến rước vua trở về sao?” Tuy nhiên, lý lẽ của người Giu-đa sắc bén hơn lý lẽ của người I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Người Y-sơ-ra-ên đáp: “Đối với nhà vua, chúng tôi có quyền hơn anh em gấp mười lần, hơn nữa, chúng tôi sanh ra trước anh em. Sao anh em lại khinh rẻ chúng tôi? Chính chúng tôi lên tiếng trước về việc rước nhà vua về.” Nhưng người Giu-đa đáp lại, lý lẽ còn cứng hơn lý lẽ của người Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Người Ít-ra-en đáp với người Giu-đa, “Chúng tôi có mười chi tộc của Đa-vít, cho nên chúng tôi có nhiều quyền đối với Đa-vít hơn các ngươi! Nhưng các ngươi không thèm đếm xỉa gì đến chúng tôi cả! Chính chúng tôi là những người đầu tiên bàn định việc mang vua trở về!”Nhưng người Giu-đa ăn nói gay gắt hơn người Ít-ra-en.