So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Hnub uas Yawmsaub cawm Davi dim hauv nws cov yeeb ncuab txhais tes huvsi thiab dim hauv Xa‑u txhais tes lawm, Davi thiaj hu zaj nkauj no rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Giê-hô-va đã giải cứu Đa-vít khỏi tay các thù nghịch và khỏi tay Sau-lơ, thì người hát các lời nầy mà ngợi khen Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít hát chúc tụng Đức Giê-hô-va bài ca nầy trong ngày Đức Giê-hô-va giải cứu vua khỏi tay mọi kẻ thù và khỏi tay Sau-lơ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ða-vít dâng lên CHÚA những lời ca ngợi nầy, sau ngày CHÚA giải cứu ông khỏi tay mọi kẻ thù và khỏi tay của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít dâng lên CHÚA những lời của bài ca này, sau khi CHÚA giải cứu vua khỏi tay mọi kẻ thù và khỏi tay vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1 Đa-vít ca bày nầy cho CHÚA sau khi Ngài đã giải cứu ông khỏi Sau-lơ và các thù nghịch khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nws hais tias,“Yawmsaub yog kuv txhib zeb,yog kuv lub chaw ruaj khov,yog tus uas tso kuv dim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2rằng: Đức Giê-hô-va là hòn đá và đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Đức Giê-hô-va là tảng đá, là đồn lũy của tôi,Và là Đấng giải cứu tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông nói, “CHÚA là vầng đá của tôi,Ðồn lũy của tôi, và Ðấng Giải Cứu của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua ca: “Lạy CHÚA là núi đá, là thành lũy, là Đấng giải cứu con!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông nói:“CHÚA là tảng đá, nguồn che chở tôi,Đấng Cứu Rỗi tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3yog kuv tus Vajtswv,yog txhib zeb uas kuv los nraim cev,yog kuv daim phiaj hlau,yog txwm kub uas cawm kuv dim,yog kuv lub chaw ruaj khov,yog kuv lub chaw nraim cev,thiab yog kuv tus cawmseej.Koj cawm kuv dimtej neeg limhiam ntais ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Trời tôi là hòn đá tôi, nơi tôi sẽ nương náu mình, Là thuẫn đỡ tôi, sừng chửng cứu tôi, Ngọn tháp cao và nơi nương dựa của tôi; Hỡi Đấng che chở tôi! Ấy Ngài giải cứu tôi khỏi sự hung bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Trời là tảng đá của tôi, nơi tôi tìm được chỗ ẩn náu,Là cái khiên và là sừng cứu rỗi của tôi,Là pháo đài và nơi nương náu của tôi,Đấng giải cứu tôi khỏi những kẻ hung bạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Trời là vầng đá của tôi; tôi nương náu nơi Ngài.Ngài là thuẫn khiên của tôi và là sừng cứu rỗi của tôi;Ngài là thành trì của tôi và là nơi tôi ẩn náu.‘Lạy Ðấng Giải Cứu của con,Ngài cứu con khỏi quân cường bạo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lạy Đức Chúa Trời là núi đá cho con nương náu, Ngài là thuẫn khiên che chở con, Là Đấng quyền năng cứu chuộc con, Là tháp cao kiên cố, là nơi con trú ẩn, Là Đấng giải cứu, Ngài cứu con thoát khỏi kẻ bạo hành!

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA là khối đá, nơi tôi chạy đến ẩn núp.Ngài là cái thuẫn và là sức mạnh cứu tôi,Đấng bênh vực và là nơi trú ẩn tôi.CHÚA cứu tôi khỏi mọi kẻ muốn làm hại tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Kuv hu rau Yawmsaubtus uas tsim nyog qhuas,mas kuv thiaj dim hauv cov yeeb ncuab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi sẽ kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va, là Đấng đáng khen ngợi; Thì tôi sẽ được giải cứu khỏi các thù nghịch tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi sẽ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Đấng đáng được ngợi ca;Và tôi sẽ được giải cứu khỏi các kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi sẽ kêu cầu CHÚA, Ðấng đáng được ca ngợi,Ðể tôi sẽ được cứu khỏi những kẻ thù ghét mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy CHÚA, con ca ngợi Ngài! Khi con kêu cầu CHÚA, Ngài giải thoát con khỏi kẻ thù nghịch con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi kêu cầu cùng CHÚA,Ngài là Đấng đáng được ca ngợi.Tôi sẽ được giải thoát khỏi tay kẻ thù.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Tej nthwv dej uas yog kev tuagvij nkaus kuv,txojkev puam tsuaj nyab kiag kuv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các lượn sóng của tử vong đã phủ bao tôi, Lụt gian ác chảy cuộn làm cho tôi sợ hãi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các lượn sóng của tử thần vây quanh tôi,Những dòng thác diệt vong làm tôi kinh hãi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi những đợt sóng của tử thần bao phủ tôi;Những dòng nước lũ của phường gian ác làm tôi kinh hãi;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sóng tử thần vây lượn chung quanh, Thác diệt vong cuộn xoay chực sẵn,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các làn sóng chết vây quanh tôi;sông sự chết bao phủ tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6kuv mag txoj hluauas cuab hauv tub tuag teb lawm,rooj ntxiab uas yog kev tuagnyob ntawm kuv xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những dây của địa ngục đã vấn tôi, Lưới sự chết có hãm bắt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Những dây của âm phủ quấn quanh tôi,Bẫy tử thần đã bắt lấy tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các dây của âm phủ trói cột tôi;Các bẫy của tử thần sập xuống bắt lấy tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dây Âm phủ vương vấn bao quanh, Bẫy tử thần đón chờ con sập.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các dây sự chết quấn chặt tôi.Bẫy sự chết ở trước tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum kuv raug kev txom nyemkuv thov hu Yawmsaub,kuv thov kuv tus Vajtswv.Nws nyob hauv nws lub tuam tsevhnov kuv lub suab,kuv tej lus thovnrov mus txog nws qhov ntsej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong cơn hoạn nạn tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va, Tôi kêu la cùng Đức Chúa Trời tôi. Ở nơi đền, Ngài nghe tiếng tôi, Tiếng kêu cầu của tôi thấu đến tai Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong cảnh khốn cùng, tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va;Tôi kêu cầu Đức Chúa Trời của tôi.Từ Đền Thánh, Ngài nghe tiếng tôi;Tiếng kêu cầu của tôi thấu đến tai Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong cảnh nguy nan tôi kêu cầu CHÚA;Tôi kêu van với Ðức Chúa Trời của tôi.Từ đền thánh của Ngài, Ngài đã nghe tiếng tôi;Tiếng cầu xin của tôi đã thấu đến tai Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phút gian nguy con kêu cầu CHÚA, Kêu xin Ngài là Đức Chúa Trời của con, Từ đền thánh Ngài nghe tiếng con, Ngài lắng tai nghe tiếng con kêu cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong cảnh khốn cùng, tôi kêu xin cùng CHÚA.Tôi van xin Ngài giúp đỡ.Từ đền thờ Ngài, CHÚA nghe tiếng tôi;Lời kêu cứu tôi thấu đến tai CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8“Lub ntiajteb ntseeg nkaws ua zog koog,tej lag zeb uas tiag lub ntujkuj co nplawg ntia thiab ua zog kaisvim yog Yawmsaub chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ, đất động và rung, Nền các từng trời cũng lay chuyển, Nó rúng động, vì Ngài nổi giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, đất rung động và lung lay,Nền các tầng trời cũng rung chuyểnVà rúng động, vì Ngài nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ đất rúng động và rung chuyển;Các nền trời chấn động và rung rinh;Vì Ngài đã nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ, đất chuyển mình rúng động, Nền móng các tầng trời rung chuyển lung lay, Vì Chúa nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đất rung chuyển mạnh.Các nền trời bị lay động.Chúng rung chuyển vì CHÚA nổi giận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Pa taws tawm hauvYawmsaub qhov ntswg los,thiab tej nplaim taws kub ceevtawm ntawm nws qhov ncauj los,thee kuj cig plaws tawm los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài, Và từ miệng Ngài phát ra ngọn lửa hực. Ngài khiến than hừng đỏ phun ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khói bốc ra từ mũi Ngài;Lửa thiêu rụi ra từ miệng Ngài,Và than hồng cháy rực từ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài;Lửa hừng thiêu đốt thoát ra từ miệng Ngài;Làm phực cháy các than.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khói bốc lên từ mũi Ngài, Miệng Ngài phát ra ngọn lửa thiêu nuốt Và than hồng cháy rực.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khói xịt ra từ lỗ mũi Ngài,miệng Ngài phát ra ngọn lửa hừng,than cháy đỏ đi trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nws qheb rooj ntug nqes los,ntuj tsaus nti hauv nws qab kotaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Làm nghiêng lệch các từng trời, và ngự xuống, Dưới chân Ngài có vùng đen kịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài xé các tầng trời và ngự xuống;Dưới chân Ngài có mây dày đặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài nghiêng các từng trời và ngự xuống;Một áng mây đen che dưới chân Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúa xé các tầng trời, ngự xuống, Chân đạp lớp mây dày đen nghịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA xé toạc các từng trời và ngự xuống,trong đám mây đen kịt dưới chân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Nws caij ib tug Khelunpeethiab ya mus ya los,pom nws caij kooj tis cua los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài cỡi một chê-ru-bim và bay; Ngài hiện ra trên cánh của gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài cưỡi một chê-rúp vụt bay;Ngài hiện ra trên cánh gió.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài ngự trên một thiên thần phục vụ và bay đi;Ngài được trông thấy trên cánh gió.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa cưỡi thần hộ giá, vụt bay, Và xuất hiện trên cánh gió.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài cỡi thú có cánh và bay.Ngài lượn trên cánh gió.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Nws muab qhov tsaus ntuj losvij puag ncig nws,cov huab tsaus tsaus vim yog muaj dejua lub kaus roos nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài bủa sự tối tăm, những vùng nước, những mây đen mịt, Chung quanh mình như một cái trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài dùng bóng tối bao phủ quanh mình,Như một cái lều với lượng nước lớn trong đám mây dày đặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài khiến bóng tối làm màn trướng che quanh Ngài,Tức bóng tối của nước mưa và mây đen mù mịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trướng rủ quanh Ngài là bóng tối, Khối mây dày đọng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA dùng bóng tối che phủ mình,nơi ở Ngài có mây mù vây kín.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Tej thee ci ua nplaim tawm hauv qhov kajuas nyob ntawm nws xubntiag los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Từ sự rực rỡ ở trước mặt Ngài, Những than hực chiếu sáng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ ánh sáng rực rỡ trước mặt Ngài,Than cháy bừng lên đỏ rực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Do ánh hào quang rực rỡ trước mặt Ngài,Các viên than đã phực cháy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Than hồng cháy rực Chói sáng trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ sự hiện diện rực rỡ của Ngàiphát ra sấm sét.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yawmsaub ua xob nrovntseeg nkaws saum ntuj,yog tus uas loj dua ntais ua suab nrov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va sấm sét trên các từng trời, Đấng Chí Cao làm cho tiếng Ngài vang rân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va cho nổi sấm trên các tầng trời;Đấng Chí Cao phát ra tiếng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Từ trời cao CHÚA phát ra sấm sét;Ðấng Tối Cao cất tiếng, âm thanh vang dội khắp trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA cho sấm nổ rền trời, Đấng Tối Cao lên tiếng vang dội.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA làm sấm rền từ trời;Đấng Tối Cao gầm lên,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Nws tua nws rab xobua rau lawv khiav tag,nws tso xob laimua rau lawv tawg ua sab ua sua mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài bắn tên, làm cho quân thù tôi tản lạc, Phát chớp nhoáng, khiến chúng nó lạc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài bắn tên ra, quân thù tán loạn;Phát chớp nhoáng, khiến chúng tan tành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài bắn tên ra, quân thù chạy tán loạn;Ngài phát chớp nhoáng ra, chúng nó bị tiêu tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài bắn tên, khiến quân thù tán loạn, Phát chớp nhoáng, chúng bỏ chạy tan hàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài bắn tên làm quân thù chạy tán loạn.Sấm chớp khiến chúng lúng túngvà kinh hãi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas thiaj li pom hiavtxwvti nkaus qab thu,thiab pom tag nrho tej tawuas tiag lub ntiajteb no,rau thaum Yawmsaub cemthiab tshuab tej patawm hauv nws qhov ntswg los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bởi lời hăm he của Đức Giê-hô-va, Bởi gió xịt ra khỏi lỗ mũi Ngài, Đáy biển bèn lộ ra, Nền thế gian bị bày tỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bởi lời quở trách của Đức Giê-hô-vaVà bởi hơi thở ra từ mũi Ngài,Lòng đại dương xuất hiện,Thềm lục địa lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA quở một tiếng, các đáy biển liền lộ ra;Ngài hắt hơi, các nền địa cầu liền bày rõ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA quở một tiếng, Đáy biển xuất hiện; Ngài nổi giận, Nền móng trái đất phơi trần.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA nạt một tiếng.Gió thổi ra từ lỗ mũi Ngài.Các đáy biển sâu lộ ra,và các nền lục địa phơi bày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Yawmsaub cev tes saum ntuj tuajntsiab nkaus kuv,nws rub kuv tawm hauv cov dej tob tob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Từ trên cao, Ngài giơ tay ra nắm tôi, Rút tôi ra khỏi nước sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Từ trên cao, Ngài đưa tay ra nắm lấy tôi,Kéo tôi ra khỏi vực nước sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Từ trời cao Ngài vói tay xuống nắm lấy tôi;Ngài kéo tôi lên khỏi những dòng nước mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Từ trời cao Chúa đưa tay nắm lấy con, Vớt con lên khỏi nước sâu thăm thẳm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Từ trên cao CHÚA với tay đỡ tôi;Ngài kéo tôi lên khỏi đáy nước sâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Nws cawm kuv dimkuv cov yeeb ncuab uas muaj zogthiab dim cov neeg uas ntxub kuv,rau qhov lawv muaj zog loj dua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch cường bạo, Khỏi kẻ ghét tôi, vì chúng nó mạnh hơn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù cường bạo,Khỏi những kẻ ghét tôi,Vì chúng mạnh hơn tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài giải thoát tôi khỏi quân thù hung bạo;Ngài cứu tôi thoát khỏi những kẻ ghét tôi;Vì đối với tôi chúng thật là mạnh mẽ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài cứu con thoát khỏi kẻ thù cường bạo, Khỏi những kẻ ghét con, và mạnh thế hơn con.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài cứu tôi khỏi tay kẻ thù mạnh hơn tôi,khỏi tay kẻ ghét tôi,vì chúng nó mạnh hơn tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Hnub uas kuv raug kev txom nyem ceeblajmas lawv cia li tuaj tawm tsam kuv,tiamsis Yawmsaub ua kuv lub chaw tiag taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong ngày hoạn nạn chúng nó đến xông vào tôi; Nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng tấn công tôi trong ngày tôi lâm nạn,Nhưng Đức Giê-hô-va đã nâng đỡ tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng đối đầu với tôi giữa lúc tôi lâm cảnh nguy nan,Nhưng CHÚA đã giúp đỡ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng tấn công con ngày con lâm nạn, Nhưng CHÚA phù hộ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong cơn khốn khó chúng tấn công tôi,nhưng CHÚA nâng đỡ tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Nws coj kuv tawm musnyob hauv lub chaw dav,nws tso kuv dimvim nws zoo siab xyiv fab rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài đem tôi ra nơi rộng rãi, Giải cứu tôi, vì Ngài ưa thích tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài đem tôi ra nơi rộng rãiVà giải cứu tôi, vì Ngài vui thích tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài đã đem tôi ra một nơi an toàn thoải mái;Ngài đã giải cứu tôi, vì Ngài thấy tôi đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài đưa con ra khỏi cảnh nguy nan, Ngài giải cứu con vì Ngài thương con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài đưa tôi đến chỗ an toàn.Vì ưa thích tôi nên Ngài cứu tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21“Yawmsaub pub hmoov zoo rau kuvraws li kuv txojkev ncaj ncees.Yawmsaub pauj rau kuvraws li kuv txhais tes dawb huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va đã thưởng tôi tùy sự công bình tôi, Báo tôi theo sự thanh sạch của tay tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va ban thưởng theo sự công chính của tôi;Ngài báo đền cho tôi theo sự trong sạch của tay tôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA đã ban thưởng cho tôi tùy theo lòng ngay lành của tôi;Ngài đã đền bù cho tôi, tùy theo sự thanh sạch của tay tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA ban thưởng con vì con vâng lời Ngài, Ngài ban phước cho con vì tay con trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài để tôi sống vì tôi làm điều ngay thẳng.Ngài ban thưởng tôi vì tôi không làm điều gian ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Kuv taug nraim Yawmsaub txojkevthiab kuv tsis tau ua qhov phemes tso kuv tus Vajtswv tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì tôi có giữ theo các đường lối của Đức Giê-hô-va, Không làm ác xây bỏ Đức Chúa Trời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì tôi đã giữ các đường lối của Đức Giê-hô-va,Không xây khỏi Đức Chúa Trời để làm điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì tôi đã gìn giữ các đường lối CHÚA;Tôi đã không làm gì xấu xa gian ác nghịch lại Ðức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con giữ theo các đường lối CHÚA dạy, Không làm ác xây bỏ Đức Chúa Trời con tôn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi đã đi theo đường lối CHÚA dạy;Tôi không làm điều ác bằng cách quay khỏi CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Rau qhov nws tej kevcai huvsinyob ntawm kuv xubntiagthiab kuv tsis tau tig ntawmnws tej kab ke kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì các mạng lịnh của Ngài đều ở trước mặt tôi, Tôi chẳng lìa xa các luật lệ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì tất cả mệnh lệnh của Ngài đều ở trước mặt tôi;Tôi chẳng lìa xa các luật lệ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì các mạng lịnh Ngài hằng ở trước mặt tôi;Còn các luật lệ Ngài tôi không bao giờ từ bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Con vâng theo mọi mạng lệnh Ngài truyền, Không lìa bỏ một điều răn nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi không quên luật lệ CHÚA,không vi phạm qui tắc của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Kuv tsis muaj ib qho chaw thuamrau ntawm nws xubntiag,thiab kuv tswjhwm kuv tus kheejtsis ua txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tôi cũng ở trọn vẹn với Ngài, Và giữ lấy mình khỏi gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi sống cách không chê trách được trước mặt Ngài,Và cẩn thận giữ mình khỏi tội ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tôi luôn giữ mình cho trọn vẹn trước mặt Ngài;Tôi gìn giữ chính mình khỏi những gì tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chúa biết con hoàn toàn vâng theo Ngài, Và giữ mình, không làm điều ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi trong sạch trước mặt CHÚA;tôi tránh không làm điều ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Vim li no Yawmsaub thiaj pauj rau kuvraws li kuv txojkev ncaj ncees,thiab raws li nws pom kuv txojkev dawb huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã báo tôi tùy sự công bình tôi, Thưởng tôi theo sự tinh sạch tôi trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì vậy, Đức Giê-hô-va báo đền cho tôi theo sự công chính của tôi,Và theo sự trong sạch của tôi trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế CHÚA đã ban thưởng cho tôi tùy theo lòng ngay lành của tôi,Tùy theo sự trong sạch của tôi ở trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, CHÚA ban phước cho con vì con vâng lời Ngài, Vì Chúa biết con trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA thưởng tôi vì tôi làm điều ngay thẳng,vì tôi làm điều đẹp ý CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26“Yawmsaub, koj ua ncajrau tus uas xib rau koj,koj ua koj txojkev zoo kawg nkaustshwm rau tus uas tsis muaj chaw thuam li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ hay thương xót, Chúa sẽ thương xót lại; Đối cùng kẻ trọn vẹn, Chúa sẽ tỏ mình trọn vẹn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Với người trung tín, Chúa tỏ mình thành tín;Với người trọn vẹn, Chúa tỏ mình toàn hảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðối với người có lòng thương xót, Ngài lấy ơn thương xót mà đối với họ; Ðối với người trọn vẹn, Ngài bày tỏ cho họ thế nào là trọn vẹn theo tiêu chuẩn của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúa bền lòng thương xót người nào trung thành vâng lời Ngài, Chúa đối xử trọn vẹn với người hoàn toàn vâng theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lạy CHÚA, người nào trung kiên,thì Ngài cũng trung kiên lại,người nào chính trựcthì Ngài cũng tỏ lòng chính trực lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Koj ua koj txojkev dawb huvtshwm rau tus uas ua dawb huv,koj ua txojkev nkhaustshwm rau tus uas siab nkhaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đối cùng kẻ tinh sạch, Chúa sẽ tỏ mình tinh sạch lại; Còn đối cùng kẻ trái nghịch, Chúa sẽ tỏ mình nhặt nhiệm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Với người trong sạch, Chúa sẽ tỏ mình thánh sạch;Nhưng với kẻ gian ngoa, Chúa sẽ tỏ mình thù địch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðối với người trong sạch,Ngài cho họ biết sự trong sạch theo chuẩn mực của Ngài phải ra sao;Ðối với những kẻ gian manh,Ngài cho chúng biết chúng không thể qua mặt được Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chúa đối xử ngay thẳng với người chân thật thanh liêm, Nhưng Ngài trừng phạt kẻ gian xảo xứng đáng với việc làm của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA thánh sạch đối với kẻ thánh sạch,nhưng Ngài nghịch lại kẻ gian ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Koj tso cov neeg uas txo hwjchim dim,tiamsis koj tsom ntsoovua rau cov uas khav theeb poob qes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì Chúa cứu dân bị khốn khổ; Nhưng mắt Chúa coi chừng kẻ kiêu căng đặng làm chúng nó bị hạ xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúa giải cứu người khiêm tốn,Nhưng Chúa để mắt nhìn kẻ kiêu căng để hạ chúng xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngài sẽ cứu giúp những người khốn khổ;Nhưng mắt Ngài sẽ theo dõi những kẻ kiêu ngạo, để hạ chúng xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúa giải cứu người khiêm nhu hạ mình, Nhưng mắt Ngài thấy kẻ kiêu ngạo, Ngài hạ họ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngài cứu người khiêm nhường,nhưng hạ kẻ tự phụ xuống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Au Yawmsaub, koj yog kuv lub teeb,Yawmsaub ua rau kuv qhov tsaus ntuj pom kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Giê-hô-va ôi! Thật Ngài làm ngọn đèn tôi, Và Đức Giê-hô-va sẽ chiếu sáng sự tối tăm tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Giê-hô-va ôi! Ngài là ngọn đèn của con,Đức Giê-hô-va sẽ chiếu vào sự tăm tối của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Lạy CHÚA, vì Ngài là ngọn đèn của con;CHÚA biến hoàn cảnh tối tăm của con trở nên sáng sủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Lạy CHÚA, Ngài là ngọn đèn của con, CHÚA soi chiếu vào đời con, xua tan bóng tối tử vong và tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lạy CHÚA, Ngài ban ánh sáng cho ngọn đèn của tôi.Thượng Đế chiếu sáng chỗ tối quanh tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Yog koj pab,kuv yeej ntaus tau ib pab tub rog,yog kuv tus Vajtswv pab,kuv thiaj caws qia hla tau ntsa loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhờ Ngài tôi sẽ xông ngang qua đạo binh, Cậy Đức Chúa Trời tôi, tôi vượt khỏi tường thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhờ Chúa, con có thể tấn công quân địch;Cậy Đức Chúa Trời, con vượt qua lũy thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì nhờ CHÚA, con có thể xông qua một đạo quân;Nhờ Ðức Chúa Trời của con, con có thể vượt qua được tường thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhờ sức Ngài, con tấn công quân thù, Cậy ơn Đức Chúa Trời, con phóng qua tường thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhờ Ngài giúp đỡ, tôi có thể tấn công cả đạo binh.Nhờ Ngài yễm trợ, tôi có thể nhảy qua tường thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tus Vajtswv no,mas nws txojkev zoo kawg nkaus,Yawmsaub lo lus cog tsegyeej muaj tseeb.Nws yog daim phiaj hlau thaiv txhua tusuas tuaj cawm siav rau hauv nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Còn Đức Chúa Trời, các đường của Ngài vốn là trọn vẹn, Lời của Đức Giê-hô-va là tinh tường. Ngài là cái thuẫn cho mọi người nương náu mình nơi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn Đức Chúa Trời, đường lối Ngài là trọn vẹn,Lời Đức Giê-hô-va tinh luyện.Ngài là cái khiên cho mọi người ẩn náu nơi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Lạy Ðức Chúa Trời, đường lối của Ngài thật là toàn hảo;Lời của CHÚA thật linh nghiệm vô cùng.Ngài là thuẫn khiên cho những ai tin cậy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lạy Đức Chúa Trời, đường lối Ngài trọn vẹn; Lời CHÚA hứa đáng tin cậy hoàn toàn. Ngài là thuẫn khiên che chở Mọi người ẩn náu bên Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đường lối Thượng Đế vô cùng hoàn hảo.Lời CHÚA rất tinh sạch.Ngài là thuẫn đỡ cho kẻ nào tin cậy nơi Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32“Leejtwg yog Vajtswv,tsuas yog Yawmsaub xwb?Leejtwg ua txhib zeb,tsuas yog peb tus Vajtswv xwb?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, trừ ra Đức Giê-hô-va ai là Đức Chúa Trời? Ai là hòn đá lớn, nếu không phải là Đức Chúa Trời chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì ngoài Đức Giê-hô-va ra, ai là Đức Chúa Trời?Ai là tảng đá lớn, nếu không phải là Đức Chúa Trời chúng tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì ngoài CHÚA ra, ai là Ðức Chúa Trời?Ngoài Ðức Chúa Trời ra, ai là Vầng Ðá của chúng ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngoài CHÚA ra, ai là Đức Chúa Trời? Ai là núi đá an toàn, ngoài Đức Chúa Trời chúng con tôn thờ?

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ai là Thượng Đế? Chỉ một mình CHÚA thôi.Ai là Khối Đá? Chỉ một mình Thượng Đế của chúng ta thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Vajtswv yog kuv lub chawnraim cev uas ruaj khov,thiab ua rau txojkev uas kuv taugtso siab plhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Chúa Trời là đồn lũy vững chắc của tôi, Ngài dắt người trọn vẹn vào đường chánh đáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chính Đức Chúa Trời là nơi ẩn náu vững chắc của tôi,Ngài đưa người trọn vẹn vào đường lối Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðức Chúa Trời là thành trì và sức mạnh của tôi.Ngài làm cho đường lối tôi trở nên trọn vẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Lạy Đức Chúa Trời, Ngài là nơi trú ẩn vững chắc của con, Ngài giữ cho con đi lại an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thượng Đế là nơi bảo vệ tôi.Ngài khiến các lối đi của tôi không vấp ngã.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Nws ua rau kuv txhais kotawzoo yam nkaus li kotaw maum muas lwj,thiab nws tso kuv nyob tso siab plhuavsaum tej roob siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài làm cho chân tôi lẹ như chân nai cái, Và để tôi đứng trên các nơi cao của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ngài làm cho chân tôi lanh lẹ như chân nai,Và đặt tôi đứng vững trên các nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngài làm cho chân tôi nhanh nhẹn tựa chân nai.Ngài lập cho tôi được vững vàng trên những nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài cho chân con nhanh nhẹn như chân nai, Ngài đặt con đứng vững vàng trên đỉnh núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài khiến tôi chạy nhanh như naimà không vấp ngã;Ngài giúp tôi đứng trên các núi cao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Nws cob kuv txhais teskom txawj ua rog,kuv txhais npab thiaj rub tauhneev nti tooj liab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngài tập tay tôi chiến trận, Đến đỗi cánh tay tôi giương nổi cung đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài tập tay tôi chiến đấu,Để cánh tay tôi giương nổi cung đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngài luyện tập tay tôi cho ngày chiến trận,Ðể đôi tay tôi có thể giương nổi một cây cung đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chúa luyện tay con thạo việc chinh chiến, Cánh tay con giương nổi cung đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ngài luyện tay tôi chiến đấucho nên cánh tay tôicó thể giương nổi cung đồng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Koj pub daim phiaj hlauuas cawm dim rau kuv,thiab koj nqes los pab ua rau kuv hlob tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Chúa đã ban sự chửng cứu cho tôi làm cái khiên, Và sự hiền từ Chúa đã làm cho tôi nên sang trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Chúa đã ban cho con tấm khiên cứu rỗi của Ngài,Và sự hạ mình của Chúa đã làm cho con nên cao trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đã ban cho con ơn cứu rỗi của Ngài, để làm thuẫn khiên che chở;Cách Ngài đối xử dịu dàng với con đã làm cho con được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Chúa che chở và giải cứu con, Chúa hạ mình xuống để nâng con lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài che chở tôi bằng cái thuẫn cứu rỗi của Ngài.Ngài cúi xuống để đỡ tôi lên, khiến tôi trở nên mạnh mẽ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Koj pub kuv taug txojkev davthiab kuv txhais taw tsis plam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chúa mở rộng đường dưới bước tôi, Và chân tôi không xiêu tó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chúa mở rộng đường dưới bước chân con,Và chân con bước không bao giờ lảo đảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðường con đi Ngài mở toang rộng rãi;Nên chân con chẳng trợt ngã bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chúa mở rộng đường cho con bước đi, Nên con không vấp ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ngài mở rộng đường tôi đi,để tôi không bước lảo đảo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Kuv caum kuv cov yeeb ncuabthiab ua kom lawv puam tsuaj,kuv tsis thim rov qab mus txogthaum lawv puam tsuaj tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Tôi đuổi theo kẻ thù nghịch tôi, và hủy diệt nó, Chỉ trở về sau khi đã tận diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Con đuổi theo và hủy diệt quân thùCho đến khi diệt hết mới trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Con đuổi theo những kẻ thù của con và tiêu diệt chúng;Con không quay trở về cho đến khi chúng bị tiêu diệt hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Con đuổi theo, hủy diệt quân thù, Chỉ trở về sau khi tận diệt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tôi rượt đuổi theo kẻ thù và tiêu diệt chúng.Tôi không ngưng tay cho đến khichúng nó hoàn toàn bị tiêu diệt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Kuv rhuav tshem lawv,kuv ntaus lawv ntsoog taglawv thiaj sawv tsis taus,lawv ntog rau ntawm kuv kotaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Tôi trừ diệt, đâm lủng chúng nó, không thể dậy lại được; Chúng nó sa ngã dưới chân tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Con tận diệt và đánh hạ chúng;Chúng gục ngã dưới chân con, không sao trỗi dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Con đã tiêu diệt chúng và đập tan chúng, khiến chúng không ngóc dậy được nữa;Chúng đã bị ngã gục dưới chân con.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Con tận diệt chúng, con đập tan chúng, Chúng không đứng dậy nổi, chúng ngã gục dưới chân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Tôi chà đạp chúng đến nỗichúng không ngóc đầu dậy được.Chúng nằm mọp dưới chân tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Koj muab zogsia ntawm kuv duav mus ua rog.Koj ua rau kuv cov yeeb ncuabntog khwb tag nrho ntawm kuv xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vì Chúa đã thắt lưng tôi bằng sức mạnh để chiến trận, Và khiến kẻ dấy nghịch cùng tôi xếp rệp dưới tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì Chúa đã thắt lưng con bằng sức mạnh để chiến đấu,Và làm cho kẻ tấn công con cúi rạp trước con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì Ngài đã nai nịt cho con bằng sức mạnh để ra trận;Ngài đã làm cho những kẻ nổi dậy chống con phải quỳ lạy dưới chân con.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúa ban cho con sức mạnh để chiến đấu, Chúa khiến đối phương quỳ mọp dưới chân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ngài thêm sức cho tôi trong chiến trận.Ngài khiến kẻ thù phải quì lạy trước mặt tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Koj ua rau kuv cov yeeb ncuabthim khiav tig nrob qaum rau kuv,thiab cov uas ntxub kuvmas kuv ua kom puam tsuaj tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Chúa cũng khiến kẻ thù nghịch xây lưng cùng tôi, hầu cho tôi diệt những kẻ ghét tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chúa cũng khiến kẻ thù của con quay lưng bỏ chạyĐể con tiêu diệt những kẻ ghét con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ngài khiến quân thù của con phải quay lưng bỏ chạy;Và cho con tiêu diệt những kẻ ghét con.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Chúa bắt kẻ thù quay lưng chạy trốn, Con tiêu diệt những kẻ oán thù con.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ngài khiến kẻ thù lui bước,tôi tiêu diệt những kẻ ghét tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Lawv tsa muag ntsialos tsis muaj leejtwg cawm tau lawv dim,lawv hu thov Yawmsaubtiamsis nws tsis teb lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Chúng nó trông ngóng, nhưng chẳng ai cứu cho; Chúng nó kêu cùng Đức Giê-hô-va, song Ngài không đáp lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Chúng ngóng trông nhưng chẳng ai cứu giúp;Chúng kêu cầu Đức Giê-hô-va, nhưng Ngài không đáp lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Chúng trông ngóng, nhưng chẳng ai cứu giúp;Chúng cũng kêu cầu CHÚA, nhưng Ngài chẳng đáp lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Chúng kêu cứu nhưng không ai cứu giúp, Chúng kêu cầu CHÚA, nhưng Ngài không đáp lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chúng kêu cứu nhưng không ai đến giúp.Chúng kêu cầu CHÚA nhưng Ngài chẳng thèm trả lời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Kuv muab lawv tsoo mos nyoosyam li hmoov av,kuv muab lawv tsoo tawg tsujyam li tej av nplaum ntawm ntug kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Bấy giờ tôi đập giập chúng nó khác nào bụi dưới đất; Chà nát, giày đạp chúng nó giống như bùn ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Con đập tan chúng như bụi đất,Nghiền nát, giày đạp chúng như bùn ngoài đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Bấy giờ con đánh chúng tan tành như bụi đất;Con giày đạp chúng và rải chúng ra như bùn ở ngoài đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Con nghiền tan chúng như bụi đất, Con giẫm nát chúng, chà đạp chúng như bùn ngoài đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Tôi đánh tan nát các kẻ thù tôi,giống như bụi bị gió thổi.Tôi trút chúng ra và dẫm lên chúngnhư bùn trên đường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44“Koj cawm kuv dimqhov uas nrog tej neeg sib txeeb.Koj tuav rawv kuvua ib tsoom tebchaws tus thawj,tej neeg uas kuv tsis tau paub dualos kuj zwm rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Chúa đã giải cứu tôi khỏi sự tranh giành của dân sự tôi, Gìn giữ tôi để làm đầu các nước; Một dân tộc tôi không quen biết sẽ phục sự tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Chúa giải cứu con khỏi sự tranh chấp của dân tộc con;Ngài giữ con đứng đầu các nước;Dân mà con không quen biết sẽ thần phục con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ngài đã giải thoát con khỏi các cuộc chống đối của dân con;Ngài đã giữ con làm thủ lãnh của các quốc gia;Một dân con chưa biết sẽ phục vụ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Dân con phản loạn, Chúa cứu con thoát khỏi; Ngài giữ con làm đầu các nước, Dân xa lạ phải thần phục con.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Khi người ta tấn công tôi thì Ngài đến cứu tôi.Ngài lập tôi làm lãnh tụ các quốc gia.Những dân tôi chưa hề biết sẽ thần phục tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Lwm haiv neegkuj tuaj pe khwb nkaus rau ntawm kuv.Thaum lawv tau hnov txog kuvlawv kuj mloog kuv lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các người ngoại quốc sẽ phục dưới tôi; Vừa nghe nói về tôi, chúng nó đều vâng theo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Người nước ngoài sẽ phủ phục trước mặt con;Vừa nghe tiếng con, chúng đã tuân hành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Những người ngoại quốc thuận phục con;Vừa khi nghe đến con, họ liền vâng phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Người nước ngoài cúi mọp trước mặt con, Nghe đến con, tức khắc tuân theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Các người ngoại quốc cũng sẽ vâng theo tôi.Khi nghe đến tôi, họ tuân phục tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Lwm haiv neeg poob siab tag,thiab tawm hauv lawv lub chaw ruaj khovua ib ce tshee hnyo los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Các người ngoại quốc sẽ tàn mạt, Đi ra khỏi chỗ ẩn mình cách run sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Người nước ngoài tiêu tan nhuệ khí,Từ nơi ẩn mình run rẩy kéo nhau ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Quân ngoại bang đều hồn phi phách tán;Từ trong các chiến lũy chúng run rẩy kéo ra hàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Người nước ngoài tiêu tan khí phách, Từ trong đồn lũy, run rẩy bước ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúng vô cùng sợ hãivà run rẩy trong nơi trú ẩn của mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47“Yawmsaub yeej muaj txojsia nyob.Cia li qhuas kuv txhib zeb.Cia li txhawb nqa kuv tus Vajtswvuas yog txhib zeb uas cawm kuv dim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Đức Giê-hô-va hằng sống; đáng ngợi khen hòn đá lớn tôi! Nguyện Đức Chúa Trời, là hòn đá của sự chửng cứu tôi, được tôn cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Đức Giê-hô-va hằng sống và đáng được ca ngợi là tảng đá của con!Tôn vinh Đức Chúa Trời là tảng đá của sự cứu rỗi con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47CHÚA là Ðấng hằng sống!Chúc tụng Vầng Ðá của tôi!Nguyện Ðức Chúa Trời, Vầng Ðá cứu rỗi của tôi, được tôn cao!

Bản Dịch Mới (NVB)

47Lạy CHÚA Hằng Sống! Con ca ngợi Ngài là núi đá cho con nương náu! Con tôn vinh Đức Chúa Trời, Ngài là núi đá che chở con, Ngài cứu con thoát khỏi hiểm nguy!

Bản Phổ Thông (BPT)

47CHÚA muôn năm!Khối Đá tôi đáng được ca ngợi.Đáng ca ngợi Thượng Đế là Đấng cứu tôi!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48yog tus Vajtswv uas pab kuv ua paujthiab coj tej neeg nyobrau hauv kuv qab kev tswjhwm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Tức là Đức Chúa Trời báo thù cho tôi, Khiến các dân tộc qui phục tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Chính là Đức Chúa Trời báo thù cho con,Ngài khiến các dân thần phục con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Chính Ðức Chúa Trời đã báo thù cho tôi;Ngài đã bắt thiên hạ phục dưới quyền tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Lạy Đức Chúa Trời, Ngài là Đấng báo thù cho con, Ngài bắt các dân thần phục con,

Bản Phổ Thông (BPT)

48Thượng Đế giúp tôi đắc thắng kẻ thù tôi,Ngài đặt mọi dân dưới quyền tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49thiab cawm kuv dimntawm kuv cov yeeb ncuab.Koj yog tus uas tsa kuv sawvsiab dua cov uas tawm tsam kuv.Koj twb tso kuv dimntawm cov neeg limhiam ntais ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch; Thật Chúa nâng tôi lên cao hơn kẻ dấy nghịch cùng tôi, Và cứu tôi khỏi người hung bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Và giải cứu con khỏi những kẻ thù.Chúa nâng tôi lên cao hơn các cừu địch của con,Và cứu con khỏi kẻ hung tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Lạy Ðấng giải cứu con khỏi những kẻ thù của con,Thật vậy, Ngài đã nâng con lên trên những kẻ nổi lên chống lại con;Ngài đã giải cứu con khỏi kẻ bạo tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Ngài giải cứu con khỏi kẻ thù, Cho con chiến thắng đối phương, Cứu con thoát khỏi kẻ bạo tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Ngài cứu tôi khỏi tay kẻ thù.Ngài đặt tôi lên trên kẻ ghét tôi.Ngài cứu tôi khỏi kẻ hung ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Au Yawmsaub, vim li nokuv thiaj qhuas ntxhias kojrau hauv ib tsoom tebchaws sawvdawsthiab hu nkauj qhuas koj lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Vì vậy, Đức Giê-hô-va ôi! Tôi sẽ khen ngợi Ngài tại giữa các dân, Và ca tụng danh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Vì vậy, Đức Giê-hô-va ôi! Con sẽ ca ngợi Ngài giữa các dân,Và hát chúc tụng danh của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Vì thế, lạy CHÚA, con sẽ chúc tạ Ngài ở giữa các dân;Con sẽ hát ca chúc tụng danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Vì thế, lạy CHÚA, con xin tôn vinh Ngài giữa muôn dân, Và ca hát ngợi khen danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Cho nên, CHÚA ôi, tôi sẽ ca ngợi Ngàigiữa các dân.Tôi sẽ hát khen danh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Yawmsaub pub kev kov yeej lojrau nws tus vajntxwv,nws ua nws txojkev hlub ruaj khovtshwm rau tus uas nws hliv roj tsa cia lawd,yog Davi thiab nws caj ces mus ib txhis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đức Giê-hô-va ban cho vua của Ngài sự giải cứu lớn lao, Và làm ơn cho đấng chịu xức dầu của Ngài, Tức là cho Đa-vít và cho dòng dõi người, đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đức Giê-hô-va ban sự giải cứu lớn lao cho vua Ngài chọn,Và bày tỏ sự nhân từ cho người được xức dầu của Ngài,Tức là cho Đa-vít và cho dòng dõi người đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Chúa là tháp giải cứu cho người Ngài lập làm vua;Ngài bày tỏ lòng thương xót đối với người Ngài xức dầu lựa chọn,Tức với Ða-vít và dòng dõi của người ấy đến đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Chúa ban chiến thắng vẻ vang cho vua Ngài chọn, Chúa yêu thương người được Chúa xức dầu với tình yêu bền bỉ, không dời đổi. Chúa yêu thương Đa-vít và dòng dõi người đến muôn đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51CHÚA ban chiến thắng cho vua của Ngài.Ngài thành tín đối với vua mà Ngài đã lập,với Đa-vít và dòng dõi ngườicho đến mãi mãi.”