So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以色列眾支派來到希伯崙大衛,說:「看哪,我們是你的骨肉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, hết thảy các chi phái Y-sơ-ra-ên đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn, mà nói rằng: Chúng tôi đây vốn là cốt nhục của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên đến với Đa-vít tại Hếp-rôn, và tâu: “Chúng tôi vốn là cốt nhục của bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tất cả các chi tộc của I-sơ-ra-ên đến với Ða-vít tại Hếp-rôn và nói, “Chúng tôi đều là cốt nhục của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên đến Hếp-rôn chầu vua Đa-vít và tâu: “Chúng tôi đây là cốt nhục của bệ hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi tất cả các chi tộc trong Ít-ra-en đến nói cùng Đa-vít tại Hếp-rôn rằng, “Nầy, chúng tôi cùng trong gia tộc với ông.

和合本修訂版 (RCUV)

2從前掃羅作我們王的時候,率領以色列人出入的是你。耶和華也曾對你說:『你必牧養我的百姓以色列,你必作以色列的君王。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đã từ xưa, khi Sau-lơ còn cai trị chúng tôi, chính vua đã dắt Y-sơ-ra-ên ra trận và đem họ về. Đức Giê-hô-va có phán cùng vua rằng: Ngươi sẽ chăn dân sự ta, và làm vua của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày trước, lúc vua Sau-lơ còn cai trị chúng tôi, chính bệ hạ đã chỉ huy Y-sơ-ra-ên ra trận và đem họ về. Đức Giê-hô-va có phán với bệ hạ: ‘Ngươi sẽ chăn dân Ta, và làm vua Y-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trước kia, khi Sau-lơ làm vua trị vì trên chúng tôi, chính ông là người đã lãnh đạo chúng tôi ra trận và trở về. CHÚA đã phán với ông rằng, ‘Ngươi sẽ chăn dắt I-sơ-ra-ên dân Ta và trị vì trên cả I-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước kia, ngay dưới triều vua Sau-lơ, chính bệ hạ đã cầm đầu quân Y-sơ-ra-ên đi chinh chiến. CHÚA cũng đã phán với bệ hạ: ‘Chính con sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên Ta, chính con sẽ lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi Sau-lơ còn làm vua, ông đã là người hướng dẫn Ít-ra-en trong chiến trận. CHÚA phán cùng ông, ‘Ngươi sẽ làm người chăn dắt dân Ít-ra-en ta. Ngươi sẽ lãnh đạo họ.’”

和合本修訂版 (RCUV)

3於是以色列的眾長老都來到希伯崙見王。大衛希伯崙,在耶和華面前與他們立約,他們就膏大衛以色列的王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hết thảy các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến cùng vua tại Hếp-rôn; vua Đa-vít lập giao ước với họ tại Hếp-rôn, trước mặt Đức Giê-hô-va, và chúng xức dầu cho Đa-vít làm vua của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đã đến gặp vua tại Hếp-rôn; vua Đa-vít lập giao ước với họ trước mặt Đức Giê-hô-va, và họ xức dầu cho Đa-vít làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy tất cả các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến với vua tại Hếp-rôn. Vua Ða-vít lập một giao ước với họ tại Hếp-rôn trước mặt CHÚA, và họ xức dầu cho Ða-vít làm vua trên I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến Hếp-rôn chầu vua. Vua Đa-vít lập giao ước với họ tại Hếp-rôn, trước mặt CHÚA. Rồi họ xức dầu tấn phong Đa-vít làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy tất cả các bô lão Ít-ra-en đến gặp vua Đa-vít tại Hếp-rôn và ông lập ước với họ tại đó truớc mặt CHÚA. Rồi họ đổ dầu trên Đa-vít để cử ông làm vua trên Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

4大衛登基的時候年三十歲,作王四十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi Đa-vít khởi trị vì, tuổi đã được ba mươi; người cai trị bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít bắt đầu trị vì lúc ba mươi tuổi, và làm vua được bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít được ba mươi tuổi khi bắt đầu trị vì, và ông trị vì bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Đa-vít được ba mươi tuổi khi lên ngôi, và vua trị vì bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít được ba mươi tuổi khi lên ngôi vua và trị vì bốn mươi năm.

和合本修訂版 (RCUV)

5他在希伯崙猶大王七年六個月,在耶路撒冷以色列猶大王三十三年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tại Hếp-rôn, Đa-vít trị vì trên Giu-đa bảy năm sáu tháng; rồi tại Giê-ru-sa-lem, người trị vì trên cả dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa ba mươi ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại Hếp-rôn, Đa-vít trị vì trên Giu-đa bảy năm sáu tháng; rồi tại Giê-ru-sa-lem, ông trị vì trên cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa ba mươi ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông trị vì người Giu-đa tại Hếp-rôn được bảy năm sáu tháng, và ông trị vì trên cả I-sơ-ra-ên và Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem ba mươi ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại Hếp-rôn, vua cai trị dân Giu-đa bảy năm sáu tháng, và tại Giê-ru-sa-lem, vua cai trị toàn thể dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa ba mươi ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông cai trị trên Giu-đa bảy năm sáu tháng ở Hếp-rôn, và làm vua trên cả Ít-ra-en lẫn Giu-đa ba mươi ba năm ở Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

6王和他的人到了耶路撒冷,要攻打住那地方的耶布斯人。耶布斯人對大衛說:「你必不能進到這裏,就是盲人、瘸子都可以把你擊退。」就是說:「大衛絕不能進到這裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua và các thủ hạ kéo đến Giê-ru-sa-lem, đánh dân Giê-bu-sít, vốn ở tại xứ nầy. Chúng nó nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi chớ vào đây: những kẻ đui và què, đủ mà xô đuổi người đi! --- nghĩa là muốn nói: Đa-vít sẽ không vào đây được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua và các thuộc hạ tiến đến Giê-ru-sa-lem, đánh người Giê-bu-sít, là dân bản xứ. Chúng nói với Đa-vít: “Ông sẽ không vào đây được đâu, những người mù và què cũng đủ sức đánh đuổi ông!” Chúng nghĩ: “Đa-vít sẽ không thể vào đây được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua và quân đội của ông đi lên tấn công Giê-ru-sa-lem, thành của dân Giê-bu-si, tức dân bản xứ; đó là những kẻ đã nói với Ða-vít, “Ngươi chớ lên đây. Ngay cả những người mù và những người què ở đây cũng đủ sức đánh lui ngươi,” bởi họ nghĩ rằng “Ða-vít không thể nào vào thành ấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua tiến quân lên tấn công thành Giê-ru-sa-lem. Người Giê-bút là dân địa phương nói với vua Đa-vít: “Ông không vào đây được. Ngay cả người mù và người què cũng đủ sức đẩy lui ông.” Ý họ muốn nói là: “Đa-vít không bao giờ vào đây được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi vua Đa-vít và những người theo ông đi đến Giê-ru-sa-lem để đánh dân Giê-bu-sít ở đó thì người Giê-bu-sít bảo Đa-vít, “Ngươi không thể xâm nhập vào thành chúng ta được đâu vì bọn mù hay què cũng đủ ngăn chận ngươi rồi.” Chúng đoán rằng Đa-vít không thể xông vào thành chúng được.

和合本修訂版 (RCUV)

7然而大衛攻取了錫安的堡壘,就是大衛的城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Đa-vít hãm lấy đồn Si-ôn: ấy là thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Đa-vít đã chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, đó là thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên Ða-vít đã chiếm được chiến lũy của Si-ôn, về sau nơi ấy trở thành Thành Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tuy nhiên, vua Đa-vít chiếm đóng đồn Si-ôn, nay gọi là Thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Đa-vít chiếm được thành kiên cố gọi là Xi-ôn, và biến nó ra thành Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

8當日,大衛說:「誰攻打耶布斯人,就要從水道上去,攻打我心裏所恨惡的瘸子、盲人。」因此有人說:「盲人和瘸子不得進殿裏去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong ngày đó, Đa-vít nói rằng: Phàm người nào đánh dân Giê-bu-sít, nhào xuống khe kẻ què và kẻ đui chúng nó, tức những kẻ cừu địch của Đa-vít, (sẽ được làm đầu mục và quan trưởng). Bởi cớ đó có tục ngữ rằng: Kẻ đui và kẻ què đều sẽ chẳng vào nhà này.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngày hôm đó, Đa-vít nói: “Tất cả những ai muốn đánh người Giê-bu-sít, thì hãy theo đường hầm để xuống lấy nước mà đánh những người què và mù, tức những kẻ thù của Đa-vít.” Vì vậy có câu: “Người mù và kẻ què đều sẽ không được vào nhà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Số là hôm đó Ða-vít nói, “Ai vào thành và đánh hạ được những kẻ què và kẻ mù của dân Giê-bu-si – những kẻ lòng Ða-vít ghét– thì hãy trèo theo ống cống dẫn nước mà vào.” Bởi đó nên có câu, “Kẻ mù và kẻ què sẽ không được vào cung điện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy, vua Đa-vít nói: “Người nào đánh dân Giê-bút phải chui qua cống dẫn nước ngầm, đánh người què và người mù, là những người thù ghét Đa-vít. Vì thế có câu: ‘Người mù và người què không được vào đền thờ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hôm ấy Đa-vít bảo những người đi theo, “Các ngươi phải đi qua đường hầm dẫn nước đến chỗ bọn kẻ thù ‘què’ và ‘mù’ Giê-bu-sít ấy. Các ngươi phải giết chúng vì Đa-vít ghét chúng. Vì thế mà người ta có câu, ‘Kẻ mù và què không được vào cung điện.’”

和合本修訂版 (RCUV)

9大衛住在堡壘裏,給它起名叫大衛城大衛又從米羅往內,周圍建築。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đa-vít ở trong đồn, đặt tên là thành Đa-vít; người xây vách tứ vi từ Mi-lô trở về trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đa-vít ở trong đồn lũy, và đặt tên là thành Đa-vít. Vua xây vách chung quanh từ Mi-lô trở vào phía trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Ða-vít ở trong thành kiên cố và đặt tên là Thành Ða-vít. Kế đó Ða-vít cho xây các công sự phòng thủ xung quanh thành, từ các chiến lũy vào trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Đa-vít ngự trong đồn và đặt tên đồn là Thành Đa-vít. Vua Đa-vít xây dựng vùng chung quanh đó, từ gò Mi-lô trở vào trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Đa-vít ở trong thành có vách vững bền, kiên cố và gọi nó là thành Đa-vít. Đa-vít xây thêm nhiều toà nhà quanh đó, bắt đầu từ chỗ Mi-lô và hướng vào trong. Ông cũng xây nhiều toà nhà nữa bên trong thành.

和合本修訂版 (RCUV)

10大衛日見強大,耶和華-萬軍之上帝與他同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít càng ngày càng cường thạnh, và Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít ngày càng cường thịnh, vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân ở với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy, Ða-vít càng ngày càng cường thạnh, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân, ở với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Đa-vít ngày càng vững mạnh vì CHÚA là Đức Chúa Trời Vạn Quân ở với vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông trở nên càng ngày càng hùng mạnh vì CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng ở với ông.

和合本修訂版 (RCUV)

11推羅希蘭派使者把香柏木運到大衛那裏,又派木匠和石匠給大衛建造宮殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hi-ram, vua thành Ty-rơ, sai sứ đến Đa-vít, đem theo gỗ bá hương, thợ mộc, thợ đá đặng xây cất một cái đền cho Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hi-ram, vua thành Ty-rơ, sai sứ đến Đa-vít, đem theo gỗ bá hương, thợ mộc, thợ đẽo đá để xây cất cung điện cho Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc ấy Hi-ram vua của Ty-rơ sai các sứ giả đến ra mắt Ða-vít. Họ mang theo gỗ bá hương, các thợ mộc và các thợ nề, và họ xây cho Ða-vít một cung điện.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Hi-ram thành Ty-rơ sai sứ giả đến thăm hữu nghị vua Đa-vít, mang theo gỗ bá hương, thợ mộc, thợ đẽo đá; và họ xây dinh thự cho vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hi-ram, vua thành Tia sai sứ đến cùng Đa-vít và gởi theo các cây hương nam, thợ mộc, và thợ đẽo đá. Họ xây một cung điện cho Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

12大衛知道耶和華堅立他作以色列王,又為自己百姓以色列的緣故,使他的國興盛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, Đa-vít nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va đã lập mình làm vua trên Y-sơ-ra-ên, và khiến nước mình được thạnh vượng vì cớ dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, Đa-vít biết rằng Đức Giê-hô-va đã lập ông làm vua trên Y-sơ-ra-ên, và khiến vương quốc của ông được thịnh vượng vì dân của Ngài là Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Ða-vít biết CHÚA đã lập ông làm vua trên I-sơ-ra-ên, và vì cớ dân Ngài, tức dân I-sơ-ra-ên, nên Ngài đã làm cho vương quyền của ông được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ vua Đa-vít nhận thức rõ rằng CHÚA đã lập vua lên cai trị dân Y-sơ-ra-ên và khiến cho ngôi nước vua được tôn trọng là vì lợi ích của dân Ngài là dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít liền hiểu ra rằng CHÚA đã thực sự đặt ông làm vua trên Ít-ra-en và rằng CHÚA đã làm cho vương quốc ông hùng mạnh vì CHÚA yêu dân Ít-ra-en của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13大衛離開希伯崙之後,在耶路撒冷又立后妃,又生兒女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau khi Đa-vít từ Hếp-rôn đến, thì còn cưới thêm những hầu và vợ ở Giê-ru-sa-lem; lại sanh thêm cho người những con trai con gái khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi Đa-vít từ Hếp-rôn đến, vua còn cưới thêm vợ và những nàng hầu ở Giê-ru-sa-lem; họ sinh thêm cho vua những con trai và con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi rời Hếp-rôn và đến Giê-ru-sa-lem, Ða-vít cưới thêm các vợ và các cung phi. Họ đã sinh cho Ða-vít thêm các con trai và con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi dời từ Hếp-rôn về Giê-ru-sa-lem, vua Đa-vít cưới thêm vợ và nàng hầu; những bà này sanh thêm con trai con gái cho vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi từ Hếp-rôn đến, Đa-vít lấy thêm các vợ và thê thiếp ở Giê-ru-sa-lem. Đa-vít sinh thêm nhiều con trai và con gái.

和合本修訂版 (RCUV)

14耶路撒冷所生的孩子的名字是沙母亞朔罷拿單所羅門

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là tên các con trai sanh cho người tại thành Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đây là tên các con được sinh cho vua tại thành Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðây là tên các con sinh cho Ða-vít tại Giê-ru-sa-lem: Sam-mu-a, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đây là tên những người con sanh tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đây là tên của những con trai sinh cho Đa-vít tại Giê-ru-sa-lem: Sam-mua, Sô-báp, Na-than, Sô-lô-môn,

和合本修訂版 (RCUV)

15益轄以利書亞尼斐雅非亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Di-ba, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Díp-kha, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Íp-ha, Ê-li-su-a, Nê-phéc, Gia-phia,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Díp-ha, Ê-li-sua, Nê-phết, Gia-phia,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Íp-ha, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia,

和合本修訂版 (RCUV)

16以利沙瑪以利雅大以利法列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-a-đa, và Ê-li-phê-lét.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-li-sa-ma, Ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-a-đa, và Ê-li-phê-lết.

和合本修訂版 (RCUV)

17非利士人聽見大衛受膏作以色列王,非利士眾人就上來尋索大衛大衛聽見了,就下到堡壘去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi dân Phi-li-tin biết Đa-vít đã chịu xức dầu làm vua Y-sơ-ra-ên rồi, thì kéo ra đặng đánh người. Đa-vít hay điều đó, bèn đi đến đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nghe tin Đa-vít đã được xức dầu làm vua Y-sơ-ra-ên, người Phi-li-tin kéo toàn quân lên đánh ông. Khi biết được điều nầy thì Đa-vít liền đi xuống đồn lũy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy dân Phi-li-tin nghe rằng Ða-vít đã được xức dầu làm vua trên I-sơ-ra-ên, quân Phi-li-tin bèn kéo hết lực lượng lên để vây bắt Ða-vít. Nghe tin ấy, Ða-vít đi xuống chiến lũy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi người Phi-li-tin nghe tin vua Đa-vít được xức dầu làm vua dân Y-sơ-ra-ên, toàn quân Phi-li-tin kéo lên tìm bắt vua Đa-vít. Vua Đa-vít nghe tin liền đi xuống ẩn trong đồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi quân Phi-li-tin nghe Đa-vít đã được bổ nhiệm làm vua trên Ít-ra-en thì tất cả quân Phi-li-tin đi lùng kiếm ông. Khi Đa-vít nghe tin ấy thì liền rút vào mật khu.

和合本修訂版 (RCUV)

18非利士人來了,散佈在利乏音谷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Phi-li-tin đi đến bủa ra trong trũng Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Quân Phi-li-tin kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quân Phi-li-tin kéo đến và bủa ra trong Thung Lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Quân Phi-li-tin kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Quân Phi-li-tin đến đóng trại trong thung lũng Rê-phi-đim.

和合本修訂版 (RCUV)

19大衛求問耶和華說:「我可以上去攻打非利士人嗎?你將他們交在我手裏嗎?」耶和華對大衛說:「你可以上去,我必將非利士人交在你手裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ, Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va, mà rằng: Tôi phải lên đánh dân Phi-li-tin chăng? Ngài sẽ phó chúng vào tay tôi chăng? Đức Giê-hô-va đáp cùng Đa-vít rằng: Hãy đi lên, vì hẳn ta sẽ phó dân Phi-li-tin vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va: “Con có phải lên đánh quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ phó chúng vào tay con không?” Đức Giê-hô-va trả lời Đa-vít: “Hãy đi lên, vì chắc chắn Ta sẽ phó quân Phi-li-tin vào tay con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA, “Con có nên đi lên đương đầu với quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ phó quân Phi-li-tin vào tay con không?”CHÚA trả lời ông, “Ngươi hãy đi lên. Ta chắc chắn sẽ trao quân Phi-li-tin vào tay ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Đa-vít cầu hỏi ý CHÚA: “Con có nên đi lên đánh quân Phi-li-tin không? CHÚA có giao chúng vào tay con không?” CHÚA đáp: “Con hãy đi. Chắc chắn Ta sẽ giao quân Phi-li-tin vào tay con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đa-vít cầu hỏi CHÚA, “Tôi có nên tấn công quân Phi-li-tin không? Ngài có trao chúng vào tay tôi không?”CHÚA bảo Đa-vít, “Hãy đi tấn công chúng! Ta sẽ trao chúng vào tay ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

20大衛來到巴力‧毗拉心,在那裏擊敗了非利士人。他說:「耶和華在我面前沖破敵人,如水沖破一樣。」因此他稱那地方為巴力‧毗拉心

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Đa-vít kéo đến Ba-anh-Phê-rát-sim, là nơi người đánh dân đó; và người nói rằng: Đức Giê-hô-va đã đánh vỡ các kẻ thù nghịch tôi khỏi trước mặt tôi khác nào nước chảy. Bởi cớ đó, người đặt tên chỗ nầy là Ba-anh-Phê-rát-sim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy, Đa-vít kéo quân đến Ba-anh Phê-rát-sim và đánh bại họ; vua nói: “Đức Giê-hô-va đã đánh tan các kẻ thù của ta trước mặt ta khác nào nước chảy.” Vì vậy, chỗ đó được đặt tên là Ba-anh Phê-rát-sim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy Ða-vít đến một nơi gọi là Ba-anh Pê-ra-xim, và Ða-vít đánh chúng đại bại tại đó. Ông nói, “CHÚA đã đánh tan quân thù của tôi như thể nước bị vỡ bờ.” Vì thế, ông gọi chỗ đó là Ba-anh Pê-ra-xim.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Đa-vít đến Ba-anh Phê-ra-xim, đánh bại chúng tại đó. Vua Đa-vít nói: “CHÚA phá vỡ hàng ngũ quân thù trước mặt tôi như nước lũ vỡ bờ.” Vì thế vua đặt tên nơi đó là Ba-anh Phê-ra-xim.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy Đa-vít đi đến Ba-anh Phê-ra-xim và đánh bại quân Phi-li-tin ở đó. Đa-vít nói, “CHÚA đã phá vỡ hàng rào địch quân trước mặt tôi như thác lũ.” Đa-vít gọi chỗ đó là Ba-anh Phê-ra-xim.

和合本修訂版 (RCUV)

21非利士人把偶像拋棄在那裏,大衛和他的人拿去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dân Phi-li-tin bỏ lại các thần tượng của chúng nó tại đó; Đa-vít và thủ hạ người lấy đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Quân Phi-li-tin bỏ lại các tượng thần của chúng tại đó, Đa-vít và các thuộc hạ lấy đem đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng bỏ các thần tượng của chúng ở đó mà chạy cứu mạng. Ða-vít và quân lính của ông cướp lấy và mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít và binh sĩ đem về các thần tượng quân Phi-li-tin bỏ lại đó trong khi chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Quân Phi-li-tin bỏ lại các thần tượng của chúng tại Ba-anh Phê-ra-xim, cho nên Đa-vít và những người theo ông lấy mang đi.

和合本修訂版 (RCUV)

22非利士人又上來,散佈在利乏音谷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dân Phi-li-tin trở lại lần thứ nhì, và bủa ra trong trũng Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Một lần nữa, quân Phi-li-tin lại kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó quân Phi-li-tin tái phối trí và kéo lên một lần nữa. Chúng bủa ra khắp Thung Lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Quân Phi-li-tin lại kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im một lần nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Một lần nữa người Phi-li-tin đến đóng quân tại thung lũng Rê-phi-đim.

和合本修訂版 (RCUV)

23大衛求問耶和華;耶和華說:「不要直上,要繞到他們後頭,從桑樹林對面攻打他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va, Ngài đáp rằng: Ngươi chớ đi lên; hãy đi vòng phía sau chúng nó, rồi ngươi sẽ tới chúng nó về hướng cây dâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va, Ngài đáp: “Con đừng đi lên; hãy đi vòng phía sau chúng, rồi con sẽ tấn công chúng về hướng cây dâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA và Ngài phán, “Ngươi chớ đi lên đối đầu với chúng, nhưng hãy đi vòng ra phía sau và đánh bọc hậu chúng. Ngươi hãy xông tới tấn công chúng ở phía trước nương dâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua Đa-vít lại cầu hỏi ý CHÚA. Ngài bảo: “Con không nên đi thẳng lên, nhưng hãy đi vòng phía sau chúng và đánh bọc hậu đối ngang lùm cây dương.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi Đa-vít cầu hỏi CHÚA thì Ngài đáp, “Đừng tấn công chúng ngay trước mặt nhưng hãy đi vòng và tấn công chúng gần cây dương.

和合本修訂版 (RCUV)

24你聽見桑樹梢上有腳步的聲音,就要急速前去,因為那時耶和華已經出去,在你前頭攻打非利士人的軍隊了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Và khi nào ngươi nghe tiếng bước trên ngọn cây dâu, bấy giờ hãy lật đật xông tới, vì chính trong lúc đó, Đức Giê-hô-va sẽ đi trước ngươi đặng hãm đánh đạo quân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Và khi nào con nghe tiếng chân bước trên ngọn cây dâu, bấy giờ hãy mau tấn công, vì chính lúc đó, Đức Giê-hô-va đi trước con để đánh bại quân Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ngươi nghe trên ngọn các cây dâu có âm thanh như tiếng của đoàn quân xung trận, hãy lập tức tấn công. Vì CHÚA sẽ đi trước ngươi và tấn công trại quân Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngay khi con nghe tiếng chân bước trên ngọn cây dương, con hãy tấn công ngay, vì lúc bấy giờ CHÚA ra trận đánh quân Phi-li-tin trước con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi ngươi nghe tiếng bước chân xào xạc trên cây dương thì hãy ra tay. Ta sẽ đi trước ngươi để đánh bại đạo quân Phi-li-tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

25大衛就遵照耶和華所吩咐的去做,攻打非利士人,從迦巴直到基色

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đa-vít làm mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn người; người đánh đuổi dân Phi-li-tin từ Ghê-ba cho đến Ghê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đa-vít làm đúng như điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn, và vua đã đánh bại quân Phi-li-tin từ Ghê-ba cho đến Ghê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ða-vít làm như vậy, y như CHÚA đã truyền cho ông. Ông đánh đuổi quân Phi-li-tin chạy về xứ của họ, từ Ghê-ba cho đến Ghê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Đa-vít làm theo y như lệnh CHÚA truyền. Nhờ vậy, vua đánh đuổi được quân Phi-li-tin từ Ghê-ba đến tận Ghê-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít làm y như CHÚA truyền dặn. Ông đánh bại quân Phi-li-tin và rượt đuổi theo chúng từ Ghê-be cho đến Ghê-xe.