So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶羅波安王十八年,亞比雅登基作猶大王,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười tám đời vua Giê-rô-bô-am, A-bi-gia lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ mười tám đời trị vì của Giê-rô-bô-am, A-bi-gia lên làm vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm thứ mười tám của triều đại Vua Giê-rô-bô-am, A-bi-gia bắt đầu trị vì tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ mười tám thời vua Giê-rô-bô-am, A-bi-gia lên làm vua nước Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-bi-gia lên ngôi vua Giu-đa vào năm thứ mười tám đời Giê-rô-bô-am, vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶路撒冷作王三年。他母親名叫米該亞,是基比亞烏列的女兒。亞比雅常與耶羅波安交戰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cai trị ba năm tại Giê-ru-sa-lem; tên mẹ người là Mi-ca-gia, con gái của U-ri-ên ở Ghi-bê-a. A-bi-gia và Giê-rô-bô-am đánh giặc với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua cai trị ba năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Mi-ca-gia, con gái của U-ri-ên ở Ghi-bê-a.Lúc bấy giờ, chiến tranh xảy ra giữa A-bi-gia và Giê-rô-bô-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông trị vì ba năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Mi-ca-gia con gái của U-ri-ên ở Ghi-bê-a. Lúc bấy giờ có cuộc chiến giữa A-bi-gia và Giê-rô-bô-am.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người trị vì tại Giê-ru-sa-lem ba năm. Mẹ vua tên là Mi-ca-gia, con gái của U-ri-ên ở Ghi-bê-a. Lúc bấy giờ có chiến tranh giữa vua A-bi-gia và vua Giê-rô-bô-am.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-bi-gia trị vì ở Giê-ru-sa-lem ba năm. Mẹ ông là Ma-a-ca, con gái U-ri-ên, nguyên quán thành Ghi-bê-a. Chiến tranh xảy ra giữa A-bi-gia và Giê-rô-bô-am.

和合本修訂版 (RCUV)

3有一次亞比雅率領四十萬精選的士兵出戰,他們都是勇敢的戰士;耶羅波安也率領八十萬精選的大能勇士,迎着亞比雅擺陣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-bi-gia ra trận với một đạo chiến sĩ, bốn mươi vạn người kén chọn; còn Giê-rô-bô-am dàn trận đối với người, có tám mươi vạn người kén chọn, là lính chiến mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-bi-gia ra trận với một lực lượng bốn trăm nghìn quân tinh nhuệ, là những chiến sĩ dũng cảm; còn Giê-rô-bô-am đem tám trăm nghìn quân tinh nhuệ, cũng là những chiến sĩ dũng cảm, ra nghênh chiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3A-bi-gia dẫn một đạo quân gồm bốn trăm ngàn tinh binh dũng mãnh ra trận. Giê-rô-bô-am cũng dẫn một đại quân gồm tám trăm ngàn tinh binh và dũng sĩ kéo ra dàn trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua A-bi-gia đem một lực lượng 400.000 chiến sĩ tinh nhuệ ra trận, còn Giê-rô-bô-am đem 800.000 quân tinh nhuệ, là những dũng sĩ, ra dàn trận nghênh chiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-bi-gia hướng dẫn một đoàn quân thiện chiến gồm bốn trăm ngàn người ra trận. Giê-rô-bô-am chuẩn bị nghênh chiến với tám trăm ngàn quân thiện chiến.

和合本修訂版 (RCUV)

4亞比雅站在以法蓮山區中的洗瑪臉山上,說:「耶羅波安以色列眾人哪,要聽我說!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-bi-gia đứng trên núi Xê-ma-ra-im trong miền núi Ép-ra-im, mà nói rằng: Hỡi Giê-rô-bô-am và cả Y-sơ-ra-ên, khá nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4A-bi-gia đứng trên núi Xê-ma-ra-im trong miền núi Ép-ra-im và nói: “Hỡi Giê-rô-bô-am và toàn thể Y-sơ-ra-ên, hãy nghe!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4A-bi-gia đứng trên sườn Núi Xê-ma-ra-im trên Cao Nguyên Ép-ra-im và nói, “Hỡi Giê-rô-bô-am và toàn thể I-sơ-ra-ên, hãy nghe ta nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua A-bi-gia đứng trên núi Xê-ra-ma-im thuộc miền đồi núi Ép-ra-im; người nói: “Hỡi Giê-rô-bô-am và toàn thể Y-sơ-ra-ên, hãy nghe ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-bi-gia đứng trên núi Xê-ma-ra-im trong vùng núi Ép-ra-im kêu lên rằng, “Hỡi Giê-rô-bô-am và toàn dân Ít-ra-en hãy nghe đây!

和合本修訂版 (RCUV)

5耶和華-以色列的上帝曾立鹽約,將以色列國永遠賜給大衛和他的子孫,你們不知道嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bởi sự giao ước bằng muối, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã ban nước Y-sơ-ra-ên cho Đa-vít và cho các con trai người đến đời đời, các ngươi há chẳng biết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các ngươi không biết rằng, do giao ước bằng muối, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã ban quyền cai trị vương quốc Y-sơ-ra-ên cho Đa-vít và cho con cháu người đến đời đời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các ngươi há không biết rằng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã ban vương quyền cho Ða-vít và con cháu của người qua giao ước bằng muối, để trị vì trên I-sơ-ra-ên mãi mãi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các ngươi không biết rằng trong một giao ước muối, CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã ban quyền cai trị trên Y-sơ-ra-ên cho vua Đa-vít và dòng dõi người đời đời sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các ngươi biết rằng CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en ban cho Đa-vít và các con trai người quyền trị vì trên Ít-ra-en đời đời qua giao ước bằng muối.

和合本修訂版 (RCUV)

6大衛兒子所羅門的臣僕、尼八的兒子耶羅波安起來背叛他的主人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dẫu vậy, Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, tôi tớ của Sa-lô-môn, là con trai của Đa-vít, bèn chỗi dậy phản nghịch cùng Chúa mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thế nhưng, Giê-rô-bô-am con trai Nê-bát là đầy tớ của Sa-lô-môn, con của Đa-vít, đã nổi lên chống lại chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thế mà Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, một đầy tớ của Sa-lô-môn con Ða-vít, đã nổi lên chống lại chủ của hắn,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, tôi tớ vua Sa-lô-môn, con trai vua Đa-vít, đã nổi loạn chống lại chủ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, một trong các sĩ quan của Sô-lô-môn, con trai Đa-vít, phản nghịch chủ mình.

和合本修訂版 (RCUV)

7有些無賴的歹徒聚集跟從他,逞強攻擊所羅門的兒子羅波安;那時羅波安還年輕,心志軟弱,不能抵擋他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7những kẻ du đãng, đồ phàm hèn, đều hiệp lại theo người; chúng nó tự làm mình ra mạnh, nghịch với Rô-bô-am, con trai của Sa-lô-môn; còn Rô-bô-am thì trẻ tuổi, nhát gan, không chống cự nổi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những tên vô lại, côn đồ đều tụ tập lại theo hắn. Chúng mạnh mẽ chống lại Rô-bô-am, con của Sa-lô-môn, trong khi Rô-bô-am thì trẻ người non dạ, không đủ sức chống lại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7và một bọn côn đồ vô lại đã tụ tập chung quanh hắn. Chúng đã khinh thường Rê-hô-bô-am con của Sa-lô-môn khi Rê-hô-bô-am còn trẻ, không dám cả quyết, và không thể đối phó với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những tên côn đồ, vô lại hùa theo nó chống lại vua Rô-bô-am, con trai vua Sa-lô-môn khi vua Rô-bô-am còn trẻ, thiếu cương quyết, chưa đủ mạnh để chống lại chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi những kẻ vô loại, những bọn gian ác theo Giê-rô-bô-am để nghịch lại Rô-bô-am, con trai Sô-lô-môn. Lúc đó người hãy còn nhỏ chưa biết phải hành động ra sao nên không ngăn chặn Giê-rô-bô-am được.

和合本修訂版 (RCUV)

8「現在你們說要抗拒大衛子孫手下所治理的耶和華的國,你們的人數眾多,你們那裏又有耶羅波安為你們所造當作神明的金牛犢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy bây giờ, các ngươi tưởng rằng các ngươi sẽ chống cự nổi nước của Đức Giê-hô-va đã ban cho các con trai của Đa-vít, các ngươi một đoàn đông lớn, có đem theo bò con vàng mà Giê-rô-bô-am đã đúc làm thần của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy bây giờ, các ngươi tưởng rằng với quân đội đông đảo, có bò con vàng mà Giê-rô-bô-am đã đúc làm thần cho các người, thì các người có thể chống lại vương quốc mà Đức Giê-hô-va đã ban cho con cháu Đa-vít sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bây giờ các ngươi nghĩ các ngươi có thể chống chọi với vương quốc của CHÚA trong tay con cháu của Ða-vít, vì các ngươi ỷ lại vào số đông và cậy vào mấy con bò con bằng vàng mà Giê-rô-bô-am đã đúc để tôn lên làm thần cho các ngươi thờ lạy hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bây giờ các ngươi tưởng sẽ chống cự nổi vương quốc của CHÚA đang ở trong tay con cháu vua Đa-vít sao? Dù các ngươi có quân đông, có bò con vàng mà Giê-rô-bô-am đã đúc để làm thần các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nay các ngươi âm mưu nghịch lại nước CHÚA, là nước thuộc về các con trai Đa-vít. Các ngươi rất đông, các ngươi thờ bò con vàng mà Giê-rô-bô-am đã tạc nên cho các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

9你們不是驅逐耶和華的祭司亞倫的後裔和利未人嗎?不是照着外邦人的惡俗為自己立祭司嗎?無論何人牽一頭公牛犢、七隻公綿羊將自己分別出來,就可作虛無神明的祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi há chẳng có đuổi những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, là con cháu A-rôn, và người Lê-vi sao? Các ngươi có theo phong tục của các dân ngoại mà lập lấy những thầy tế lễ cho mình; phàm ai đến đem một con bò đực tơ và bảy con chiên đực đặng dâng làm lễ, thì được làm thầy tế lễ của những thần hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chẳng phải các người đã đuổi những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, là con cháu A-rôn, và người Lê-vi sao? Các người đã theo phong tục của các dân ngoại mà lập những thầy tế lễ cho mình; bất cứ ai đem đến một con bò tơ đực và bảy con chiên đực để dâng tế lễ thì được làm thầy tế lễ cho thần không phải là thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Há chẳng phải các ngươi đã đuổi các tư tế của CHÚA, là con cháu của A-rôn và những người Lê-vi, mà tự lập cho các ngươi các tư tế giống như các dân ở các xứ khác hay sao? Hễ ai đem một con bò tơ và bảy con chiên đực đến cúng là được các ngươi phong cho chức tư tế để phụng vụ các thần, mà thật ra chẳng phải là thần linh gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chẳng phải các ngươi đã đuổi các thầy tế lễ của CHÚA, là con cháu A-rôn và người Lê-vi sao? Rồi các ngươi lập các thầy tế lễ cho mình như dân bản xứ. Bất cứ ai đem một con bò tơ đực, bảy con dê đực đến dâng để xin thụ phong thì sẽ được làm thầy tế lễ cho cái không phải là thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các ngươi đã gạt bỏ những người Lê-vi và các thầy tế lễ của CHÚA, tức các con cháu A-rôn. Các ngươi tự chọn lấy các thầy tế lễ cho mình như các dân tộc khác đã làm. Ai đến mang theo một con bò tơ đực và bảy con chiên đực thì được làm thầy tế lễ cho các tượng chạm mà không phải là thần.

和合本修訂版 (RCUV)

10至於我們,耶和華是我們的上帝,我們並沒有離棄他。我們有事奉耶和華的祭司,都是亞倫的後裔,並有利未人各盡其職。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng về phần chúng ta, Giê-hô-va vẫn là Đức Chúa Trời của chúng ta, chúng ta chẳng có lìa bỏ Ngài; những thầy tế lễ, là con cháu của A-rôn, đều phục sự Đức Giê-hô-va, và các người Lê-vi giữ phần việc của họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng về phần chúng tôi, Giê-hô-va vẫn là Đức Chúa Trời của chúng tôi, chúng tôi không lìa bỏ Ngài. Những thầy tế lễ, là con cháu của A-rôn, đều phụng sự Đức Giê-hô-va, và các người Lê-vi giữ phần việc của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Còn chúng ta đây, CHÚA vẫn luôn là Ðức Chúa Trời của chúng ta. Chúng ta không lìa bỏ Ngài. Chúng ta có các tư tế phụng vụ CHÚA, là các con cháu của A-rôn, và những người Lê-vi phụ giúp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đối với chúng ta, CHÚA là Đức Chúa Trời chúng ta; chúng ta không từ bỏ Chúa. Những thầy tế lễ phục vụ CHÚA đều là con cháu A-rôn và những người Lê-vi thi hành phận sự của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng về chúng ta, CHÚA là Thượng Đế của chúng ta, vì chúng ta không lìa bỏ Ngài. Các thầy tế lễ phục vụ CHÚA đều là con cháu A-rôn, có các người Lê-vi giúp đỡ họ.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們每日早晚向耶和華獻燔祭,燒芬芳的香,又在純金的供桌上擺供餅,每晚點燃金燈臺上的燈盞,因為我們遵守耶和華-我們上帝的命令,但你們卻離棄了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11mỗi buổi sớm mai và buổi chiều, chúng xông của lễ thiêu và thuốc thơm cho Đức Giê-hô-va; chúng cũng sắp bánh trần thiết trên bàn sạch sẽ, thắp các đèn của chân đèn vàng để nó cháy mỗi buổi chiều tối; vì chúng ta vâng giữ làm theo mạng lịnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, còn các ngươi lại bỏ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ dâng tế lễ thiêu và xông hương cho Đức Giê-hô-va. Họ cũng sắp bánh cung hiến trên bàn thanh sạch, thắp các đèn trên chân đèn bằng vàng cho cháy sáng vào mỗi buổi chiều tối. Vì chúng tôi vâng giữ mệnh lệnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, còn các người lại bỏ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều họ đều dâng các của lễ thiêu và dâng hương lên Ngài. Họ dâng Bánh Hiện Diện sắp thành hàng trên bàn thờ bằng vàng ròng. Họ đốt các ngọn đèn của cây đèn bằng vàng để ban đêm các ngọn đèn ấy luôn cháy sáng, vì chúng ta vâng giữ mạng lịnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, còn các ngươi đã lìa bỏ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi buổi sáng và buổi chiều, người ta dâng tế lễ thiêu cho CHÚA; người ta cũng đốt hương thơm, trình dâng bánh trên bàn thanh sạch; đèn trên các chân đèn bằng vàng đều được thắp sáng mỗi đêm. Thật vậy, chúng ta tuân giữ những điều CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta truyền, còn các ngươi từ bỏ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ dâng của lễ thiêu và đốt hương cho CHÚA mỗi sáng mỗi chiều. Họ đặt bánh trên bàn đặc biệt trong đền thờ. Họ cũng thắp đèn để trên chân đèn bằng vàng mỗi chiều. Chúng ta vâng theo mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế chúng ta nhưng các ngươi đã lìa bỏ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

12看哪,率領我們的是上帝,又有他的祭司拿號向你們吹出響聲。以色列人哪,不要與耶和華-你們列祖的上帝爭戰,因你們必不能得勝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy, Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta, làm đầu chúng ta, và những thầy tế lễ của Ngài cầm những kèn tiếng vang đặng thổi lên nghịch cùng các ngươi. Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên! Chớ tranh chiến cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, vì chẳng thắng được đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nầy, Đức Chúa Trời ở cùng và lãnh đạo chúng tôi. Những thầy tế lễ của Ngài cầm kèn thúc quân thổi vang lên chống lại các người. Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên! Đừng chiến đấu chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các người, vì các người không thắng được đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Này, Ðức Chúa Trời đang dẫn đầu đạo quân của chúng ta, và các tư tế đang cầm trong tay các kèn trận để thổi lên chống lại các ngươi. Hỡi I-sơ-ra-ên, chớ chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên các ngươi, vì các ngươi sẽ không thắng đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nầy, Đức Chúa Trời là Đấng lãnh đạo chúng ta và ở cùng chúng ta. Những thầy tế lễ của Ngài sẽ thổi kèn xuất quân tấn công các ngươi. Hỡi người Y-sơ-ra-ên, đừng chiến đấu chống lại CHÚA, là Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi vì các ngươi sẽ không thắng được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chính Thượng Đế ở với chúng ta và là quan trưởng của chúng ta. Các thầy tế lễ của Ngài thổi kèn triệu tập chúng ta ra trận chiến đấu chống các ngươi. Hỡi người Ít-ra-en, không nên chống nghịch lại CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên các ngươi vì các ngươi không thắng nổi đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

13耶羅波安卻在猶大人的後頭設伏兵。這樣,以色列人在猶大人的前頭,伏兵在猶大人的後頭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng Giê-rô-bô-am truyền binh phục đi vòng đặng đến phía sau chúng; vậy quân Y-sơ-ra-ên ở đằng trước quân Giu-đa, còn binh phục ở đằng sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong khi đó, Giê-rô-bô-am sai quân mai phục đi vòng phía sau quân Giu-đa. Như thế, quân Y-sơ-ra-ên ở phía trước, còn quân mai phục của họ ở phía sau quân Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Giê-rô-bô-am đã sai một đội quân đi vòng phía sau họ để đánh bọc hậu họ. Vậy chúng giáp mặt tấn công quân Giu-đa, đồng thời đội quân đi vòng phía sau cũng đánh thốc vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ Giê-rô-bô-am đã sai quân đi vòng phía sau quân Giu-đa cho nên khi họ ở phía trước thì quân phục kích phía sau chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Giê-rô-bô-am đã phái một số quân phục kích phía sau đạo quân Giu-đa. Nên trong khi Giê-rô-bô-am đang đối diện với đạo quân Giu-đa thì các binh sĩ của ông đã ở phía sau họ.

和合本修訂版 (RCUV)

14猶大人轉過來,看哪,前後都有戰事,就呼求耶和華,祭司也吹號。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giu-đa xây ngó lại, kìa, giặc đã có phía trước và phía sau, bèn kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va, và những thầy tế lễ thổi kèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lúc quân Giu-đa quay lại, kìa, địch quân đã có mặt phía trước và phía sau. Họ liền kêu cầu Đức Giê-hô-va, còn các thầy tế lễ thì thổi kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi quân Giu-đa nhìn lại, và kìa, họ bị lưỡng đầu thọ địch. Họ lớn tiếng kêu CHÚA cứu, và các tư tế thổi kèn vang dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi quân Giu-đa quay lại, kìa họ bị tấn công từ phía trước lẫn phía sau. Họ kêu cầu cùng CHÚA và các thầy tế lễ thì thổi kèn lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi các binh sĩ Giu-đa quay lại thì thấy đạo quân Giê-rô-bô-am tấn công mình cả phía trước lẫn phía sau nên họ kêu la cùng CHÚA, còn các thầy tế lễ thì thổi kèn.

和合本修訂版 (RCUV)

15於是猶大人吶喊。猶大人吶喊的時候,上帝就擊打耶羅波安以色列眾人,使他們敗在亞比雅猶大人面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ người Giu-đa kêu la lên; xảy khi người Giu-đa kêu la, thì Đức Giê-hô-va đánh Giê-rô-bô-am và cả Y-sơ-ra-ên tại trước mặt A-bi-gia và dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, người Giu-đa hò hét xung trận. Khi người Giu-đa hò hét thì Đức Chúa Trời đánh bại Giê-rô-bô-am và toàn thể Y-sơ-ra-ên trước mặt A-bi-gia và người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ quân Giu-đa thét lên một tiếng gào la xung trận. Khi quân Giu-đa thét lên tiếng gào la xung trận, CHÚA đánh bại Giê-rô-bô-am và toàn quân I-sơ-ra-ên trước mặt A-bi-gia và toàn quân Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ người Giu-đa hò hét xung trận; khi người Giu-đa hò hét xung trận, Đức Chúa Trời đánh bại Giê-rô-bô-am và toàn quân Y-sơ-ra-ên trước mặt vua A-bi-gia và người Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi quân Giu-đa hô xung trận. Khi họ la lên thì Thượng Đế khiến Giê-rô-bô-am và đạo quân Ít-ra-en bỏ chạy khỏi A-bi-gia và đạo quân Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

16以色列人在猶大人面前逃跑,上帝將他們交在猶大人手裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân Y-sơ-ra-ên chạy trốn trước mặt dân Giu-đa, và Đức Chúa Trời phó chúng nó vào tay dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Quân Y-sơ-ra-ên chạy trốn quân Giu-đa, và Đức Chúa Trời phó họ vào tay quân Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Quân I-sơ-ra-ên chạy trốn trước mặt quân Giu-đa, và Ðức Chúa Trời đã phó chúng vào tay họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Quân Y-sơ-ra-ên bỏ chạy trước mặt quân Giu-đa; Đức Chúa Trời trao chúng nó vào tay quân Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau khi đạo quân Ít-ra-en bỏ chạy khỏi các binh sĩ Giu-đa thì Thượng Đế trao họ vào tay quân Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

17亞比雅和他的軍兵大大擊殺以色列人,以色列人被殺仆倒的精兵有五十萬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17A-bi-gia và quân lính người làm cho chúng bị thua trận cả thể, có năm mươi vạn tinh binh của Y-sơ-ra-ên bị thương ngã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17A-bi-gia và quân lính của vua đánh bại và làm cho quân Y-sơ-ra-ên tổn thất nặng nề; có năm trăm nghìn quân tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên ngã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17A-bi-gia và quân của ông đã đánh chúng bị đại bại, và quân I-sơ-ra-ên đã tổn thất năm trăm ngàn tinh binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua A-bi-gia và quân Giu-đa đánh bại và gây thiệt hại nặng nề cho quân Y-sơ-ra-ên; có 500.000 quân tinh nhuệ của họ bị thiệt mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-bi-gia và các quân sĩ của ông đánh giết 500.000 binh sĩ thiện chiến nhất của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

18那時,以色列人被制伏了。猶大人得勝,因為他們倚靠耶和華-他們列祖的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Như vậy trong lúc ấy, dân Y-sơ-ra-ên bị sỉ nhục, còn dân Giu-đa được thắng hơn, vì chúng nhờ cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, trong trận ấy quân Y-sơ-ra-ên bị hạ nhục, còn quân Giu-đa thắng trận vì họ nhờ cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Như thế quân I-sơ-ra-ên đã bị đè bẹp và quân Giu-đa đã thắng lúc đó, vì họ đã nhờ cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong trận ấy quân Y-sơ-ra-ên bị thua trận, còn quân Giu-đa thắng trận vì họ đã nương cậy nơi CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó dân Ít-ra-en bị thua trận. Dân Giu-đa đắc thắng vì họ nhờ cậy CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên mình.

和合本修訂版 (RCUV)

19亞比雅追趕耶羅波安,攻取了他的幾座城,就是伯特利和所屬的鄉鎮,耶沙拿和所屬的鄉鎮,以法拉音和所屬的鄉鎮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19A-bi-gia đuổi theo Giê-rô-bô-am, chiếm lấy những thành, là Bê-tên và các hương thôn nó; Giê-sa-na và các hương thôn nó; Ép-rôn và các hương thôn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19A-bi-gia truy đuổi Giê-rô-bô-am và chiếm các thành: Bê-tên và các vùng phụ cận, Giê-sa-na và các vùng phụ cận, Ép-rôn và các vùng phụ cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19A-bi-gia đuổi theo Giê-rô-bô-am và chiếm lấy các thành của ông ấy: Bê-tên và các thị trấn phụ thuộc, Giê-sa-na và các thị trấn phụ thuộc, và Ép-rôn và các thị trấn phụ thuộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua A-bi-gia đuổi theo Giê-rô-bô-am và chiếm cứ các thành Bê-tên và phụ cận, Giê-sa-na và phụ cận và Ếp-rôn cùng phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đạo quân của A-bi-gia đuổi theo đạo quân Giê-rô-bô-am và chiếm các thị trấn Bê-tên, Giê-sa-na, và Ép-rôn, cùng các làng mạc quanh đó.

和合本修訂版 (RCUV)

20亞比雅在世的時候,耶羅波安不再強盛;耶和華擊打他,他就死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc A-bi-gia còn sống, Giê-rô-bô-am chẳng được cường thạnh lại; Đức Giê-hô-va hành hại người, thì người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Suốt thời trị vì của A-bi-gia, Giê-rô-bô-am không còn khôi phục thế lực được nữa. Cuối cùng, Giê-rô-bô-am bị Đức Giê-hô-va đánh phạt và chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-rô-bô-am không khôi phục được quyền lực của ông trong thời của A-bi-gia. CHÚA đánh ông và ông qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong thời vua A-bi-gia, Giê-rô-bô-am không phục hồi được quyền lực; CHÚA đánh phạt người và người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-rô-bô-am không còn vươn lên được nữa trong suốt đời A-bi-gia. CHÚA đánh Giê-rô-bô-am nên ông chết.

和合本修訂版 (RCUV)

21亞比雅卻漸漸強盛。他娶了十四個妻妾,生了二十二個兒子,十六個女兒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Còn A-bi-gia được cường thạnh, cưới mười bốn người vợ, sanh được hai mươi hai con trai và mười sáu con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Còn A-bi-gia được cường thịnh. Vua lấy mười bốn người vợ, sinh được hai mươi hai con trai và mười sáu con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong khi đó A-bi-gia càng ngày càng mạnh. Ông cưới mười bốn vợ, sinh hai mươi hai con trai và mười sáu con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng vua A-bi-gia trở nên cường thịnh; người lấy mười bốn vợ và có hai mươi hai con trai và mười sáu con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng A-bi-gia càng ngày càng mạnh. Ông lấy mười bốn người vợ sinh hai mươi hai con trai, mười sáu con gái.

和合本修訂版 (RCUV)

22亞比雅其餘的事和他的言行都寫在易多先知的評傳上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các công sự khác của A-bi-gia, những việc làm và lời nói của người, đều chép trong sách truyện của tiên tri Y-đô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các việc khác của A-bi-gia, những đường lối và việc làm của vua đều được chép trong sách bình luận của nhà tiên tri Y-đô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các hoạt động khác của A-bi-gia, chính sách của ông, và những lời tuyên bố của ông đều được chép trong sách Sử Ký của Tiên Tri I-đô.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Những việc khác của vua A-bi-gia, đường lối và hành động của vua được chép trong sách của tiên tri Y-đô.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mọi việc khác ông làm và những điều ông nói đều được ghi chép trong văn thư của nhà tiên tri Y-đô.