So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1上帝的靈臨到俄德的兒子亞撒利雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Thần Đức Chúa Trời cảm động A-xa-ria, con trai của Ô-đết: Người đi ra đón A-sa, mà nói với người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thần Đức Chúa Trời ngự trên A-xa-ria, con trai của Ô-đết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thần của Chúa ngự trên A-xa-ri-a con của Ô-đết.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thần của Đức Chúa Trời đến trên A-xa-ri, con trai Ô-đết;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thần linh của Thượng Đế nhập vào A-xa-ria, con trai Ô-đết.

和合本修訂版 (RCUV)

2他出來迎接亞撒,對他說:「亞撒猶大便雅憫眾人哪,要聽我說:你們若順從耶和華,耶和華必與你們同在;你們若尋求他,就必尋見;你們若離棄他,他必離棄你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi A-sa, cả Giu-đa, và Bên-gia-min, hãy nghe lời ta: Các ngươi theo Đức Giê-hô-va chừng nào, thì Đức Giê-hô-va ở với các ngươi chừng nấy; nếu các ngươi tìm Ngài, ắt sẽ gặp Ngài được; nếu các ngươi lìa bỏ Ngài, thì Ngài sẽ lìa bỏ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông đi đón vua A-sa và nói: “Xin vua A-sa cùng toàn thể dân Giu-đa và Bên-gia-min nghe tôi nói! Các ngươi theo Đức Giê-hô-va chừng nào thì Đức Giê-hô-va ở với các ngươi chừng nấy. Nếu các ngươi tìm kiếm Ngài thì sẽ gặp được Ngài; nếu các ngươi lìa bỏ Ngài thì Ngài sẽ lìa bỏ các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông đi ra đón A-sa và nói với ông ấy, “Tâu Vua A-sa và toàn thể người Giu-đa và người Bên-gia-min, xin nghe tôi nói: Chúa sẽ ở với quý vị nếu quý vị cứ ở với Ngài. Nếu quý vị tìm kiếm Ngài, quý vị sẽ tìm được Ngài; nhưng nếu quý vị bỏ Ngài, Ngài sẽ bỏ quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người đến và thưa với vua A-sa: “Tâu vua A-sa cùng tất cả người Giu-đa và Bên-gia-min, xin hãy nghe tôi, CHÚA ở cùng các ngươi khi các ngươi ở cùng Ngài; nếu các ngươi tìm kiếm Ngài, các ngươi sẽ gặp được; nếu các ngươi từ bỏ Ngài, Ngài sẽ từ bỏ các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-xa-ria đi gặp A-sa và nói rằng, “Hỡi A-sa cùng toàn dân Giu-đa và Bên-gia-min, hãy nghe ta đây. CHÚA ở cùng các ngươi khi các ngươi ở cùng Ngài. Nếu các ngươi vâng theo Ngài, các ngươi sẽ tìm được Ngài, nhưng nếu các ngươi lìa bỏ Ngài thì Ngài sẽ lìa bỏ các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

3以色列人不信真神,沒有訓誨的祭司,也沒有律法,已經許多日子了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đã lâu ngày, Y-sơ-ra-ên không có Chúa thật, không có thầy tế lễ dạy dỗ, cũng chẳng có luật pháp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đã lâu nay, Y-sơ-ra-ên không có Đức Chúa Trời thật, không có thầy tế lễ dạy dỗ, cũng chẳng có luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðã khá lâu trong I-sơ-ra-ên không có một thần thật sự là thần, không có một tiên tri để dạy dỗ, và cũng không có Luật Pháp,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đã lâu nay, Y-sơ-ra-ên không có một Đức Chúa Trời thật; không có thầy tế lễ dạy dỗ, cũng không có kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đã khá lâu Ít-ra-en không có Thượng Đế thật, không có thầy tế lễ để dạy dỗ họ và cũng không có lời giáo huấn nào.

和合本修訂版 (RCUV)

4但他們在急難的時候歸向耶和華-以色列的上帝,尋求他,他就被他們尋見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4song trong lúc khốn khó, chúng trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, mà tìm cầu Ngài, thì lại gặp Ngài đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng trong lúc khốn khó, họ trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà tìm kiếm Ngài thì lại gặp được Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4nhưng khi gặp cơn khốn quẫn, họ đã quay về với Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, và tìm kiếm Ngài, và họ đã tìm được Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng trong khi hoạn nạn, họ quay trở lại cùng CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tìm kiếm Ngài và Ngài cho họ gặp được.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng khi gặp khốn khó thì họ quay về cùng CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Họ tìm kiếm Ngài và gặp được Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

5那時,出入的人不得平安,各地的居民都遭大亂;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong thì ấy, dân của xứ phải bị sự rối loạn nhiều, kẻ ra kẻ vào không được bằng yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong thời gian ấy, không một ai vào ra được bình an, vì tất cả cư dân các nước đều rối loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong khoảng thời gian đó, không ai cảm thấy an toàn để đi tới đi lui, vì những cuộc xáo trộn lớn đã xảy ra cho toàn dân trong các nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vào thời ấy việc đi lại không được an toàn vì dân cư trong các xứ bị loạn lạc lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong lúc đó không có ai đi đường bình yên cả. Khắp xứ gặp lộn xộn.

和合本修訂版 (RCUV)

6他們被破壞殆盡,這國攻擊那國,這城攻擊那城,因為上帝用各樣災難擾亂他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nước nầy giày đạp nước kia, thành nầy giày đạp thành nọ; vì Đức Chúa Trời lấy đủ thứ khổ nạn làm cho chúng rối loạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nước nầy giày đạp nước kia, thành nầy giày đạp thành nọ, vì Đức Chúa Trời khuấy rối chúng bằng đủ thứ khổ nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nước nầy tấn công nước khác, thành nọ tiến đánh thành kia, vì Ðức Chúa Trời đã phó họ cho mọi thứ khổ đau loạn lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nước này bị nước kia giày đạp; thành này bị thành nọ tấn công vì Đức Chúa Trời giáng đủ mọi điều khốn khổ xuống làm chúng rối loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân nầy diệt dân khác, thành nầy tiêu hủy thành kia, vì CHÚA giáng trên họ mọi thứ khốn khó.

和合本修訂版 (RCUV)

7現在你們要剛強,不要手軟,因你們所行的必得賞賜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Song các ngươi hãy mạnh lòng, tay các ngươi chớ nhát sợ, vì việc các ngươi làm sẽ được phần thưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng các ngươi hãy vững lòng, đừng buông tay bỏ cuộc, vì công việc mình sẽ được đền đáp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng riêng quý vị, xin hãy can đảm lên! Ðừng để tay quý vị trở nên yếu đuối, vì những việc quý vị làm sẽ được ban thưởng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng các ngươi, hãy can đảm lên, đừng buông xuôi bỏ cuộc vì công việc các ngươi làm sẽ được thưởng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng các ngươi hãy mạnh dạn. Đừng bỏ cuộc vì các ngươi sẽ nhận được phần thưởng cho công khó mình.”

和合本修訂版 (RCUV)

8亞撒聽見這些話和俄德先知的預言,就壯起膽來,在猶大便雅憫全地,以及以法蓮山區所奪的各城,把其中的可憎之物盡都除掉,又在耶和華殿的走廊前重新修築耶和華的壇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi A-sa đã nghe các lời nầy và lời tiên tri của tiên tri Ô-đết, thì giục lòng mạnh mẽ, bèn trừ bỏ những thần tượng gớm ghiếc khỏi cả đất Giu-đa và Bên-gia-min, cùng khỏi các thành người đã đoạt lấy trên miền núi Ép-ra-im; người tu bổ lại cái bàn thờ của Đức Giê-hô-va ở trước hiên cửa Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi A-sa đã nghe các lời nầy là lời tiên tri của nhà tiên tri Ô-đết thì vua thêm can đảm. Vua dẹp bỏ những thần tượng ghê tởm khỏi toàn cõi Giu-đa và Bên-gia-min, và khỏi các thành mà vua đã chiếm được trên miền núi Ép-ra-im. Vua sửa lại bàn thờ của Đức Giê-hô-va trước hành lang của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi A-sa nghe những lời ấy, những lời tiên tri do Tiên Tri A-xa-ri-a con của Ô-bết rao báo, ông được can đảm, ông dẹp bỏ tất cả các hình tượng gớm ghiếc khắp nơi trong lãnh thổ của chi tộc Giu-đa và chi tộc Bên-gia-min, cùng trong tất cả các thành ông đã chiếm được trên Cao Nguyên Ép-ra-im. Ông sửa lại bàn thờ CHÚA ở trước tiền đình của Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi vua A-sa nghe những lời này và lời tiên tri của tiên tri Ô-đết thì vua được can đảm. Vua dẹp bỏ tất cả những hình tượng gớm ghiếc trong khắp lãnh thổ Giu-đa, Bên-gia-min và các thành người chiếm được trên đồi Ép-ra-im. Vua cũng tu bổ bàn thờ của CHÚA trước tiền đường đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-sa cảm thấy phấn chí khi nghe A-xa-ria, con trai Ô-đết, nhà tiên tri nói những lời khuyên đó. Cho nên ông phá dỡ các thần tượng ghê tởm trong khắp xứ Giu-đa và Bên-gia-min ra khỏi các thị trấn mà ông đã chiếm trong vùng núi Ép-ra-im. Ông sửa sang lại đền thờ CHÚA ở phía trước vòm cửa đền thờ của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

9他又召集猶大便雅憫眾人,以及他們中間寄居的以法蓮人、瑪拿西人、西緬人。有許多以色列人歸順亞撒,因為他們看見耶和華-他的上帝與他同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nhóm hiệp hết thảy người Giu-đa, người Bên-gia-min, và kẻ khách thuộc về chi phái Ép-ra-im, Ma-na-se và Si-mê-ôn, vẫn kiều ngụ với chúng; vì có nhiều người Y-sơ-ra-ên, khi thấy rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của A-sa ở cùng người, thì đều về đằng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua tập hợp tất cả những người Giu-đa, người Bên-gia-min và những kiều dân thuộc các bộ tộc Ép-ra-im, Ma-na-se và Si-mê-ôn đang cư trú giữa họ; vì có nhiều người bỏ Y-sơ-ra-ên đến theo vua A-sa khi thấy Giê-hô-va Đức Chúa Trời ở cùng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông tập họp toàn dân Giu-đa và Bên-gia-min, cùng những người Ép-ra-im, người Ma-na-se, và người Si-mê-ôn đang tạm trú ở giữa họ lại, vì rất đông người đã rời bỏ I-sơ-ra-ên để theo về với ông, vì họ thấy CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, ở với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua A-sa triệu tập tất cả những người Giu-đa, Bên-gia-min và những người Ép-ra-im, Ma-na-se cùng Si-mê-ôn đương cư ngụ với họ vì có nhiều người Y-sơ-ra-ên đến theo vua khi họ thấy CHÚA, Đức Chúa Trời của vua ở cùng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi A-sa triệu tập tất cả các người Giu-đa và Bên-gia-min cùng các chi tộc Ép-ra-im, Ma-na-xe, và Xi-mê-ôn sống trong xứ Giu-đa. Thậm chí có nhiều người từ Ít-ra-en cũng đến với A-sa vì họ thấy CHÚA, Thượng Đế của A-sa ở cùng ông.

和合本修訂版 (RCUV)

10亞撒作王第十五年三月,他們都聚集在耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tháng ba năm mười lăm đời A-sa, chúng nhóm hiệp tại Giê-ru-sa-lem;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vào tháng ba, năm thứ mười lăm đời trị vì của A-sa, họ tụ họp tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ tập họp về Giê-ru-sa-lem vào tháng thứ ba của năm thứ mười lăm triều đại A-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tháng ba năm thứ mười lăm đời vua A-sa, họ tụ họp tại Giê-ru-sa-lem;

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-sa cùng họ họp lại ở Giê-ru-sa-lem vào tháng ba năm thứ mười lăm triều đại vua.

和合本修訂版 (RCUV)

11那日他們從所取的擄物中,將七百頭牛和七千隻羊獻給耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11nhằm ngày ấy họ lấy trong các súc vật mình đã đoạt được dẫn về, bảy trăm con bò đực và bảy ngàn con chiên mà tế lễ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lúc ấy, họ lấy bảy trăm con bò đực và bảy nghìn con chiên trong số chiến lợi phẩm đã mang về làm tế lễ dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngày hôm đó, họ lấy một phần trong các chiến lợi phẩm họ mang về, bảy trăm con bò và bảy ngàn con chiên, đem sát tế dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11lúc bấy giờ họ lấy 700 con bò và 7.000 con chiên từ chiến lợi phẩm để dâng tế lễ cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong lúc đó họ dâng cho CHÚA bảy trăm con bò đực và bảy ngàn con chiên và dê cùng những của báu mà đạo quân A-sa đã cướp được của quân thù.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們立約,要盡心盡性尋求耶和華-他們列祖的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng toan ước nhau hết lòng hết ý tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ kết ước với nhau hết lòng hết ý tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ kết ước với nhau sẽ hết lòng và hết linh hồn tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ hết lòng, hết linh hồn lập giao ước thờ phượngCHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi họ lập giao ước hết lòng vâng theo CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình.

和合本修訂版 (RCUV)

13凡不尋求耶和華-以色列上帝的,無論大小、男女,必被處死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13và hễ ai không tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, thì sẽ bị xử tử, vô luận nhỏ hay lớn, nam hay nữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tất cả những ai không tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên thì sẽ bị xử tử, bất luận nhỏ hay lớn, nam hay nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ quyết định rằng kẻ nào không tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, sẽ bị xử tử, bất kể già hay trẻ, nam hay nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bất cứ ai không thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên sẽ bị xử tử, bất luận lớn hay nhỏ, đàn ông hay đàn bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai không vâng theo CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, sẽ bị xử tử bất kể già trẻ, nam hay nữ.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們就大聲歡呼,吹號吹角,向耶和華起誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng cất tiếng lớn mà thề cùng Đức Giê-hô-va, reo mừng, thổi kèn, thổi còi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ lớn tiếng thề nguyện cùng Đức Giê-hô-va, reo mừng, thổi kèn và tù và.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ hô lên một tiếng lớn, một tiếng hô to khẳng khái, cùng với tiếng kèn và tiếng tù và vang lừng phụ họa, để lập một lời thệ nguyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ hô to tuyên thệ cùng CHÚA, reo hò, thổi kèn và thổi tù và.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó A-sa và dân chúng cam kết trước mặt CHÚA, mọi người la lớn tiếng và thổi kèn cùng tù và.

和合本修訂版 (RCUV)

15猶大眾人為所起的誓歡喜,因他們盡心起誓,盡意尋求耶和華,耶和華就被他們尋見,且賜他們四境平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cả Giu-đa đều vui mừng về lời thề ấy, vì chúng hết lòng mà phát thề, và hết ý tìm cầu Đức Giê-hô-va; rồi chúng tìm gặp Ngài đặng. Đức Giê-hô-va bèn ban cho chúng được bình an bốn phía.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Toàn thể Giu-đa vui mừng về lời thề ấy, vì họ hết lòng thề nguyện, hết sức tìm kiếm Đức Giê-hô-va và gặp được Ngài. Đức Giê-hô-va ban cho họ được bình an tứ phía.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Toàn dân trong nước Giu-đa vui mừng về lời thệ nguyện ấy, vì họ đã tuyên thệ với tất cả tấm lòng, bởi họ rất muốn tìm kiếm Ngài, và họ đã tìm được Ngài. Ngài ban cho họ được an toàn bình tịnh tứ phía.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cả nước Giu-đa vui mừng về lời thề ấy vì họ hết lòng tuyên thệ và hết sức tìm kiếm CHÚA nên Ngài cho họ gặp được và ban cho họ bình an mọi bề.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tất cả dân chúng Giu-đa đều rất vui mừng về lời hứa đó vì họ đã hết lòng cam kết. Họ tìm kiếm Thượng Đế và gặp được Ngài. Vì thế CHÚA ban cho họ thái bình khắp xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

16亞撒王甚至廢了他祖母瑪迦太后的位,因瑪迦造了可憎的亞舍拉亞撒砍下她的偶像,搗得粉碎,在汲淪溪邊燒了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả lại, vì Ma-a-ca, mẹ vua A-sa, đã làm một hình tượng gớm ghê cho thần A-sê-ra, nên vua A-sa lột chức thái hậu của bà, đánh đổ hình tượng ấy và nghiền nát đi, rồi thiêu đốt trong trũng Xết-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Ma-a-ca, mẹ vua A-sa, đã làm một hình tượng ghê tởm cho thần A-sê-ra nên vua A-sa cách chức thái hậu của bà, đánh đổ hình tượng ấy và nghiền nát rồi thiêu đốt trong thung lũng Xết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vua A-sa cách chức quốc mẫu của Ma-a-ca bà nội ông, vì bà đã làm một hình tượng gớm ghiếc cho Nữ Thần A-sê-ra. A-sa đốn hạ hình tượng đó, nghiền nát nó, và thiêu nó ra tro tại Khe Kít-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua A-sa cũng cách chức thái hậu của bà nội ông, bà Ma-a-ca, vì bà đã làm trụ thờ A-sê-ra ghê tởm. Vua hạ cây trụ thờ ghê tởm ấy xuống, đập nát và đốt trong thung lũng Xết-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua A-sa cũng cất chức thái hậu của Ma-a-ca, bà nội mình vì bà đã tạc một tượng A-sê-ra đáng gớm ghiếc. A-sa chặt tượng đó, nghiền nát và thiêu trong thung lũng Kít-rôn.

和合本修訂版 (RCUV)

17只是丘壇還沒有從以色列中廢去,然而亞撒一生有純正的心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Song các nơi cao không phá dỡ khỏi Y-sơ-ra-ên; dầu vậy, lòng A-sa vẫn trọn lành cả đời người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tuy các nơi cao chưa bị dẹp bỏ khỏi Y-sơ-ra-ên, nhưng A-sa vẫn trọn lòng với Chúa suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng các tế đàn trên những nơi cao ở I-sơ-ra-ên vẫn chưa được trừ bỏ. Tuy nhiên lòng của A-sa luôn chân thành suốt đời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dù các nơi cao để thờ tự trong Y-sơ-ra-ên không bị phá bỏ, vua A-sa vẫn trọn lòng với Chúa suốt đời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng ông không dẹp bỏ các nơi thờ tà thần trong Ít-ra-en. Tuy vậy, A-sa trung tín với CHÚA trọn đời mình.

和合本修訂版 (RCUV)

18亞撒將他父親所分別為聖與自己所分別為聖的金銀和器皿都奉到上帝的殿裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đem vào đền của Đức Giê-hô-va các vật thánh của cha người, và những vật mà chính mình người đã biệt riêng ra thánh, hoặc vàng, hoặc bạc, hay là những khí dụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua đem vào đền thờ Đức Giê-hô-va các vật mà vua cha và chính mình đã biệt riêng ra thánh gồm vàng, bạc và các vật dụng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông đem vào Ðền Thờ Ðức Chúa Trời những của lễ do cha ông và chính ông dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các thứ vật dụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua đem những vật thánh vua cha và chính vua đã tận hiến: bạc, vàng và các vật dụng, vào đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-sa mang vào đền thờ Thượng Đế các tặng vật mà cha mình đã dâng: bạc, vàng, và các đồ dùng.

和合本修訂版 (RCUV)

19亞撒作王直到第三十五年,都沒有戰事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chẳng có giặc giã cho đến năm thứ ba mươi lăm đời A-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, không có chiến tranh cho đến năm thứ ba mươi lăm đời trị vì của A-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðất nước không có chiến tranh cho đến năm thứ ba mươi lăm của triều đại A-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ không có chiến tranh cho đến năm thứ ba mươi lăm dưới triều vua A-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong xứ không còn giặc giã nữa cho đến năm thứ ba mươi lăm triều đại A-sa.