So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum cov Yudas tus Vajntxwv Yehausafas muaj txiag npluanuj thiab koob meej nrov ncha heev lawm, nws txawm coj nws tsevneeg ib tug mus yuav cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaj tsevneeg ib tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-sa-phát đã được nhiều của cải và sự vinh hiển, bèn kết sui gia cùng A-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc bấy giờ, Giô-sa-phát rất giàu có và vinh quang; vua kết thông gia với A-háp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Giê-hô-sa-phát đã trở nên rất giàu có và rất được tôn trọng. Ông kết hôn để lập liên hệ đồng minh với A-háp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Giê-hô-sa-phát trở nên rất giàu có và vinh hiển, vua kết thông gia với vua A-háp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Giô-sa-phát giàu có và danh vọng. Vua kết ước với vua A-háp qua hôn nhân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Ntau xyoo tom qab no Yehausafas mus xyuas Ahaj hauv lub nroog Xamalis, Ahaj tua nyuj thiab tua yaj ntau tus ua ib rooj mov loj tos txais Yehausafas thiab cov neeg uas nrog nws mus. Ahaj txawm yaum Yehausafas kom nrog nws mus tua lub nroog Lamaus hauv cheebtsam Nkile-as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cách một vài năm, người đi xuống A-háp tại Sa-ma-ri, A-háp giết nhiều chiên bò ăn mừng Giô-sa-phát và dân sự theo người, rồi khuyên người đi lên hãm đánh Ra-mốt tại Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vài năm sau, vua xuống thăm A-háp tại Sa-ma-ri. A-háp giết nhiều chiên bò thết đãi Giô-sa-phát và đoàn tùy tùng, rồi thuyết phục Giô-sa-phát tấn công Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó vài năm ông đi xuống Sa-ma-ri để thăm A-háp. A-háp làm thịt rất nhiều chiên và bò để thết đãi ông và đoàn tùy tùng theo ông. Sau đó A-háp xúi giục ông đi với ông ấy lên tấn công Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sau đó vài năm vua đi xuống thăm vua A-háp tại Sa-ma-ri. Vua A-háp giết thịt nhiều chiên và bò thết đãi vua và đoàn tùy tùng; người cũng thuyết phục vua tấn công Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ít năm sau Giô-sa-phát đến Xa-ma-ri thăm vua A-háp. A-háp giết nhiều chiên bò làm tiệc lớn thết đãi Giô-sa-phát và đoàn tùy tùng. Vua xúi Giô-sa-phát tấn công Ra-mốt trong Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Ahaj hais rau Yehausafas hais tias, “Koj puas kam nrog kuv mus tua lub nroog Lamaus?” Yehausafas teb hais tias, “Thaum twg koj mus, kuv thiab kuv cov tubrog yuav nrog koj mus. Peb yuav koom tes nrog koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, nói với Giô-sa-phát, vua Giu-đa, rằng: Vua muốn đến cùng tôi hãm đánh Ra-mốt tại Ga-la-át chăng? Người đáp: Tôi cũng như vua; dân sự tôi cũng như dân sự vua; tôi sẽ cùng vua đi chinh chiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, nói với Giô-sa-phát, vua Giu-đa, rằng: “Ngài có muốn cùng tôi đi đánh Ra-mốt Ga-la-át chăng?” Giô-sa-phát trả lời: “Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân ngài; chúng tôi sẽ cùng chiến đấu với ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3A-háp vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa, “Ngài có muốn đi lên tấn công Ra-mốt Ghi-lê-át với tôi không?”Ông trả lời ông ấy, “Tôi sẽ đi với ngài. Dân tôi là dân ngài. Chúng tôi sẽ cùng ra trận với ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3A-háp, vua Y-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, vua Giu-đa rằng: “Ngài có muốn cùng tôi đi đánh Ra-mốt Ga-la-át không?” Người trả lời: “Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân ngài, chúng tôi sẽ tham chiến với ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-háp vua Ít-ra-en hỏi Giô-sa-phát, vua Giu-đa rằng, “Vua có muốn cùng tôi xuống đánh Ra-mốt trong Ghi-lê-át không?” Giô-sa-phát đáp, “Tôi sẽ đi với vua, binh sĩ tôi cũng như binh sĩ vua. Chúng tôi sẽ cùng vua ra trận.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yehausafas hais ntxiv tias, “Tiamsis peb yuav tsum xub nug tus TSWV tso.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-sa-phát lại nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi xin vua hãy cầu vấn Đức Giê-hô-va trước đã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-sa-phát lại nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Nhưng trước hết, chúng ta hãy cầu hỏi Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên Giê-hô-sa-phát nói tiếp với vua I-sơ-ra-ên, “Tôi xin ngài, chúng ta phải cầu hỏi ý CHÚA trước đã.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Giê-hô-sa-phát cũng nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Nhưng hãy thỉnh cầu lời chỉ dẫn của CHÚA trước đã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-sa-phát nói tiếp cùng vua Ít-ra-en, “Nhưng trước hết chúng ta nên cầu hỏi xem đây có phải là ý CHÚA không.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Yog li ntawd, Ahaj thiaj hu cov cevlus kwvyees li plaub puas leej tuaj, thiab nws nug lawv hais tias, “Puas tsimnyog kuv mus tua lub nroog Lamaus los tsis tsimnyog mus?”Lawv teb hais tias, “Koj cia li mus tua lub nroog ntawd, Vajtswv yuav pub kom koj tua yeej xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua Y-sơ-ra-ên nhóm các tiên tri, số là bốn trăm người, mà hỏi rằng: Chúng ta có nên đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên? Chúng đáp rằng: Hãy đi lên; Đức Chúa Trời sẽ phó nó vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua Y-sơ-ra-ên triệu tập các nhà tiên tri, khoảng bốn trăm người, và hỏi họ: “Chúng ta nên đi đánh Ra-mốt Ga-la-át hay là nên ngưng lại?” Họ đáp: “Hãy đi! Đức Chúa Trời sẽ phó thành ấy vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy vua I-sơ-ra-ên triệu tập các tiên tri lại, bốn trăm người cả thảy, và hỏi họ, “Chúng ta có nên kéo quân lên đánh Ra-mốt Ghi-lê-át không, hay chúng ta nên ngưng lại?” Họ đáp, “Hãy đi lên, vì Ðức Chúa Trời sẽ phó nó vào trong tay vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ vua Y-sơ-ra-ên triệu tập các tiên tri, khoảng 400 người. Vua hỏi họ: “Chúng ta có nên đi đánh Ra-mốt Ga-la-át không, hay nên đình hoãn lại?” Họ trả lời: “Vua hãy đi, Đức Chúa Trời sẽ trao thành ấy vào tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy vua A-háp triệu tập bốn trăm nhà tiên tri lại hỏi rằng, “Chúng ta có nên xuống đánh Ra-mốt trong Ghi-lê-át không?”Họ đồng trả lời, “Vua nên đi vì Thượng Đế sẽ trao thành ấy vào tay vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tiamsis Yehausafas nug hais tias, “Puas tshuav dua lwm tus cev Vajtswv lus tseem yuav pab tau peb mus nug tus TSWV thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Giô-sa-phát tiếp rằng: Ở đây, còn có một đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va, để chúng ta hỏi người ấy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Giô-sa-phát nói tiếp: “Ở đây còn có nhà tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta nhờ người ấy cầu hỏi không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng Giê-hô-sa-phát hỏi, “Ở đây còn có tiên tri nào khác của CHÚA, để chúng ta có thể thỉnh ý chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng vua Giê-hô-sa-phát hỏi: “Ở đây không còn một tiên tri nào khác của CHÚA để chúng ta hỏi người sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Giô-sa-phát hỏi, “Ở đây còn có nhà tiên tri nào khác nữa của CHÚA không? Hãy hỏi người để biết chúng ta phải làm gì.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ahaj teb hais tias, “Tseem tshuav dua ib tug, nws yog Imelas tus tub Mikayas. Tiamsis kuv ntxub nws heev, vim nws yeej ibtxwm tsis cev tej lus zoo rau kuv li; nws tsuas yog pheej cev tej lus phem rau kuv xwb.”Yehausafas teb hais tias, “Koj tseg tsis txhob hais li ko.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: Còn có một người tên là Mi-chê con trai của Giêm-la, nhờ người ấy ta có thể cầu vấn Đức Giê-hô-va; nhưng tôi ghét người, vì người không hề nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ luôn. Giô-sa-phát nói: Xin vua chớ nói như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát: “Còn có một người tên là Mi-chê, con của Giêm-la, nhờ hắn chúng ta có thể cầu hỏi Đức Giê-hô-va. Nhưng tôi ghét hắn, vì hắn không bao giờ nói tiên tri lành về tôi, chỉ toàn là điều dữ.” Giô-sa-phát nói: “Xin vua đừng nói như thế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Còn một người nữa chúng ta có thể thỉnh ý CHÚA, Mi-cai-a con của Im-la, nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều gì lành về tôi, nhưng chỉ nói toàn điều dữ thôi.”Giê-hô-sa-phát nói, “Xin ngài đừng nói như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Y-sơ-ra-ên đáp lời vua Giê-hô-sa-phát: “Còn một người chúng ta có thể nhờ để thỉnh cầu CHÚA, tên ông ta là Mai-ca, con trai Giêm-la, nhưng tôi ghét ông ấy, ông ta không bao giờ nói tiên tri tốt về tôi nhưng chỉ toàn là xấu mà thôi.” Vua Giê-hô-sa-phát đáp: “Vua không nên nói như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua Ít-ra-en trả lời cùng Giô-sa-phát, “Còn có một nhà tiên tri nữa. Chúng ta có thể nhờ người cầu hỏi CHÚA nhưng tôi ghét người vì người không khi nào nói tiên tri tốt về tôi mà chỉ nói chuyện xấu thôi. Người là Mi-cai-gia, con trai Im-la.”Giô-sa-phát nói, “Vua không nên nói như vậy!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ces Ahaj thiaj hu nws ib tug nomtswv los thiab hais rau nws tias, “Koj mus coj Mikayas tuaj tamsim no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua Y-sơ-ra-ên bèn gọi một hoạn quan đến mà bảo rằng: Hãy đòi Mi-chê, con trai Giêm-la, đến lập tức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua Y-sơ-ra-ên gọi một quan chức đến và bảo: “Hãy gọi Mi-chê, con của Giêm-la, đến đây ngay!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ vua I-sơ-ra-ên gọi một trong các quan của ông đến và bảo, “Hãy đem Mi-cai-a con của Im-la đến đây gấp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Y-sơ-ra-ên gọi một vị quan và bảo: “Hãy truyền cho Mai-ca, con trai Giêm-la đến đây ngay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế vua Ít-ra-en sai một sĩ quan mang Mi-cai-gia trình diện mình ngay lập tức.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ob tug vajntxwv ntawd yeej hnav rawv tej ris tsho vajntxwv, zaum saum nkawd ob lub zwmtxwv uas nyob ntawm lub tshav ntaus nplej sab nraum lub roojvag Xamalis, cov cevlus txhua tus puavleej tuaj nyob cev Vajtswv lus ntawm nkawd xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đương ngồi trên ngai mình, ở nơi sân đạp lúa tại cửa thành Sa-ma-ri; còn hết thảy các tiên tri nói tiên tri ở trước mặt hai vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc triều phục, ngồi trên ngai mình ở sân đập lúa tại cửa thành Sa-ma-ri, còn tất cả các nhà tiên tri thì nói tiên tri trước mặt hai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vả, lúc ấy vua I-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa đều mặc triều phục và đang ngồi trên ngai của họ trong sân đập lúa ở cổng Thành Sa-ma-ri, và tất cả tiên tri đều nói tiên tri trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Y-sơ-ra-ên và vua Giu-đa, Giê-hô-sa-phát, mỗi người mặc hoàng bào, ngồi trên ngai mình tại sân đạp lúa nơi cổng thành Sa-ma-ri; tất cả các tiên tri đang nói tiên tri trước mặt các vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-háp, vua Ít-ra-en và Giô-sa-phát, vua Giu-đa đang mặt triều phục và ngồi trên ngôi trong sân đập lúa, gần nơi cổng vào Xa-ma-ri. Tất cả các nhà tiên tri đều đứng trước hai vua và đang nói tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces cov cev Vajtswv lus ntawd muaj ib tug hu ua Xedekiyas, nws yog Kena-anas tus tub. Nws muab hlau ua tau ib txwm kub thiab hais rau Ahaj hais tias, “Tus TSWV hais tias, ‘Koj yuav siv txwm kub no mus tawmtsam cov Xilias thiab tua yeej lawv tagnrho huv tibsi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, làm lấy những sừng bằng sắt, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Với các sừng nầy, vua sẽ báng dân Sy-ri cho đến khi diệt hết chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sê-đê-kia, con của Kê-na-na, làm các sừng bằng sắt, và nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Với các sừng nầy, bệ hạ sẽ húc dân A-ram cho đến khi tiêu diệt chúng hoàn toàn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Xê-đê-ki-a con của Kê-na-a-na làm cho ông các sừng bằng sắt và nói, “CHÚA phán thế nầy: Với các sừng nầy, ngươi sẽ húc dân A-ram cho đến khi chúng bị tiêu diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ Sê-đê-kia, con trai Kê-na-nia, làm những sừng bằng sắt, tuyên bố, “CHÚA phán như vầy, Ngươi sẽ dùng các sừng nầy húc Sy-ri cho đến khi hủy diệt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xê-đê-kia, con trai Kê-na-a-na làm mấy cái sừng bằng sắt. Ông nói với A-háp, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi sẽ dùng các sừng nầy đánh dân A-ram cho đến khi tận diệt chúng.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov cev Vajtswv lus txhua tus puavleej hais ib yam tias, “Koj cia li mus tua lub nroog Lamaus, koj yuav tua yeej xwb. Tus TSWV yuav pab kom koj yeej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các tiên tri đều nói một cách mà rằng: Hãy đi lên đánh Ra-mốt tại Ga-la-át; vua sẽ được thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả các nhà tiên tri đều nói như thế: “Hãy đi đánh Ra-mốt Ga-la-át, bệ hạ sẽ thắng vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả các tiên tri khác cũng nói tiên tri tương tự và bảo, “Hãy đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át và sẽ được thắng lợi. CHÚA sẽ ban nó vào tay vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả các tiên tri đều nói tiên tri như vậy: “Hãy tấn công Ra-mốt Ga-la-át, vua sẽ thành công; CHÚA sẽ trao thành ấy vào tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tất cả các nhà tiên tri đều nói giống nhau như sau, “Hãy đánh Ra-mốt trong Ghi-lê-át, vua sẽ thắng vì CHÚA sẽ trao quân A-ram vào tay vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum lub sijhawm ntawd, tus nom uas mus tos Mikayas, nws hais rau Mikayas hais tias, “Tagnrho cov cevlus puavleej hais tias vajntxwv yuav tua yeej, yog li ntawd, koj yuav tsum hais tej lus zoo ib yam li lawv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, sứ giả đã đi đòi Mi-chê, nói với người rằng: Nầy những tiên tri đều đồng thinh báo cáo sự lành cho vua; vậy tôi xin ông cũng hãy lấy lời như lời của họ mà báo cáo điều lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong lúc ấy, sứ giả đi mời Mi-chê nói với ông: “Nầy, các nhà tiên tri đều đồng thanh báo cho vua điều lành, vậy tôi xin ông cũng hãy lấy lời lành như họ mà báo cho vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vị sứ giả có phận sự đi gọi Mi-cai-a nói với ông, “Này, tất cả các tiên tri đều đã nói hợp với ý của vua; mong rằng những gì ông nói cũng sẽ phù hợp với họ, tức hợp với ý của vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sứ giả đi mời Mai-ca và nói với người: “Kìa, các tiên tri đều nói cùng một điều rằng vua sẽ thành công, vậy lời của ông nên hợp với họ, ông nên nói điều lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sứ giả được phái đi mang Mi-cai-gia đến nói với ông, “Tất cả các nhà tiên tri đều nói rằng vua A-háp sẽ thắng. Ông cũng nên nói theo họ và cho vua một câu trả lời nghe thuận tai.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis Mikayas teb hais tias, “Tus TSWV yog tus muaj sia nyob, kuv thov coglus hais tias kuv yuav hais raws li tej lus uas nws qhia kuv hais xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng Mi-chê đáp rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va hằng sống, hễ sự gì Đức Chúa Trời ta sẽ phán dặn, thì ta sẽ nói cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Mi-chê đáp: “Nguyện Đức Giê-hô-va hằng sống! Ta sẽ nói bất cứ điều gì Đức Chúa Trời ta truyền phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Mi-cai-a đáp, “Tôi chỉ sinh mạng của CHÚA mà thề rằng tôi sẽ nói những gì Ðức Chúa Trời phán bảo mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Mai-ca đáp: “CHÚA là Đấng hằng sống, ta chỉ có thể nói với vua điều gì Đức Chúa Trời của ta phán.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Mi-cai-gia đáp, “Thật như CHÚA hằng sống, ta chỉ có thể nói ra điều gì Thượng Đế của ta phán mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum Mikayas mus sawv tabmeeg Vajntxwv Ahaj lawm, vajntxwv nug nws hais tias, “Mikayas, puas tsimnyog Vajntxwv Yehausafas thiab kuv mus tua lub nroog Lamaus los tsis tsimnyog mus?”Mikayas teb hais tias, “Neb cia li mus tua los mas! Neb yeej yuav tua yeej xwb. Tus TSWV yuav pab kom neb yeej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi người đã đến cùng vua, vua bèn hỏi rằng: Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên hãm đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Người đáp: Hãy đi lên, vua sẽ được thắng; chúng nó sẽ bị phó vào tay hai vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Mi-chê đến, A-háp hỏi: “Nầy Mi-chê, chúng ta nên tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át hay là nên ngưng lại?” Ông đáp: “Hãy đi, vua sẽ thắng và chúng sẽ bị phó vào tay hai vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi ông được đưa đến trước mặt vua, vua nói với ông, “Mi-cai-a, chúng ta có nên kéo lên Ra-mốt Ghi-lê-át đánh giặc, hay chúng ta nên ngưng lại?”Ông trả lời, “Hãy đi lên và sẽ được thắng lợi; chúng sẽ bị trao vào tay vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi người đến, vua hỏi: “Mai-ca, chúng ta có nên đi đánh Ra-mốt Ga-la-át không, hay nên đình hoãn lại?” Người đáp: “Cứ đánh đi, vua sẽ chiến thắng mà, thành sẽ lọt vào tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Mi-cai-gia đến cùng A-háp thì vua hỏi ông, “Mi-cai-gia, chúng ta có nên đánh Ra-mốt trong Ghi-lê-át hay không?”Mi-cai-gia đáp, “Vua hãy đi đánh vì sẽ thắng! CHÚA sẽ trao chúng vào tay vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis Ahaj teb hais tias, “Kuv twb yeej hais rau koj ntau zaus lawm tias thaum twg koj tuav tus TSWV lub npe qhia ib zaj dabtsi rau kuv, koj yuav tsum qhia qhov tseeb xwb no ne! Kuv tseem yuav hais pestsawg zaus rau koj thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vua nói với người rằng: Biết bao lần ta đã lấy lời thề buộc ngươi nhân danh Đức Giê-hô-va nói chân thật với ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua nói với ông: “Biết bao lần ta phải buộc ngươi thề là không nói với ta điều gì ngoài sự thật nhân danh Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng vua nói với ông, “Ðã bao lần ta nói với ngươi rằng ngươi phải nhân danh CHÚA mà thề ngươi sẽ không nói điều chi khác hơn sự thật sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua nói với người: “Đã bao lần ta phải buộc ngươi thề rằng nhân danh CHÚA ngươi chỉ nói sự thật với ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng A-háp bảo Mi-cai-gia, “Chẳng phải đã bao nhiêu lần ta bảo ngươi chỉ được nhân danh CHÚA nói sự thật cho ta mà thôi sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Mikayas teb hais tias, “Kuv twb pom cov tubrog Yixalayees tawg khiav ri sua saum tej ncov roob ib yam li pab yaj uas tsis muaj tus tswv yug lawm. Thiab tus TSWV hais tias, ‘Cov neeg no tsis muaj thawjcoj lawm; cia li tso lawv rov mus tsev ywj siab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mi-chê đáp: Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên tản lạc trên các núi như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va có phán rằng: Những kẻ ấy không có chủ, ai nấy hãy trở về nhà mình bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mi-chê đáp: “Tôi thấy toàn dân Y-sơ-ra-ên tản lạc trên các núi như bầy chiên không có người chăn, và Đức Giê-hô-va phán: ‘Những người nầy không còn chủ nữa, ai nấy hãy trở về nhà mình bình an.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ Mi-cai-a nói, “Tôi thấy toàn dân I-sơ-ra-ên tản lạc trên khắp các núi, như chiên không có người chăn. CHÚA phán, ‘Những kẻ ấy không có người lãnh đạo. Ai nấy hãy trở về nhà mình bình an vô sự.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người đáp: “Tôi thấy toàn thể Y-sơ-ra-ên chạy tán loạn trên các đồi như bầy chiên không có người chăn; và CHÚA phán: ‘Những người này không có chủ, hãy để mỗi người trở về nhà bình an.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mi-cai-gia đáp, “Tôi thấy đạo quân Ít-ra-en tản lạc trên núi như chiên không có người chăn. CHÚA phán, ‘Họ không có người lãnh đạo. Hãy để họ về nhà bình yên.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Ahaj hais rau Yehausafas hais tias, “Kuv twb qhia rau koj lawm hais tias nws yeej tsis cev ib zaj lus zoo rau kuv li puas yog? Nws yeej ibtxwm cev tej lus phem rau kuv nkaus xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát rằng: Tôi há chẳng có nói với vua rằng người không nói tiên tri điều lành về việc tôi, bèn là điều dữ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Tôi đã chẳng nói với ngài rằng người nầy không bao giờ nói tiên tri lành về tôi, chỉ toàn là điều dữ đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Tôi đã chẳng nói với ngài rằng ông ấy không bao giờ nói điều gì lành về tôi mà chỉ nói toàn điều dữ đấy sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Y-sơ-ra-ên nói với vua Giê-hô-sa-phát: “Tôi đã chẳng nói với ngài sao, ông ta không bao giờ nói tiên tri lành về tôi, chỉ toàn điều dữ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-háp, vua Ít-ra-en liền bảo Giô-sa-phát, “Thấy không, tôi đã nói rồi mà! Hắn không bao giờ nói tiên tri tốt về tôi, chỉ toàn xấu thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Mikayas hais ntxiv tias, “Koj cia li mloog tus TSWV lus! Kuv pom tus TSWV zaum saum nws lub zwmtxwv uas nyob saum ntuj ceebtsheej, thiab nws cov timtswv sawv ntawm nws ob sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mi-chê lại tiếp: Vậy hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va. Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài, còn cả đạo binh trên trời đứng chầu bên hữu và bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mi-chê nói tiếp: “Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va. Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài, còn toàn thể thiên binh đứng chầu bên phải và bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mi-cai-a nói, “Vậy hãy nghe sứ điệp của CHÚA: Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai của Ngài, với tất cả các thiên thần đứng hầu bên phải và bên trái Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mai-ca tiếp: “Vậy, hãy nghe lời CHÚA, tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai và toàn thể đạo thiên binh đứng chầu bên phải và bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Mi-cai-gia đáp, “Hãy nghe lời CHÚA phán: Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngôi, còn đạo quân trên trời đứng chầu bên phải và bên trái Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV nug hais tias, ‘Leejtwg thiaj yuav ntxias tau Ahaj kom nws mus raug tua tuag rau hauv lub nroog Lamaus?’ Muaj ib co timtswv hais ib yam, thiab muaj dua lwm cov hais dua lwm yam lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va phán rằng: Ai sẽ đi dụ A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, để người đi lên Ra-mốt tại Ga-la-át mà ngã chết ở đó? Rồi người nói cách nầy, kẻ nói cách khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va phán: ‘Ai sẽ dụ A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, đi đánh Ra-mốt Ga-la-át để ngã chết tại đó?’ Rồi người nói cách nầy, kẻ nói cách khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA phán, ‘Ai sẽ xúi giục A-háp vua I-sơ-ra-ên để nó đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át hầu ngã gục ở đó?’ Bấy giờ các vị thiên thần phát biểu, vị nầy nói thế nầy, vị kia nói thể khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA hỏi: ‘Ai sẽ dụ A-háp, vua Y-sơ-ra-ên đi lên và ngã gục tại Ra-mốt Ga-la-át?’ Người nói thế này, kẻ nói thế nọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA hỏi, ‘Ai sẽ đi dụ A-háp, vua Ít-ra-en tấn công Ra-mốt trong Ghi-lê-át để người bị giết tại đó?’ Người nói thế nầy, kẻ đề nghị thế khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20ces muaj ib tug ntsujplig txav los rau ntawm tus TSWV xubntiag thiab hais rau tus TSWV hais tias, ‘Kuv yog tus uas yuav mus ntxias Ahaj ntag.’ Tus TSWV nug hais tias, ‘Koj yuav ntxias li cas?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, có một thần đi ra, đứng trước mặt Đức Giê-hô-va, mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi: Dụ làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: ‘Tôi sẽ đi dụ ông ấy.’ Đức Giê-hô-va phán hỏi: ‘Bằng cách nào?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20cho đến khi có một vị thần đi ra, tiến đến trước mặt CHÚA, và tâu rằng, ‘Thần xin đi xúi giục ông ấy.’ CHÚA hỏi vị thần ấy, ‘Ngươi sẽ làm thế nào?’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ một thần tiến lên, đứng trước mặt CHÚA và thưa: ‘Tôi sẽ dụ người.’ CHÚA hỏi: ‘Bằng cách nào?’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi có một thần linh đi ra đứng trước mặt CHÚA thưa rằng, ‘Tôi sẽ đi dụ người.’ CHÚA hỏi, ‘Dụ cách nào?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tus ntsujplig ntawd teb hais tias, ‘Kuv yuav mus tshoov Ahaj cov cevlus siab, kom lawv qhia tej lus dag rau nws.’ Tus TSWV thiaj hais rau nws tias, ‘Cia li mus thiab ntxias nws. Nws yeej yuav ntseeg koj zaj xwb.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi ra làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán: Phải, ngươi sẽ dụ người được: Hãy đi, làm như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thần đáp: ‘Tôi sẽ đi ra làm thần nói dối trong miệng các nhà tiên tri của ông ấy.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Phải, ngươi sẽ dụ nó được. Hãy đi làm như thế.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vị thần ấy đáp, ‘Thần sẽ ra đi và làm một thần nói dối trong miệng tất cả tiên tri của ông ấy.’ Ngài phán, ‘Ngươi sẽ xúi giục nó và ngươi sẽ thành công. Hãy đi và làm như thế.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thần đáp: ‘Tôi sẽ đi và làm thần nói láo trong miệng của tất cả các tiên tri của người.’ Chúa bảo: ‘Ngươi sẽ dụ được người và thành công, hãy đi và làm như vậy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thần linh ấy đáp, ‘Tôi sẽ đi đến với các nhà tiên tri A-háp và xúi họ nói dối.’ CHÚA phán, ‘Ngươi làm được đó. Đi đi.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Mikayas txawm xaus lus hais tias, “Yeej muaj li no tiag. Tus TSWV ua kom koj cov cevlus tuaj dag koj. Tiamsis tus TSWV qhia tseeb hais tias koj yuav tsum raug kev puastsuaj xwb thiaj tas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy bây giờ, hãy xem Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri của vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sẽ giáng họa trên vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, bây giờ xem kìa Đức Giê-hô-va đã đặt thần nói dối trong miệng các nhà tiên tri của vua, và Đức Giê-hô-va đã dự định giáng họa trên vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy chúa thượng đã thấy đó, CHÚA đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri nầy của ngài. CHÚA định sẽ giáng họa cho ngài đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Như vậy CHÚA đặt thần nói láo vào miệng các tiên tri của vua; CHÚA đã định tai họa cho vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mi-cai-gia bảo, “Thưa vua A-háp, CHÚA đã khiến các nhà tiên tri gạt vua, vì CHÚA đã nhất định giáng thảm họa cho vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ces tus cevlus Xedekiyas txawm sawv tsees mus xuas tawg ncuav rau Mikayas sab plhu, thiab nug hais tias, “Thaum twg tus TSWV tus ntsujplig twb tso kuv tseg thiab mus hais rau koj li ko lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sê-đê-kia, con trai của Kê-na-na, đi đến gần, vả Mi-chê nơi má, mà rằng: Thần Đức Giê-hô-va có từ khỏi ta mà đi ngả nào đặng mách bảo cho ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sê-đê-kia, con của Kê-na-na, đến gần vả vào má của Mi-chê và nói: “Thần Đức Giê-hô-va từ nơi ta đã đi đường nào mà đến nói với ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Xê-đê-ki-a con của Kê-na-a-na đến gần Mi-cai-a, tát vào má ông ấy, và nói, “Thần của CHÚA đã đi ngả nào rời khỏi tôi mà đến nói với ông?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bấy giờ Sê-đê-kia, con trai Kê-na-nia, đến gần, vả vào má Mai-ca và hỏi: “Thần của CHÚA từ ta đã đi đường nào đến để nói cùng ngươi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Xê-đê-kia, con trai của Kê-na-na liền bước đến tát vào má Mi-cai-gia. Xê-đê-kia hỏi, “Thần linh của CHÚA đã bỏ ta mà đi ngả nào để phán với ngươi?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Mikayas teb hais tias, “Koj yeej yuav paub thaum uas koj khiav mus nkaum nyob rau chav tsev hauv plawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mi-chê đáp: Kìa, trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy qua phòng kia đặng ẩn lánh, thì sẽ biết điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mi-chê đáp: “Kìa, trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy qua phòng kia để lẩn trốn thì sẽ biết điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Mi-cai-a trả lời, “Ông sẽ khám phá ra điều đó trong ngày ông chui vào phòng trong cùng để lẩn trốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mai-ca trả lời: “Này, vào ngày ấy ngươi sẽ thấy, khi ngươi phải chạy vào phòng trong để trốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mi-cai-gia trả lời, “Ngày mà ngươi chạy trốn vào phòng trong thì sẽ hiểu chuyện đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Vajntxwv Ahaj hais rau nws cov nomtswv ib tug tias, “Cia li ntes Mikayas coj mus rau Amoos uas yog tus tswv nroog thiab rau vajntxwv tus tub Yau-ases;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua Y-sơ-ra-ên truyền lịnh rằng: Hãy bắt Mi-chê dẫn đến A-môn, là quan cai thành, và cho Giô-ách, con trai của vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua Y-sơ-ra-ên truyền lệnh: “Hãy bắt Mi-chê dẫn đến quan cai trị thành là A-môn và hoàng tử Giô-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ vua I-sơ-ra-ên ra lịnh, “Hãy bắt hắn và trao cho A-môn quan trấn thủ kinh thành, cùng trao cho Hoàng Tử Giô-ách,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Y-sơ-ra-ên liền ra lệnh: “Hãy bắt Mai-ca, đem trả cho A-môn, quan cai trị thành và cho hoàng tử Giô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

25A-háp, vua Ít-ra-en liền ra lệnh, “Hãy bắt Mi-cai-gia giao cho A-môn, viên cai ngục, và cho Giô-ách, con trai vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26hais kom nkawd coj nws mus kaw rau hauv tsev lojcuj, tsuas muab mov thiab dej rau nws noj nws haus mus txog thaum kuv rov qab los kaj siab lug tsis muaj dabtsi mam li tso nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26rồi hãy nói: Vua bảo như vầy: Hãy bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hãy nói: ‘Vua truyền bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26và bảo, ‘Vua truyền lịnh thế nầy: Hãy nhốt tên nầy trong ngục và cho nó ăn uống đủ sống cầm hơi cho đến khi ta trở về bình an.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các ngươi hãy nói với họ, vua truyền: Hãy giam tên này vào tù, cho ăn uống tối thiểu thôi cho đến khi ta trở về bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bảo họ nhốt người nầy trong ngục, chỉ cho ăn bánh, uống nước mà thôi cho đến khi ta từ chiến trận bình an trở về.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Mikayas thiaj twv hais tias, “Yog koj tseem tau rov qab los kaj siab lug, ces tej lus uas kuv hais rau koj ntawd, yeej tsis yog tus TSWV hais rau kuv li!” Thiab nws hais ntxiv tias, “Thov nej txhua tus nrog hnov tej lus uas kuv hais no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Mi-chê bèn nói: Nếu vua trở về bình an, ắt Đức Giê-hô-va không có cậy tôi phán. Người lại nói: Hỡi chúng dân, hết thảy hãy nghe điều đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an thì hẳn Đức Giê-hô-va đã không dùng tôi mà phán.” Rồi ông nói: “Hỡi toàn dân, hãy nghe điều đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Mi-cai-a nói, “Nếu ngài trở về bình an thì CHÚA đã không phán qua tôi.” Rồi ông nói tiếp, “Hỡi mọi người, hỡi tất cả các người, xin hãy nghe rõ điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Mai-ca tuyên bố: “Nếu vua trở về bình an, CHÚA đã không dùng tôi để phán; ông nói tiếp: ‘Hỡi toàn dân, các người hãy nghe ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mi-cai-gia nói, “Thưa vua A-háp, nếu vua bình an trở về từ chiến trận thì CHÚA đã không phán qua tôi.” Rồi ông nói thêm, “Toàn dân hãy nghe cho kỹ!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Ces cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaj thiab cov Yudas tus Vajntxwv Yehausafas txawm txhij tubrog mus tua lub nroog Lamaus hauv cheebtsam Nkile-as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đồng đi lên Ra-mốt tại Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, cùng tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy vua I-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bấy giờ vua Y-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát, vua Giu-đa đi lên Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy A-háp, vua Ít-ra-en và Giô-sa-phát, vua Giu-đa kéo ra Ra-mốt trong Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Ahaj hais rau Yehausafas hais tias, “Thaum peb mus rau hauv tshavrog, kuv yuav hnav dua lwm cev ris tsho lawm, tiamsis koj hnav koj cev ris tsho vajntxwv los tau.” Yog li ntawd, cov Yixalayees tus vajntxwv thiaj hnav dua lwm cev ris tsho mus rau hauv tshavrog, tsis pub kom leejtwg paub nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát rằng: Tôi sẽ cải dạng ăn mặc, rồi ra trận; còn vua, hãy mặc áo xống vua. Vua Y-sơ-ra-ên bèn ăn mặc cải dạng, rồi hai người đi ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Tôi sẽ cải trang rồi ra trận, còn ngài cứ mặc vương bào.” Thế là, vua Y-sơ-ra-ên cải trang, rồi hai vua cùng ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Tôi sẽ cải trang, còn ngài xin cứ mặc vương bào.” Thế là vua I-sơ-ra-ên cải trang, và họ cùng nhau ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua Y-sơ-ra-ên nói với vua Giê-hô-sa-phát: “Tôi sẽ ngụy trang để ra trận, còn ngài cứ mặc áo của ngài.” Thế là vua Y-sơ-ra-ên ngụy trang và ra trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua A-háp bảo Giô-sa-phát, “Tôi sẽ ra trận nhưng sẽ hóa trang để không ai nhận ra tôi. Còn vua thì vẫn cứ mặc triều phục.” Vì thế A-háp giả trang ra trận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Cov Xilias tus vajntxwv thiaj hais rau nws peb caug ob tug thawj tubrog tsav tsheb nees kom tsis txhob tua ib tug twg li, tua cov Yixalayees tus vajntxwv nkaus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, vua Sy-ri có truyền lịnh cho các quan cai xe mình rằng: Chớ áp đánh ai hoặc nhỏ hay lớn, nhưng chỉ một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trước đó, vua A-ram đã ra lệnh cho các quan chỉ huy chiến xa rằng: “Đừng áp đánh ai, hoặc nhỏ hay lớn, nhưng chỉ tấn công một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ vua A-ram đã ra lịnh cho các sĩ quan chỉ huy các xe chiến mã của ông, “Các ngươi chớ tấn công ai, bất luận nhỏ hay lớn, nhưng hãy tấn công một mình vua I-sơ-ra-ên cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Sy-ri đã ra lệnh cho các tướng chỉ huy các xe chiến mã của mình rằng: “Các ngươi đừng tấn công ai, dù nhỏ hay lớn, chỉ tấn công một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua của A-ram ra lệnh cho các chỉ huy quân xa rằng, “Đừng tấn công ai hết, dù lớn hay nhỏ, chỉ đánh vua Ít-ra-en mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Yog li ntawd, thaum lawv pom Vajntxwv Yehausafas, lawv thiaj xav hais tias nws yog cov Yixalayees tus vajntxwv, ces lawv thiaj mus caum nws tua. Tiamsis Yehausafas qw, thiab tus TSWV uas yog Vajtswv thiaj cawm nws thiab cov uas caum nws tua txawm tso nws tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Xảy khi các quan cai xe thấy Giô-sa-phát, thì nói rằng: Ấy là vua Y-sơ-ra-ên. Chúng bèn xây lại đặng áp đánh người. Giô-sa-phát kêu la lớn, Đức Giê-hô-va tiếp cứu người, và Đức Chúa Trời khiến chúng dang xa khỏi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi các quan chỉ huy chiến xa thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: “Đó là vua Y-sơ-ra-ên!” Họ liền quay sang tấn công vua. Giô-sa-phát kêu cứu và Đức Giê-hô-va giải cứu người. Đức Chúa Trời khiến họ rời khỏi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy khi giáp trận, các sĩ quan chỉ huy các xe chiến mã thấy Giê-hô-sa-phát, họ nói, “Ðó là vua I-sơ-ra-ên.” Thế là họ tập trung lực lượng vây đánh ông tới tấp. Thấy vậy Giê-hô-sa-phát kêu cầu lớn tiếng, và CHÚA giúp ông. Ðức Chúa Trời khiến chúng dang xa ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi các tướng chỉ huy xe chiến mã thấy Giê-hô-sa-phát, họ tưởng đó là vua Y-sơ-ra-ên nên kéo quân tấn công người. Vua Giê-hô-sa-phát kêu cứu và CHÚA giải cứu người; Đức Chúa Trời làm cho chúng tránh xa vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi các viên chỉ huy thấy Giô-sa-phát thì tưởng là vua Ít-ra-en nên áp lại tấn công. Nhưng Giô-sa-phát la lên, CHÚA liền giúp đỡ vua. Thượng Đế khiến các viên chỉ huy quân xa rời khỏi Giô-sa-phát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Cov thawj tubrog tsav tsheb nees pom hais tias nws tsis yog cov Yixalayees tus vajntxwv, lawv thiaj tso tseg tsis caum nws tua ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, xảy khi các quan cai xe thấy chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên, thì thôi chẳng đuổi theo nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì khi các quan chỉ huy chiến xa thấy không phải là vua Y-sơ-ra-ên thì dừng lại, không đuổi theo nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Sau đó các sĩ quan chỉ huy các xe chiến mã thấy đó không phải là vua I-sơ-ra-ên, họ quay lại và không truy kích ông nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi các tướng chỉ huy xe chiến mã nhận thấy đó không phải là vua Y-sơ-ra-ên, họ quay lại, không rượt theo vua nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi họ thấy không phải vua A-háp liền thôi không đuổi theo vua nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Tiamsis muaj ib tug tubrog Xilias lam rub nws rab hneevnti tua mus, ua ciav xibxub cia li ya mus raug kiag Vajntxwv Ahaj lub tsho hlau kis nruab nrab tshab plaws rau hauv nws lub cev lawm. Nws txawm quaj qw rau nws tus tsav tsheb nees hais tias, “Kuv raug mob lawm lauj! Cia li lem tsheb nees rov qab thiab coj kuv tawm hauv tshavrog no mus!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên trúng nhằm vua nơi mối giáp đâu lại; A-háp nói với người đánh xe mình rằng: Hãy quay cương lại đem ta ra khỏi hàng quân, vì ta bị thương nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn trúng vua Y-sơ-ra-ên, nhằm ngay chỗ mối áo giáp đâu lại. A-háp nói với người đánh xe mình rằng: “Hãy quay cương lại, đem ta ra khỏi chiến trường vì ta bị thương nặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bấy giờ một lính xạ tiễn giương cung bắn đại về hướng địch quân, không ngờ mũi tên trúng ngay vào giữa kẽ áo giáp của vua I-sơ-ra-ên. Ông nói với người đánh xe cho ông, “Hãy quay xe lại và đem ta ra khỏi trận mạc, vì ta đã bị thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Bấy giờ tình cờ một người giương cung bắn đại; mũi tên trúng vào giữa vành áo giáp của vua Y-sơ-ra-ên; vua bảo người đánh xe: “Hãy quay cương lại, đem ta ra khỏi chiến trận vì ta bị thương rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Tình cờ có một quân sĩ bắn một mũi tên trúng nhằm A-háp, vua Ít-ra-en, ngay chỗ nối của áo giáp. Vua A-háp bảo tài xế quân xa mình rằng, “Hãy quay xe lại, mang ta ra khỏi mặt trận ngay vì ta bị thương rồi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Thaum ntawd, muaj kev sib ntaus sib tua hnyav zuj zus, Vajntxwv Ahaj tseem txheem taus los sawv hauv nws lub tsheb nees nrog cov Xilias sib tua, tiamsis thaum hnubpoob qho nws txawm tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Trong ngày đó thế trận càng thêm dữ dội; song vua Y-sơ-ra-ên đứng vịn trên xe mình, đối mặt cùng dân Sy-ri, cho đến buổi chiều; người chết vào lối mặt trời lặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thế trận hôm ấy trở nên ác liệt, nhưng vua Y-sơ-ra-ên vẫn đứng vịn trên xe mình, đối mặt với quân A-ram cho đến chiều tối. Vào lúc mặt trời lặn thì vua chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngày hôm đó trận chiến càng lúc càng trở nên khốc liệt hơn. Vua I-sơ-ra-ên đã gượng đứng trên xe chiến mã của ông để đối diện với quân A-ram đến chiều tối, và khi mặt trời lặn, ông đã tắt thở.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trận chiến trở nên dữ dội suốt ngày hôm ấy; còn vua Y-sơ-ra-ên đứng dựa vào xe, đối diện với quân Sy-ri cho đến chiều tối. Vua từ trần lúc mặt trời lặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trận chiến kéo dài khốc liệt suốt ngày. Vua A-háp đứng trong xe đối đầu với quân A-ram cho đến chiều. Khi mặt trời lặn thì vua chết.