So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Now Solomon the son of David was strengthened in his kingdom, and the Lord his God was with him and exalted him exceedingly.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, được vững bền trong nước mình; Giê-hô-va Đức Chúa Trời người ở cùng người, và làm cho người rất thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, nắm vững quyền kiểm soát vương quốc của mình, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua ở với vua và làm cho vua rất cao trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-lô-môn con của Ða-vít củng cố vương quyền trong vương quốc của ông. CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, ở với ông; Ngài làm cho ông rất được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sa-lô-môn, con vua Đa-vít, nắm quyền vững vàng trên vương quốc mình. CHÚA, Đức Chúa Trời của vua ở cùng vua và làm cho vua trở nên rất vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sô-lô-môn, con trai Đa-vít, trở thành một vị vua hùng cường vì CHÚA là Thượng Đế ở cùng ông và khiến ông được uy nghi.

New King James Version (NKJV)

2And Solomon spoke to all Israel, to the captains of thousands and of hundreds, to the judges, and to every leader in all Israel, the heads of the fathers’ houses.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn truyền bảo cả Y-sơ-ra-ên, các quan tướng ngàn người và trăm người, các quan xét và hết thảy các trưởng trong Y-sơ-ra-ên, là các trưởng tộc, phải đến;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn triệu tập toàn thể Y-sơ-ra-ên, các vị chỉ huy trưởng nghìn quân và trăm quân, các thẩm phán và tất cả trưởng tộc là các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sa-lô-môn triệu tập tất cả những người lãnh đạo trong dân I-sơ-ra-ên, gồm các chỉ huy trưởng hàng ngàn quân, các chỉ huy trưởng hàng trăm quân, các quan tư pháp, các quan hành pháp trong khắp nước I-sơ-ra-ên, và các vị trưởng tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sa-lô-môn nói chuyện với toàn thể Y-sơ-ra-ên, những người chỉ huy ngàn quân, những người chỉ huy trăm quân, các thẩm phán, cùng toàn thể những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, các trưởng tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sô-lô-môn nói cùng toàn dân Ít-ra-en, tức các vị chỉ huy hàng trăm và hàng ngàn người, các quan án, các vị lãnh tụ trong cả Ít-ra-en, và các trưởng gia đình.

New King James Version (NKJV)

3Then Solomon, and all the assembly with him, went to the high place that was at Gibeon; for the tabernacle of meeting with God was there, which Moses the servant of the Lord had made in the wilderness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đoạn, Sa-lô-môn và cả hội chúng đều đi lên nơi cao tại Ga-ba-ôn; vì ở đó có hội mạc của Đức Chúa Trời, mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã làm nơi đồng vắng (

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rồi Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng đều đi lên nơi cao tại Ga-ba-ôn, vì ở đó có Lều Hội Kiến của Đức Chúa Trời mà đầy tớ của Đức Giê-hô-va là Môi-se đã làm trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên đi với ông đến một nơi cao ở Ghi-bê-ôn, vì tại đó có Lều Hội Kiến của Ðức Chúa Trời mà Mô-sê đã làm khi còn trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau đó vua Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng đi đến nơi đồi cao tại Ga-ba-ôn, vì trại hội kiến mà Môi-se, tôi tớ CHÚA đã làm trong sa mạc, đang ở tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Sô-lô-môn cùng toàn dân đi lên nơi thờ phụng tại thị trấn Ghi-bê-ôn. Lều Họp của Thượng Đế mà Mô-se, tôi tớ CHÚA đã làm trong sa mạc, lúc ấy đang ở tại đó.

New King James Version (NKJV)

4But David had brought up the ark of God from Kirjath Jearim to the place David had prepared for it, for he had pitched a tent for it at Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nhưng Đa-vít đã rước hòm Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át-Giê-a-rim lên đến nơi người đã dọn sẵn cho hòm; vì người đã dựng cho hòm ấy một cái trại tại Giê-ru-sa-lem).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4(Nhưng Đa-vít đã rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về nơi vua đã chuẩn bị sẵn, vì vua đã dựng một cái lều cho Hòm Giao Ước tại Giê-ru-sa-lem.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Rương của Ðức Chúa Trời thì Ða-vít đã đem từ Ki-ri-át Giê-a-rim đến chỗ ông đã chuẩn bị cho Rương Thánh, vì ông đã dựng một cái lều đặc biệt cho Rương Thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ vua Đa-vít đã đem rương của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim đến nơi vua đã chuẩn bị vì vua đã dựng một cái trại cho rương tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít đã rước Rương của Thượng Đế từ Ki-ri-át Giê-a-rim về Giê-ru-sa-lem nơi ông đã chuẩn bị sẵn và dựng lều cho Rương đó.

New King James Version (NKJV)

5Now the bronze altar that Bezalel the son of Uri, the son of Hur, had made, he put before the tabernacle of the Lord; Solomon and the assembly sought Him there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, ở trước đền tạm của Đức Giê-hô-va có bàn thờ đồng mà Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, đã làm; Sa-lô-môn và hội chúng đều đến nơi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trước Đền Tạm của Đức Giê-hô-va có đặt bàn thờ bằng đồng mà Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, đã làm. Sa-lô-môn và hội chúng đến đó cầu hỏi Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngoài ra, nơi cao đó còn có bàn thờ bằng đồng mà Bê-xa-lên con của U-ri, cháu của Hu-rơ, đã làm và đặt tại đó, trước sân Lều của CHÚA. Ðó là nơi Sa-lô-môn và hội chúng cầu vấn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Còn bàn thờ bằng đồng mà Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ đã làm thì ở trước đền tạm của CHÚA nên vua Sa-lô-môn và hội chúng tìm ra nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cái bàn thờ đồng mà Bê-xa-lên, con U-ri, cháu Hu-rơ đã làm hiện ở Ghi-bê-ôn trước Lều Thánh của Chúa. Vì thế Sô-lô-môn cùng dân chúng thờ phụng tại đó.

New King James Version (NKJV)

6And Solomon went up there to the bronze altar before the Lord, which was at the tabernacle of meeting, and offered a thousand burnt offerings on it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sa-lô-môn bèn lên đến bàn thờ bằng đồng đặt ở trước mặt Đức Giê-hô-va, tại hội mạc, và dâng một ngàn của lễ thiêu trên bàn thờ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sa-lô-môn đến bàn thờ bằng đồng, trước mặt Đức Giê-hô-va trong Lều Hội Kiến, và dâng một nghìn tế lễ thiêu trên bàn thờ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sa-lô-môn đi lên đó, đến bàn thờ bằng đồng ở trước mặt CHÚA, tức bàn thờ bằng đồng trước sân Lều Hội Kiến, và dâng một ngàn của lễ thiêu trên bàn thờ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sa-lô-môn tiến lên bàn thờ bằng đồng trước mặt CHÚA, trong trại hội kiến và dâng một ngàn tế lễ thiêu trên bàn thờ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sô-lô-môn đi lên bàn thờ bằng đồng trước mặt CHÚA nơi Lều Họp và dâng một ngàn của lễ thiêu trên đó.

New King James Version (NKJV)

7On that night God appeared to Solomon, and said to him, “Ask! What shall I give you?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chánh đêm ấy, Đức Chúa Trời hiện đến cùng Sa-lô-môn, mà phán rằng: Ngươi muốn ta ban cho điều gì, hãy xin đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chính đêm ấy, Đức Chúa Trời hiện đến với Sa-lô-môn mà phán rằng: “Hãy xin điều con muốn Ta ban cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðêm hôm đó, Ðức Chúa Trời đã hiện ra với Sa-lô-môn và phán với ông, “Hãy cầu xin điều ngươi muốn Ta làm cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tối hôm ấy Đức Chúa Trời hiện ra cùng vua Sa-lô-môn; Ngài phán cùng người: “Hãy xin điều ngươi muốn ta ban cho ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đêm đó Thượng Đế hiện ra cùng Sô-lô-môn và nói cùng ông rằng, “Hãy xin bất cứ điều gì ngươi muốn ta ban cho ngươi.”

New King James Version (NKJV)

8And Solomon said to God: “You have shown great mercy to David my father, and have made me king in his place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sa-lô-môn thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Chúa đã ban ơn rộng cho Đa-vít, cha tôi, và đã đặt tôi làm vua thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sa-lô-môn thưa với Đức Chúa Trời: “Chúa đã bày tỏ lòng thương xót lớn lao cho Đa-vít, thân phụ con, và đã đặt con lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sa-lô-môn thưa với Ðức Chúa Trời, “Ngài đã bày tỏ tình thương lớn lao đối với Ða-vít cha con và đã lập con làm vua kế vị cho người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Sa-lô-môn thưa cùng Đức Chúa Trời: “Ngài đã đối xử với vua Đa-vít, cha con, hết sức yêu thương nhân từ và Ngài cũng lập con làm vua kế vị người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sô-lô-môn thưa, “Ngài đã rất nhân từ cùng Đa-vít, cha tôi và đã lập tôi làm vua thế cho người.

New King James Version (NKJV)

9Now, O Lord God, let Your promise to David my father be established, for You have made me king over a people like the dust of the earth in multitude.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, bây giờ nguyện cho lời Chúa hứa cùng Đa-vít, cha tôi, được ứng nghiệm; vì Chúa đã lập tôi lên làm vua dân sự nầy đông như bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, bây giờ nguyện lời Chúa hứa với Đa-vít, thân phụ con, được ứng nghiệm; vì Chúa đã lập con lên làm vua một dân đông như bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bây giờ, lạy CHÚA Ðức Chúa Trời, cầu xin Ngài làm cho lời hứa của Ngài đối với Ða-vít được vững lập, vì Ngài đã lập con làm vua trị vì một dân đông như bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giờ đây, lạy CHÚA là Đức Chúa Trời, xin lời hứa của Ngài cùng vua Đa-vít, cha con, được thành tựu vì Ngài đã lập con làm vua trên một dân tộc đông đúc như bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế, xin hãy thực hiện lời hứa Ngài cùng Đa-vít. Ngài đã lập tôi làm vua của một dân đông như bụi trên đất.

New King James Version (NKJV)

10Now give me wisdom and knowledge, that I may go out and come in before this people; for who can judge this great people of Yours?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, xin Chúa ban cho tôi sự khôn ngoan và tri thức, để tôi ra vào trước mặt dân sự nầy; vì ai dễ xét đoán được dân của Chúa rất đông dường kia?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, xin Chúa ban cho con sự khôn ngoan và tri thức để con ra vào trước mặt dân nầy. Vì ai đủ khả năng lãnh đạo dân của Chúa, một dân lớn lao như thế nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ xin Ngài ban cho con khôn ngoan và tri thức để con lãnh đạo dân nầy, vì ai có đủ khả năng để trị vì dân lớn lao đông đúc nầy của Ngài được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nay xin Chúa ban cho con khôn ngoan và hiểu biết để con lãnh đạo dân này vì ai có thể cai trị dân tộc lớn lao này của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bây giờ xin hãy ban cho tôi khôn ngoan và hiểu biết để tôi hướng dẫn dân nầy theo đường chánh vì không ai có thể cai trị họ nếu không có Ngài giúp đỡ.”

New King James Version (NKJV)

11Then God said to Solomon: “Because this was in your heart, and you have not asked riches or wealth or honor or the life of your enemies, nor have you asked long life—but have asked wisdom and knowledge for yourself, that you may judge My people over whom I have made you king—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời phán với Sa-lô-môn rằng: Ta đã lập ngươi làm vua dân sự ta; vả, vì ngươi có lòng như vậy, không có cầu xin sự giàu có, của cải, tôn vinh, hay là mạng sống của những kẻ ghen ghét ngươi, và cũng chẳng có xin sự sống lâu, nhưng lại cầu xin sự khôn ngoan và tri thức cho mình, để xét đoán dân sự ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời phán với Sa-lô-môn: “Ta đã lập con làm vua của dân Ta. Vì con có ước nguyện như thế, không xin sự giàu có, của cải, vinh quang, hay mạng sống của những kẻ thù con, và cũng không xin sống lâu, nhưng xin sự khôn ngoan và tri thức để cai trị dân Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Ðức Chúa Trời phán với Sa-lô-môn, “Bởi vì đó là điều trong lòng ngươi; ngươi không xin giàu sang, phú quý, tôn trọng, và mạng sống của kẻ thù; ngươi cũng không xin được cao niên trường thọ, nhưng chỉ xin được khôn ngoan và tri thức để có thể lãnh đạo dân Ta, dân mà Ta đã lập ngươi làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Chúa Trời phán cùng Sa-lô-môn: “Vì ngươi có lòng như vậy, không xin của cải, giàu có, danh vọng, mạng sống những kẻ thù và cả tuổi thọ cho mình, nhưng xin khôn ngoan và hiểu biết để cai trị dân ta, dân mà ta đã lập ngươi làm vua trên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế phán cùng Sô-lô-môn, “Ngươi không xin giàu có, sang trọng, vinh dự, mạng sống kẻ thù ngươi hay được sống lâu. Nhưng vì ngươi xin sự khôn ngoan và hiểu biết để dắt dẫn dân ta là dân mà ta đã lập ngươi làm vua,

New King James Version (NKJV)

12wisdom and knowledge are granted to you; and I will give you riches and wealth and honor, such as none of the kings have had who were before you, nor shall any after you have the like.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12nên ta đã ban sự khôn ngoan và tri thức cho ngươi; ta lại sẽ ban cho ngươi sự giàu có, của cải, tôn vinh, đến đỗi các vua trước ngươi không hề có như vậy, và sau ngươi cũng sẽ chẳng có vua nào được như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nên Ta ban sự khôn ngoan và tri thức cho con. Ta cũng sẽ ban cho con sự giàu có, của cải, và vinh quang đến nỗi không có vua nào trước con và sau con được như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế ngươi sẽ được ban cho khôn ngoan và tri thức. Ngoài ra, Ta sẽ ban cho ngươi giàu sang, phú quý, và tôn trọng, mà không vua nào trước ngươi đã có và không vua nào sau ngươi sẽ được như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12nên khôn ngoan và hiểu biết sẽ được ban cho ngươi. Ta cũng sẽ ban cho ngươi của cải, giàu có, danh vọng đến nỗi không một vua nào trước hay sau ngươi được như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta sẽ ban cho ngươi sự khôn ngoan và hiểu biết. Ta cũng sẽ ban cho ngươi giàu có, vinh dự hơn tất cả các vua trước ngươi và sau ngươi.”

New King James Version (NKJV)

13So Solomon came to Jerusalem from the high place that was at Gibeon, from before the tabernacle of meeting, and reigned over Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Sa-lô-môn từ nơi cao tại Ga-ba-ôn, ở trước hội mạc, trở về Giê-ru-sa-lem; và người cai trị Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rời Lều Hội Kiến ở nơi cao tại Ga-ba-ôn, Sa-lô-môn trở về Giê-ru-sa-lem và cai trị Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Sa-lô-môn từ trước Lều Hội Kiến ở nơi cao tại Ghi-bê-ôn trở về Giê-ru-sa-lem và trị vì dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ vua Sa-lô-môn từ nơi đồi cao tại Ga-ba-ôn, trước trại hội kiến, trở về Giê-ru-sa-lem; người cai trị Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Sô-lô-môn rời nơi thờ phụng tức Lều Họp ở Ghi-bê-ôn và trở về Giê-ru-sa-lem. Tại đó ông trị vì trên dân Ít-ra-en.

New King James Version (NKJV)

14And Solomon gathered chariots and horsemen; he had one thousand four hundred chariots and twelve thousand horsemen, whom he stationed in the chariot cities and with the king in Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sa-lô-môn nhóm những xe và lính kỵ, được một ngàn bốn trăm cỗ xe, và mười hai ngàn lính kỵ; người để nó trong thành chứa xe, và gần nơi vua tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sa-lô-môn tập trung chiến xa và ngựa chiến, được một nghìn bốn trăm cỗ xe và mười hai nghìn ngựa chiến. Vua để chiến xa trong các thành chứa chiến xa và gần bên vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sa-lô-môn tập trung các xe chiến mã và các kỵ binh lại. Ông có một ngàn bốn trăm xe chiến mã và mười hai ngàn kỵ binh. Ông chia họ ra trú đóng trong các thành và một đơn vị đóng ở Giê-ru-sa-lem, gần bên vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Sa-lô-môn tập trung xe chiến mã và ngựa; người có 1.400 xe và 12.000 ngựa, để trong các thành chứa xe và ở gần vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sô-lô-môn có một ngàn bốn trăm quân xa và mười hai ngàn ngựa. Ông giữ một số ngựa trong các thành phố đặc biệt để kéo quân xa, số còn lại ông giữ ở Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

15Also the king made silver and gold as common in Jerusalem as stones, and he made cedars as abundant as the sycamores which are in the lowland.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vua làm cho bạc vàng trong Giê-ru-sa-lem ra thường như đá sỏi, và cây bá hương nhiều như cây sung nơi đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua làm cho bạc vàng tại Giê-ru-sa-lem trở thành tầm thường như đá sỏi, và cây bá hương nhiều như cây sung ở miền Sơ-phê-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vua làm cho bạc và vàng ở Giê-ru-sa-lem ra tầm thường như sỏi đá, và gỗ bá hương nhiều như gỗ sung, một thứ cây mọc ở đồng bằng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua làm cho vàng bạc tại Giê-ru-sa-lem trở nên tầm thường như đá sỏi và cây bá hương nhiều như sung ở miền Sơ-phê-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ở Giê-ru-sa-lem Sô-lô-môn khiến cho bạc và vàng nhiều như sỏi đá và cây hương nam nhiều như cây vả mọc trong đồng bằng vậy.

New King James Version (NKJV)

16And Solomon had horses imported from Egypt and Keveh; the king’s merchants bought them in Keveh at the current price.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Còn ngựa của Sa-lô-môn đều từ Ê-díp-tô mà ra; các con buôn của vua đi lãnh mua nó từng bầy, mỗi bầy theo giá nhất định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn ngựa của Sa-lô-môn đều được nhập từ Ai Cập và Si-li-si; các nhà buôn của vua mua từ Si-li-si theo thời giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-lô-môn mua nhiều ngựa nhập cảng từ Ai-cập và Cư-ê. Các thương gia của triều đình đến tận Cư-ê mua chúng theo thời giá đem về.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngựa của vua Sa-lô-môn được nhập cảng từ Ai Cập và Cơ-ve; các thương gia của vua đã mua ngựa từ Cơ-ve theo giá thị trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ông nhập cảng ngựa từ Ai-cập và Kiêu; các lái buôn của ông mang chúng về từ Kiêu.

New King James Version (NKJV)

17They also acquired and imported from Egypt a chariot for six hundred shekels of silver, and a horse for one hundred and fifty; thus, through their agents, they exported them to all the kings of the Hittites and the kings of Syria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người ta từ xứ Ê-díp-tô mua đem lên một cái xe giá sáu trăm siếc-lơ bạc, còn một con ngựa giá một trăm năm mươi siếc-lơ; các vua dân Hê-tít và vua Sy-ri cũng theo giá ấy nhờ những con buôn của vua mà mua về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ cũng lên Ai Cập mua xe, mỗi cỗ xe giá sáu trăm miếng bạc, còn ngựa thì giá một trăm năm mươi miếng bạc một con. Các vua dân Hê-tít và A-ram cũng nhờ những nhà buôn của vua mua theo giá ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ đặt mua các xe chiến mã tại Ai-cập, mỗi chiếc xe giá sáu trăm miếng bạc; còn một con ngựa giá một trăm năm mươi miếng bạc. Sau đó, họ đem ra bán lại cho các vua của dân Hi-tít và các vua của dân A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ nhập cảng xe ngựa từ Ai Cập với giá 600 shê-ken bạc một chiếc và ngựa 150 shê-ken một con. Các xe và ngựa lại do họ xuất cảng cho các vua Hê-tít và vua Sy-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ nhập cảng các quân xa từ Ai-cập với giá mười lăm cân bạc một chiếc, còn ngựa thì khoảng bốn cân bạc một con. Rồi họ bán ngựa và quân xa cho tất cả các vua Hi-tít và A-ram.