So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1第七年,耶何耶大奮勇自強,叫了耶羅罕的兒子亞撒利雅約哈難的兒子以實瑪利俄備得的兒子亞撒利雅亞大雅的兒子瑪西雅,和細基利的兒子以利沙法等眾百夫長,與他們立約。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa làm cho mình nên mạnh, với các quan tướng cai trăm người, là A-xa-ria, con trai của Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con trai của Giô-ha-nan, A-xa-ria, con trai của Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con trai của A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con trai của Xiếc-ri, và lập giao ước với các người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đến năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa lấy can đảm mời các chỉ huy trưởng trăm quân là: A-xa-ria, con của Giê-rô-ham; Ích-ma-ên, con của Giô-ha-nan; A-xa-ria, con của Ô-bết; Ma-a-xê-gia, con của A-đa-gia; và Ê-li-sa-phát, con của Xiếc-ri. Ông lập giao ước với những người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa củng cố địa vị của ông. Ông kết ước với các vị chỉ huy hàng trăm quân: A-xa-ri-a con của Giê-rô-ham, Ích-ma-ên con của Giê-hô-ha-nan, A-xa-ri-a con của Ô-bết, Ma-a-sê-gia con của A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát con của Xích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ bảy Giê-hô-gia-đa lấy can đảm kết ước với những vị chỉ huy trăm quân sau đây: A-xa-ria, con trai Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con trai Giô-ha-nan, A-xa-ria, con trai Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con trai A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con trai Xiếc-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào năm thứ bảy Giê-hô-gia-đa quyết định hành động. Ông thoả thuận với các viên chỉ huy hàng trăm quân: A-xa-ria, con Giô-ram, Ích-ma-ên, con Giê-hô-ha-nan, A-xa-ria, con Ô-bết, Ma-a-sê-gia con A-đai-gia, và Ê-li-sa-phát, con Xích-ri.

和合本修訂版 (RCUV)

2他們走遍猶大,從猶大各城召集利未人和以色列的眾族長到耶路撒冷來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Những người ấy đi khắp xứ Giu-đa, và từ các thành Giu-đa nhóm người Lê-vi và các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên; rồi họ đều đến Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ đi khắp xứ Giu-đa, tập hợp người Lê-vi từ tất cả các thành Giu-đa và các trưởng gia tộc của Y-sơ-ra-ên. Rồi họ đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những người ấy đi khắp nước Giu-đa mời những người Lê-vi trong tất cả các thành của Giu-đa và các vị tộc trưởng của các thị tộc người I-sơ-ra-ên tập họp về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Những người này đi vòng khắp Giu-đa, tụ họp người Lê-vi từ khắp các thành trong Giu-đa và gia trưởng Y-sơ-ra-ên, rồi họ đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ đi khắp Giu-đa tập họp các người Lê-vi từ các thị trấn, và triệu tập các trưởng gia đình trong Ít-ra-en rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

3全會眾在上帝殿裏與王立約。耶何耶大對他們說:「看哪,王的兒子必作王,正如耶和華指着大衛子孫所應許的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cả hội chúng đều lập giao ước với vua tại trong đền thờ của Đức Chúa Trời. Giê-hô-gia-đa nói với chúng rằng: Nầy con trai của vua sẽ cai trị theo lời Đức Giê-hô-va đã phán về con cháu Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Toàn thể hội chúng lập giao ước với vua trong đền thờ Đức Chúa Trời. Giê-hô-gia-đa nói với họ rằng: “Nầy, con trai của vua, người sẽ cai trị theo lời Đức Giê-hô-va đã phán về con cháu Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Toàn thể hội chúng lập một giao ước với vua trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời. Ông nói với họ, “Này, con của vua sẽ trị vì chúng ta, y như CHÚA đã phán về dòng dõi của Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cả hội chúng kết ước với vua tại đền thờ Đức Chúa Trời. Bấy giờ Giê-hô-gia-đa nói với họ: “Kìa, con của vua sẽ cai trị như CHÚA đã hứa cùng dòng dõi vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Toàn thể dân chúng lập giao ước với vua trong đền thờ của Thượng Đế.Giê-hô-gia-đa bảo họ, “Con trai vua sẽ trị vì, theo như CHÚA hứa cùng các con cháu Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

4你們要這樣做:在安息日值班的祭司和利未人,三分之一要把守各門,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Này điều các ngươi sẽ làm: Một phần ba trong các ngươi, tức những thầy tế lễ và người Lê-vi, đến phiên trong ngày sa-bát, sẽ giữ cửa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là điều các ngươi sẽ làm: Một phần ba trong các ngươi, tức các thầy tế lễ và người Lê-vi đang phiên trực ngày sa-bát sẽ giữ cửa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là những gì anh em sẽ làm: Một phần ba của anh em, các tư tế và những người Lê-vi, sẽ đến trong ngày Sa-bát và có nhiệm vụ canh gác các cửa Ðền Thờ;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bây giờ đây là điều các ngươi phải làm, một phần ba các ngươi, là các thầy tế lễ và người Lê-vi có nhiệm vụ vào ngày Sa-bát, sẽ canh gác các cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bây giờ các ngươi phải làm như sau: Các thầy tế lễ và người Lê-vi lên phiên vào ngày Sa-bát. Một phần ba trong các ngươi sẽ lo việc giữ cửa.

和合本修訂版 (RCUV)

5三分之一要在王宮,三分之一要在根基門;眾百姓都要在耶和華殿的院內。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5một phần ba sẽ vào trong cung vua, và một phần ba ở nơi cửa Giê-sốt; còn cả dân sự sẽ ở nơi hành lang của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5một phần ba sẽ vào trong cung vua; và một phần ba ở cổng Giê-sốt. Còn tất cả dân chúng sẽ ở nơi hành lang của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5một phần ba khác sẽ canh gác chỗ vua ở; và một phần ba còn lại sẽ canh gác ở các cổng bước lên nền Ðền Thờ. Tất cả những người còn lại sẽ tập họp vào các sân của Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một phần ba canh gác cung vua; một phần ba tại cổng Nền Móng, còn tất cả dân chúng ở tại sân đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một phần ba sẽ có mặt trong cung vua, và một phần ba còn lại sẽ có mặt tại Cửa Nền. Còn các người khác sẽ ở trong sân trước của đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

6除了祭司和供職的利未人之外,不准別人進耶和華的殿;只有他們可以進去,因為他們是神聖的。眾百姓都要遵守耶和華所吩咐的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ để ai vào trong đền của Đức Giê-hô-va ngoại trừ những thầy tế lễ và các người Lê-vi phục sự: Họ sẽ vào, bởi vì họ thánh sạch; cả dân sự sẽ giữ mạng lịnh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng để ai vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va, ngoại trừ các thầy tế lễ và người Lê-vi phục vụ, chỉ họ mới được vào, vì họ thánh sạch. Còn tất cả dân chúng đều phải tuân giữ mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, không ai được phép vào bên trong Ðền Thờ CHÚA, ngoại trừ các tư tế và những người Lê-vi có trách nhiệm phục vụ trong đó. Chỉ những người ấy mới được vào, vì họ đã được biệt riêng ra thánh. Còn tất cả những người khác sẽ ở ngoài chờ thi hành mệnh lệnh CHÚA giao phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Không ai được vào đền thờ CHÚA ngoài các thầy tế lễ và người Lê-vi đang có phận sự, họ được vào vì họ đã được thánh hiến, còn tất cả dân chúng phải tuân theo qui định của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng cho ai vào trong đền thờ CHÚA ngoại trừ các thầy tế lễ và người Lê-vi có phận sự. Họ có thể vào vì họ đã dọn mình để phục vụ CHÚA, nhưng các người khác phải lo phần vụ CHÚA giao cho.

和合本修訂版 (RCUV)

7利未人要手中各拿兵器,四圍保護王;凡擅自進殿的,要被處死。王出入的時候,你們當跟隨他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người Lê-vi sẽ vây chung quanh vua, ai nấy đều cầm binh khí nơi tay; hễ ai vào đền thờ thì sẽ bị giết; các ngươi khá theo hầu vua khi người đi ra đi vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người Lê-vi sẽ đứng chung quanh vua, ai nấy vũ khí sẵn sàng trong tay, bất cứ ai vào đền thờ sẽ bị giết. Các ngươi hãy theo sát bên vua khi vua đi ra đi vào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người Lê-vi có nhiệm vụ ở chung quanh vua để bảo vệ vua. Ai nấy đều cầm gươm trong tay. Hễ ai xông vào Ðền Thờ, hãy thẳng tay giết chết. Anh em phải theo sát bên vua để bảo vệ, bất cứ vua đi vào hay đi ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người Lê-vi sẽ đứng quanh vua, mỗi người tay cầm vũ khí; ai vào đền thờ sẽ bị giết; hãy theo bảo vệ vua khi người đi ra, đi vào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các người Lê-vi phải ở gần vua, mỗi người tay cầm khí giới sẵn sàng. Nếu ai tìm cách vào đền thờ thì giết ngay. Hãy ở sát cạnh vua khi vua đi ra và đi vào.”

和合本修訂版 (RCUV)

8利未人和猶大眾人都照着耶何耶大祭司一切所吩咐的去做,各帶自己的人,無論安息日值班或不值班的都來,因為耶何耶大祭司不許他們下班。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người Lê-vi và cả Giu-đa đều làm theo lời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đã dặn bảo; mỗi người đều lãnh kẻ thủ hạ mình, hoặc những kẻ vào phiên ngày sa-bát hay là kẻ mãn phiên ngày sa-bát; vì thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho các phiên đổi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người Lê-vi và toàn thể Giu-đa đều làm theo mọi điều thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đã truyền. Ai nấy đều giữ người của mình lại, dù là người đến phiên trực ngày sa-bát hay người mãn phiên trực ngày sa-bát, vì thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho phép ai ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy những người Lê-vi và tất cả các vị chỉ huy quân Giu-đa đều làm theo mọi điều Tư Tế Giê-hô-gia-đa đã truyền. Ai nấy tụ họp đông đủ lực lượng của mình, gồm những người tới phiên phục vụ trong ngày Sa-bát và những người đã hết phiên phục vụ trong ngày Sa-bát, vì Tư Tế Giê-hô-gia-đa không cho ai vừa mãn phiên phục vụ hôm đó được về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những người Lê-vi và tất cả Giu-đa đều thi hành đúng như thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa truyền. Mỗi người giữ người của mình lại, dù là người đang có phận sự vào ngày Sa-bát hay hết phận sự, vì thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho các ban mãn phận sự ra về.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các người Lê-vi và toàn thể dân Giu-đa vâng theo mọi điều thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa căn dặn. Ông không cho ai trong nhóm các thầy tế lễ được miễn việc. Cho nên mỗi viên chỉ huy mang thuộc hạ của mình lên phiên vào ngày Sa-bát cùng những người xuống phiên trong ngày đó.

和合本修訂版 (RCUV)

9耶何耶大祭司就把上帝殿裏所藏大衛王的槍和大小盾牌交給百夫長,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa phát cho các quan tướng cai trăm người, những giáo, khiên nhỏ và lớn của vua Đa-vít, để trong đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa lấy giáo, khiên nhỏ và khiên lớn của vua Đa-vít để trong đền thờ Đức Chúa Trời phát cho các chỉ huy trưởng trăm quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ, Tư Tế Giê-hô-gia-đa phát cho các sĩ quan chỉ huy các đơn vị hàng trăm quân các giáo mác, mộc, và khiên của Ða-vít, vốn để sẵn trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa phát cho các vị chỉ huy trăm quân những giáo, khiên lớn và nhỏ của vua Đa-vít để trong đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giê-hô-gia-đa cấp cho các viên chỉ huy hàng trăm người gươm giáo cùng với các thuẫn lớn và nhỏ của vua Đa-vít đã được cất trong đền thờ Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

10又分派眾百姓手中各拿兵器,在祭壇和殿那裏,從殿南到殿北,站在王的四圍;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người khiến dân chúng, ai nấy cầm binh khí mình, sắp hàng đứng chung quanh vua dài theo bàn thờ và đền, từ bên hữu đền cho đến bên tả đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông bố trí lực lượng, mỗi người cầm vũ khí trong tay đứng chung quanh vua, dọc theo bàn thờ và đền thờ, từ bên phải cho đến bên trái của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó, ông chia tất cả các toán quân ấy ra các vị trí của họ. Mỗi người cầm binh khí trong tay, đứng từ bên phải Ðền Thờ cho đến bên trái Ðền Thờ, quanh bàn thờ và Ðền Thờ, cốt để ở chung quanh vua hầu bảo vệ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đặt toàn thể lực lượng, mỗi người tay cầm vũ khí, đứng chung quanh vua, từ phía nam đến phía bắc đền thờ, gần nơi bàn thờ và đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Giê-hô-gia-đa dặn mỗi người phải đứng chỗ nào, ai nấy đều phải cầm vũ khí trong tay. Từ phía Nam cho đến phía Bắc đền thờ đều có lính canh giữ. Họ đứng cạnh bàn thờ, trong đền thờ và xung quanh vua.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們領約阿施出來,給他戴上冠冕,把律法書交給他,立他作王。耶何耶大和他的兒子們膏他,他們說:「願王萬歲!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn chúng đem vương tử ra, đội mão triều thiên trên đầu người, và trao luật pháp cho người, rồi tôn người làm vua; Giê-hô-gia-đa và các con trai người xức dầu cho người mà rằng: Vua vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ đưa thái tử Giô-ách ra, đội vương miện trên đầu, và trao cuộn Chứng Ước cho người rồi tôn người làm vua. Giê-hô-gia-đa và các con trai ông xức dầu cho người, rồi tung hô: “Vua vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đến, họ đưa hoàng tử ra, đội vương miện trên đầu chàng, trao cho chàng một bản sao của Chứng Ước, và lập chàng làm vua. Giê-hô-gia-đa và các con trai ông xức dầu cho chàng, và họ tung hô, “Ðức Vua Vạn Tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người ta đem hoàng tử ra, đội vương miện và trao cho người tờ giao ước. Bấy giờ thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa và các con trai người xức dầu phong vương cho hoàng tử và hô to: Đức vua vạn tuế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giê-hô-gia-đa và các con trai ông mang con trai vua ra rồi đội mão triều lên đầu, đồng thời trao cho cậu một bản giao ước. Họ cử cậu làm vua, đổ dầu ô liu trên đầu vua và hô lên, “Vua vạn tuế!”

和合本修訂版 (RCUV)

12亞她利雅聽見百姓奔走讚美王的聲音,就進耶和華的殿,到百姓那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi A-tha-li nghe tiếng dân sự chạy và chúc tụng vua, thì đi đến cùng dân sự tại trong đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi A-tha-li nghe tiếng dân chúng vừa chạy vừa chúc tụng vua thì bà đến gặp dân chúng trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi A-tha-li-a nghe tiếng dân chúng vừa chạy vừa tung hô vua, bà liền đến Ðền Thờ CHÚA để gặp dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi A-tha-li nghe tiếng dân chúng chạy và chúc tụng vua bà đi đến chỗ dân chúng tại đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi A-tha-lia nghe tiếng ồn ào của dân chúng chạy đến và chúc tụng vua thì bà đi đến đền thờ của CHÚA để xem.

和合本修訂版 (RCUV)

13她觀看,看哪,王站在殿門的柱旁,百夫長和號手在王旁邊,國中的眾百姓都歡樂吹號,又有歌唱的人用樂器領人歌唱讚美。亞她利雅就撕裂衣服,喊着說:「反了!反了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bà xem thấy vua đứng trên cái sạp tại cửa vào; các quan tướng và kẻ thổi kèn đứng gần bên vua; còn cả dân sự của xứ đều vui mừng và thổi kèn, lại có những kẻ ca xướng gảy nhạc khí, mà ngợi khen Đức Chúa Trời. A-tha-li bèn xé áo mình mà la lên rằng: Phản ngụy! Phản ngụy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bà nhìn thì thấy vua đứng trên bục ngay lối vào, các chỉ huy trưởng và những người thổi kèn đứng gần bên vua, còn toàn dân trong xứ đều vui mừng thổi kèn, và những người ca hát với nhạc khí phụ họa đều cùng nhau chúc tụng. Thấy thế, A-tha-li liền xé áo mình và la lên: “Phản trắc! Phản trắc!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bà nhìn, và này, vua đang đứng trên bục ở cổng chính. Các vị chỉ huy và ban kèn đang ở bên cạnh vua. Mọi người trong xứ reo mừng, và kèn thổi vang lừng. Ban nhạc trỗi nhạc, và ca đoàn cất tiếng ca ngợi, theo sự điều khiển của những người hướng dẫn. Thấy vậy A-tha-li-a xé áo của bà và la lên, “Phản tặc! Phản tặc!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bà nhìn, kìa, vua đứng trên bục tại cổng vào; các vị chỉ huy và những người thổi kèn đứng bên cạnh vua. Cả dân chúng trong xứ đều vui mừng, thổi kèn; những ca sĩ có nhạc cụ phụ họa hướng dẫn ca ngợi. Bà A-tha-li xé áo mình và la lên: “Phản tặc, phản tặc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bà nhìn thì thấy vua đang đứng bên cột ngay cửa ra vào. Các sĩ quan và các người thổi kèn đứng bên cạnh vua, và toàn thể dân chúng trong xứ rất hân hoan và thổi kèn ầm ĩ. Các nhạc sĩ chơi nhạc khí và hướng dẫn ca hát. A-tha-lia liền xé quần áo mình và la lên, “Phản loạn! Phản loạn!”

和合本修訂版 (RCUV)

14耶何耶大祭司帶領管軍兵的百夫長出來,對他們說:「把她從行列之間趕出去,凡跟隨她的必用刀殺死!」因為祭司說:「不可在耶和華殿裏殺她。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đòi ra các quan tướng cai trăm người được đặt thống quản đạo quân, mà biểu rằng: Hãy dẫn bà ra ngoài khỏi hàng quân, hễ ai theo bà, khá giết nó bằng gươm; vì thầy tế lễ đã dạy rằng: Chớ giết bà tại trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa bảo các chỉ huy trưởng trăm quân, là những người có nhiệm vụ chỉ huy các đạo quân, đi ra và truyền cho họ: “Hãy dẫn bà ấy ra khỏi đền thờ, giữa hàng quân! Ai theo bà ấy thì sẽ bị giết bằng gươm.” Vì thầy tế lễ đã dạy rằng: “Đừng giết bà ấy trong đền thờ Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tư Tế Giê-hô-gia-đa truyền lịnh cho các vị chỉ huy hàng trăm quân, tức những người đang chỉ huy các đơn vị ở đó, “Hãy lôi bà ấy ra khỏi toán quân hộ giá, và nếu ai đi theo bà ấy, hãy dùng gươm giết đi.” Số là tư tế đã nói, “Chớ giết bà ấy trong khu vực của Ðền Thờ CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa phái những người chỉ huy trăm quân, là những người đang chỉ huy đoàn quân, đem bà ta ra khỏi khuôn viên, ai theo bà ấy sẽ bị giết bằng gươm; vì thầy tế lễ nói rằng không nên giết bà trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa sai các viên chỉ huy hàng trăm người tức những người chỉ huy quân đội. Ông bảo, “Hãy cho binh sĩ vây quanh bà và mang bà ra khỏi khu vực đền thờ. Ai đi theo bà thì hãy dùng gươm mà giết.” Ông đã dặn, “Không nên giết bà trong đền thờ CHÚA.”

和合本修訂版 (RCUV)

15他們就下手拿住她;她進入通往王宮的馬門,他們就在那裏把她殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng bèn vạch đường cho bà; bà trở vào cung vua bởi nơi cửa ngựa vào; rồi chúng giết bà tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ bắt và giải bà theo lối vào Cổng Ngựa của cung vua, rồi giết bà tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy họ bắt bà, và khi bà đến cổng dành cho ngựa vào hoàng cung, họ giết bà tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế là họ bắt được bà khi bà đến cổng Ngựa của hoàng cung và người ta giết bà tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy họ bắt bà khi bà đi vào cửa nơi Cổng Ngựa gần cung điện. Rồi họ giết bà tại đó.

和合本修訂版 (RCUV)

16耶何耶大與眾百姓,又與王立約,要作耶和華的子民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giê-hô-gia-đa bèn lập giao ước với cả dân sự và với vua, để chúng làm dân sự của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giê-hô-gia-đa lập giao ước giữa ông với toàn dân và với vua, để họ cam kết làm dân của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giê-hô-gia-đa lập một giao ước giữa ông với toàn dân và với vua rằng họ sẽ làm dân của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ Giê-hô-gia-đa lập giao ước giữa người với cả dân chúng và với vua để họ làm dân của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đó thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa lập ước với dân chúng và vua rằng họ sẽ làm dân đặc biệt của Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

17於是眾百姓到巴力廟去,拆毀了廟,打碎祭壇和偶像,又在壇前把巴力的祭司瑪坦殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cả dân sự đều đi đến miễu Ba-anh, phá dỡ nó, đập bể bàn thờ và hình tượng nó, rồi giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, tại trước bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, tất cả dân chúng đi đến miếu thờ Ba-anh để phá hủy nó, đập bể bàn thờ và hình tượng nó rồi giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, ngay trước bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Toàn dân kéo đến đền thờ của Thần Ba-anh và đập nó đổ xuống. Họ đập nát các bàn thờ và các hình tượng ra từng mảnh vụn. Họ giết chết Mát-tan tư tế của Thần Ba-anh ở trước các bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cả dân chúng kéo đến đền thờ Ba-anh; họ phá hủy đền thờ và bàn thờ; đập nát tượng thần và giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, ngay trước bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả dân chúng đi đến đền thờ Ba-anh và phá sập nó, đập bể các bàn thờ và hình tượng. Họ giết Mát-tan, thầy tế lễ của Ba-anh, trước mặt bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

18耶何耶大派官員在利未家的祭司手下看守耶和華的殿,他們是大衛所分派的,在耶和華殿中照摩西律法上所寫,獻燔祭給耶和華,又按大衛所定的,歡樂歌唱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chiếu theo ban thứ Đa-vít đã định trong đền của Đức Giê-hô-va, Giê-hô-gia-đa giao các chức sự về đền Đức Giê-hô-va vào tay những thầy tế lễ và người Lê-vi, đặng dâng những của lễ thiêu cho Giê-hô-va cách ca hát vui mừng, y theo điều đã chép trong luật pháp của Môi-se, và theo lệ Đa-vít đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Theo phiên thứ mà Đa-vít đã chỉ định trong đền thờ Đức Giê-hô-va, Giê-hô-gia-đa giao trách nhiệm phục vụ đền thờ Đức Giê-hô-va cho những thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi, để họ dâng các tế lễ thiêu lên Đức Giê-hô-va như đã chép trong luật pháp của Môi-se, và ca hát vui mừng như cách Đa-vít đã ấn định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kế đó Giê-hô-gia-đa đặt những người điều hành sự phục vụ Ðền Thờ CHÚA dưới quyền các tư tế, tức con cháu của Lê-vi, là dòng họ Ða-vít đã chỉ định để lo những việc trong Ðền Thờ CHÚA, hầu dâng các của lễ thiêu lên CHÚA với sự vui mừng và ca ngợi, như đã chép trong Luật Pháp của Mô-sê, và như Ða-vít đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giê-hô-gia-đa cũng giao việc coi sóc đền thờ CHÚA trong tay các thầy tế lễ, tức là những người Lê-vi mà vua Đa-vít đã ủy nhiệm lo việc đền thờ CHÚA để dâng tế lễ thiêu cho CHÚA như đã chép trong Kinh Luật Môi-se cùng với sự vui mừng ca hát như vua Đa-vít đã định.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giê-hô-gia-đa chọn các thầy tế lễ là những người Lê-vi để lo cho đền thờ CHÚA. Đa-vít đã giao cho họ nhiệm vụ trong đền thờ CHÚA. Họ phải dâng của lễ thiêu cho CHÚA theo như Lời Giáo Huấn của Mô-se, và họ phải dâng các của lễ đó trong niềm hân hoan và ca hát theo như Đa-vít đã truyền.

和合本修訂版 (RCUV)

19耶何耶大又設立守衛把守耶和華殿的各門,無論因何事而不潔淨的人,都不准進去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người cũng đặt những kẻ canh cửa ở nơi các cửa đền Đức Giê-hô-va, hầu cho ai bị ô uế về vô luận sự gì, đều chẳng được vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông cũng đặt những người canh gác các cổng đền thờ Đức Giê-hô-va, không cho người bị ô uế vì bất cứ lý do gì vào đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông cũng đặt những người giữ cửa canh gác ở các lối vào Ðền Thờ CHÚA, hầu không một ai ô uế được đi vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người cũng đặt người giữ các cổng đền thờ CHÚA, không cho người bị ô uế bất cứ vì lý do gì vào đền.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Giê-hô-gia-đa đặt các lính gác ở các cổng đền thờ CHÚA để ai không tinh sạch thì không được vào.

和合本修訂版 (RCUV)

20他又率領百夫長和貴族,與民間的官長,以及國中的眾百姓,請王從耶和華的殿下來,由上門正中進入王宮,使王坐在國度的王位上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người lãnh lấy những quan tướng cai trăm người, kẻ tước vị và những người quan trưởng của dân, cùng cả dân sự của xứ, mà rước vua từ đền Đức Giê-hô-va xuống, đi vào cung vua bởi cửa trên, rồi đặt vua ngồi trên ngôi nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cuối cùng, ông hướng dẫn các chỉ huy trưởng trăm quân, các nhà quý tộc, và các nhà lãnh đạo cùng toàn dân trong xứ đi rước vua từ đền thờ Đức Giê-hô-va, qua cổng trên, đưa vào cung vua, rồi đặt vua ngồi trên ngai vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó, ông mời tất cả các vị chỉ huy hàng trăm quân, các nhà quý tộc, các vị lãnh đạo trong dân, và toàn dân trong nước lại, rồi ông rước vua từ trong Ðền Thờ CHÚA xuống. Họ tiến qua Cổng Thượng của hoàng cung và đặt vua ngồi trên ngai.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa cùng những người chỉ huy trăm quân, những thân hào, các nhà lãnh đạo dân và toàn dân trong xứ rước vua ra khỏi đền thờ CHÚA, đi qua cửa Thượng vào hoàng cung và đặt vua ngồi lên ngai.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-hô-gia-đa cùng với các viên chỉ huy hàng trăm người, các người quí tộc, các quan cai trị dân chúng, và toàn thể dân chúng trong xứ đưa vua ra khỏi đền thờ CHÚA. Họ đi qua Cổng Trên để đi vào cung, rồi đặt vua ngồi lên ngôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21國中的眾百姓都歡樂,合城也都平靜。他們已將亞她利雅用刀殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hết thảy dân sự của xứ đều vui mừng, và thành được bình tịnh. Vả, chúng đã giết A-tha-li bằng gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Toàn dân trong xứ đều vui mừng, và kinh thành được yên ổn sau khi họ đã giết A-tha-li bằng gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Toàn dân vui mừng hớn hở, và kinh thành được ổn định vì A-tha-li-a đã bị giết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Như thế toàn dân trong nước đều vui mừng, thành đô yên tĩnh vì bà A-tha-li đã bị giết bằng gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tất cả dân chúng rất vui mừng, Giê-ru-sa-lem hưởng thái bình vì A-tha-lia đã bị chết chém.