So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Amaxiya pib ua vajntxwv kav nws hnub nyoog muaj nees nkaum tsib xyoos, nws nyob hauv Yeluxalees kav tau nees nkaum cuaj xyoo. Nws niam npe hu ua Yehau‑adas, yog neeg hauv Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-ma-xia được hai mươi lăm tuổi khi người lên ngôi làm vua; người cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem; mẹ người tên là Giô-a-đan, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi lên ngôi vua, A-ma-xia được hai mươi lăm tuổi và cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Giô-a-đan, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-ma-xi-a được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên là Giê-hô-a-đan, người Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi lên ngôi, vua A-ma-xia được hai mươi lăm tuổi; vua trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem; mẹ người tên Giô-a-đan, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-ma-xia được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên Giê-hô-a-đinh, quê quán ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nws ua tej uas Yawmsaub pom tias zoo tiamsis tsis yog muaj siab dawb paug ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều thiện tại trước mặt Đức Giê-hô-va, song lòng không được trọn lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va, nhưng lòng không được trọn lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA, nhưng không hết lòng với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người làm việc thiện trước mắt CHÚA nhưng không hết lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-ma-xia làm điều phải trước mặt CHÚA nhưng không hết lòng theo Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum nws muaj hwjchim kav lub tebchaws hauv nws txhais tes ruaj khov lawm nws txawm muab cov tub teg tub taws uas tua nws txiv tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Xảy khi nước người được vững chắc, thì người xử tử những đầy tớ đã giết cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi vương quốc được vững chắc thì vua xử tử những thuộc hạ đã giết cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi tay ông đã nắm vững vương quyền, ông ra lịnh xử tử các tôi tớ ông, những người đã ám sát cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi đã nắm vững vương quốc, vua hành quyết những viên chức đã mưu sát vua cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vừa khi củng cố được quyền cai trị trên nước thì A-ma-xia liền xử tử tất cả những sĩ quan đã giết cha mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tiamsis nws tsis tau tua lawv tej tub, raws li uas muaj sau cia rau hauv Mauxe phau ntawv kevcai uas Yawmsaub hais tias, “Leejtxiv yuav tsis ris nws tej menyuam lub txim tuag, thiab tej menyuam yuav tsis ris leej txiv lub txim tuag. Cia txhua tus nyias ris nyias lub txim tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng người không xử tử các con trai chúng, theo điều đã chép trong sách luật pháp của Môi-se, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn rằng: Cha sẽ chẳng phải chết vì con, con cũng sẽ chẳng phải chết vì cha; song mỗi người sẽ chết vì tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng vua không xử tử các con của họ theo điều đã chép trong sách luật pháp của Môi-se, đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dặn: “Cha mẹ sẽ không bị xử tử vì tội của con cái, con cái cũng sẽ không bị xử tử vì tội của cha mẹ; nhưng mỗi người sẽ bị xử tử vì tội của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên ông không xử tử các con của những người ấy, nhưng hành sử đúng theo những gì đã chép trong sách Luật Pháp của Mô-sê, trong đó CHÚA đã truyền rằng, “Cha sẽ không chết vì tội của con, và con sẽ không chết vì tội của cha. Tội ai làm người ấy chịu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng vua không giết các con trai của họ theo như Kinh Luật Môi-se đã ghi. Trong Kinh Luật CHÚA phán: “Chớ giết cha vì tội của con cũng đừng giết con vì tội của cha; nhưng mỗi người sẽ chết vì tội của mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng A-ma-xia không giết con cái họ. Ông làm đúng theo Sách của Mô-se trong đó CHÚA truyền rằng, “Cha mẹ không thể bị xử tử vì tội của con cái và con cái cũng không thể bị xử tử vì tội của cha mẹ. Ai làm tội thì người đó phải chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Amaxiya hu cov Yuda tuaj txoos ua ke, thiab tsa cov thawj uas kav ib txhiab leej thiab kav ib puas leej rau hauv nyias cum tag nrho cov Yuda thiab cov Npeeyamee huvsi. Nws suav cov uas muaj nees nkaum xyoo rov saud, mas pom tias yog cov tub rog uas txawj tshaj plaws thiab npaj txhij ua rog thiab tuav rawv hmuv thiab daim phiaj hlau mas muaj 300,000 leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-ma-xia nhóm những người Giu-đa, cứ theo họ hàng của tổ phụ Giu-đa, và Bên-gia-min, mà lập những quan tướng cai ngàn người và cai trăm người; lại tu bộ những người từ hai mươi tuổi sấp lên, số cộng được ba mươi vạn người kén chọn ra trận được, cùng có tài cầm giáo và khiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-ma-xia tập hợp người Giu-đa theo họ hàng của tổ phụ Giu-đa và Bên-gia-min, và lập những chỉ huy trưởng nghìn quân và trăm quân. Vua kiểm tra dân số từ hai mươi tuổi trở lên, được tất cả là ba trăm nghìn người tuyển chọn, có thể cầm giáo và khiên ra trận được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó A-ma-xi-a triệu tập dân Giu-đa lại và cứ theo các thị tộc của họ mà lập những người chỉ huy hàng ngàn người và những người chỉ huy hàng trăm người. Ông làm điều đó cho cả người Giu-đa và người Bên-gia-min. Ông lập sổ bộ cho tất cả những người từ hai mươi tuổi trở lên, và nhờ vậy ông có được một đạo quân ba trăm ngàn người có thể động viên đi ra trận và có khả năng sử dụng giáo mác và thuẫn khiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua A-ma-xia triệu tập người Giu-đa lại và lập những người chỉ huy ngàn quân và trăm quân theo gia đình cho cả Giu-đa và Bên-gia-min. Vua cũng kiểm kê được 300.000 người từ hai mươi tuổi trở lên, biết sử dụng khiên và giáo, sẵn sàng nhập ngũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-ma-xia triệu tập dân Giu-đa lại. Vua chia dân Giu-đa và Bên-gia-min theo gia đình, rồi đặt các viên chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm trên họ. Vua kiểm điểm những trai tráng từ hai mươi tuổi trở lên. Có tất cả ba trăm ngàn chiến sĩ sẵn sàng tác chiến bằng gươm và thuẫn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Dua li ntawd nws muab ib puas tala nyiaj ntiav cov tub rog Yixayee siab loj siab tuab 100,000 leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cũng mộ mười vạn người mạnh dạn trong Y-sơ-ra-ên, giá một trăm ta-lâng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua cũng thuê một trăm nghìn dũng sĩ trong Y-sơ-ra-ên, giá ba nghìn ký bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông cũng thuê một đạo quân dũng mãnh gồm một trăm ngàn người I-sơ-ra-ên với giá ba ngàn bốn trăm ký bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua thuê 100.000 quân thiện chiến từ Y-sơ-ra-ên với giá 3.400 ký bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6A-ma-xia cũng thuê một trăm ngàn chiến sĩ từ Ít-ra-en với giá ba ngàn bốn trăm năm mươi kí bạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tiamsis Vajtswv li ib tug neeg tuaj cuag nws thiab hais tias, “Au vajntxwv, koj tsis txhob cia Yixayee pab tub rog nrog koj mus, rau qhov Yawmsaub tsis nrog nraim cov Yixayee, nws yeej tsis nrog cov neeg Efa‑i sawvdaws no lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng có người của Đức Chúa Trời đến nói với người rằng: Hỡi vua! Đạo binh Y-sơ-ra-ên chớ kéo đi với vua; vì Đức Giê-hô-va chẳng ở cùng Y-sơ-ra-ên, chẳng ở cùng các con cháu Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng có người của Đức Chúa Trời đến nói với vua rằng: “Vua đừng kéo đạo quân Y-sơ-ra-ên đó đi với vua, vì Đức Giê-hô-va không ở cùng Y-sơ-ra-ên, chẳng ở cùng các con cháu Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng có một người của Ðức Chúa Trời đến với ông và nói, “Tâu hoàng thượng, xin ngài đừng cho quân I-sơ-ra-ên đi với ngài, vì CHÚA không ở với đạo quân I-sơ-ra-ên ấy đâu, và Ngài cũng không ở với các con cháu của Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng một người của Đức Chúa Trời đến nói với vua: “Tâu đức vua, xin đừng để đoàn quân Y-sơ-ra-ên đi với vua vì CHÚA không ở cùng quân Y-sơ-ra-ên và cũng không ở với tất cả những người Ép-ra-im này.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng có một người của Thượng Đế sai đến nói với A-ma-xia rằng, “Thưa vua, không nên để quân Ít-ra-en đi ra trận với vua. CHÚA không có ở cùng Ít-ra-en hay dân cư thuộc chi tộc Ép-ra-im.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tiamsis yog koj xav tias qhov uas ua li no yuav ua rau koj muaj zog ua rog, mas Vajtswv yuav ua rau koj puam tsuaj tag rau hauv koj cov yeeb ncuab txhais tes. Rau qhov Vajtswv muaj hwjchim pab kom kov yeej lossis ua kom puam tsuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn nếu vua muốn đi, thì hãy đi đi, khá làm cho mình mạnh mẽ mà chinh chiến đi; Đức Chúa Trời sẽ khiến vua ngã trước mặt quân thù; vì Đức Chúa Trời có quyền giúp cho thắng và cũng có quyền làm cho sa bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Còn nếu vua cứ đi, thì dẫu vua có chiến đấu mạnh mẽ, Đức Chúa Trời cũng sẽ khiến vua thất bại trước mặt quân thù, vì Đức Chúa Trời có quyền giúp cho thắng và cũng có quyền làm cho bại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng nếu ngài muốn xuất quân, xin ngài hãy mạnh mẽ dẫn quân ra đi. Ngài hãy anh dũng xông ra chiến trận. Ðức Chúa Trời sẽ đánh đổ quân thù trước mặt ngài, vì Ðức Chúa Trời có quyền giúp đỡ và có quyền lật đổ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu vua cứ đi và dù chiến đấu anh dũng nơi trận mạc thì Đức Chúa Trời cũng để cho vua thất bại trước quân thù vì Đức Chúa Trời có quyền giúp sức hay đánh bại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua có thể củng cố sức mạnh để ra trận nhưng Thượng Đế sẽ đánh bại vua. Ngài có quyền giúp vua và có quyền đánh bại vua.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Ces Amaxiya hais rau Vajtswv tus neeg tias, “Kuv yuav ua li cas rau ib puas tala nyiaj uas kuv muab rau cov Yixayee pab tub rog lawm?” Vajtswv tus neeg teb tias, “Yawmsaub muaj peevxwm yuav muab ntau dua li ntawd pub rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9A-ma-xia nói với người Đức Chúa Trời rằng: Còn về một trăm ta-lâng bạc kia, mà ta đã phát cho đạo binh Y-sơ-ra-ên, thì phải làm sao? Người của Đức Chúa Trời đáp: Đức Giê-hô-va có thể ban cho vua nhiều hơn số ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-ma-xia nói với người Đức Chúa Trời: “Còn về ba nghìn ký bạc mà ta đã phát cho đạo quân Y-sơ-ra-ên thì phải làm sao?” Người của Đức Chúa Trời đáp: “Đức Giê-hô-va có thể ban cho vua nhiều hơn số ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9A-ma-xi-a hỏi người của Ðức Chúa Trời, “Nhưng ta đã lỡ trả cho đội quân I-sơ-ra-ên ấy ba ngàn bốn trăm ký bạc rồi, bây giờ phải tính sao đây?”Người của Ðức Chúa Trời đáp, “CHÚA sẽ ban cho ngài được lợi bội phần hơn số đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua A-ma-xia hỏi người của Đức Chúa Trời, “Còn 3.400 ký bạc của ta trả cho quân Y-sơ-ra-ên thì sao?” Người của Đức Chúa Trời trả lời: “CHÚA có thể cho vua nhiều hơn thế nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-ma-xia hỏi người của Thượng Đế, “Chớ còn bảy ngàn năm trăm cân bạc mà ta trả cho đạo quân Ít-ra-en thì sao?” Người của Thượng Đế đáp, “CHÚA có thể ban lại cho vua nhiều hơn số ấy nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Ces Amaxiya txawm tso cov tub rog uas tuaj pem Efa‑i tebchaws tuaj rov qab mus tsev. Lawv thiaj chim heev rau cov Yuda thiab rov qab mus tsev ua npau taws kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, A-ma-xia phân rẽ đạo binh đã từ Ép-ra-im đến cùng người, cho chúng trở về nhà; tại cớ ấy, chúng giận Giu-đa lắm, và trở về nhà lấy làm nóng giận phừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, A-ma-xia tách riêng ra đạo quân đã từ Ép-ra-im đến cùng vua, và cho chúng trở về nhà. Vì thế, chúng rất tức giận Giu-đa và trở về nhà với lòng căm phẫn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy A-ma-xi-a tách đạo quân đến từ Ép-ra-im ra và cho họ về nhà. Họ nổi giận với đạo quân Giu-đa và ra về với lòng đầy phẫn nộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ vua A-ma-xia giải tán đoàn quân đã đến với vua từ Ép-ra-im và cho họ ra về. Họ rất tức giận Giu-đa và trở về xứ lòng đầy phẫn nộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế A-ma-xia cho quân Ít-ra-en trở về Ép-ra-im. Họ rất tức giận với dân Giu-đa. Họ đi về mà trong lòng căm phẫn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces Amaxiya muaj siab tuab thiab coj nws cov tub rog tawm mus rau lub hav Ntsev mas ntaus cov Xe‑i tuag ib vam leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-ma-xia làm dạn dĩ, kéo dân sự mình đến trũng Muối, đánh một vạn người của dân Sê-i-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11A-ma-xia mạnh dạn kéo quân của mình đến thung lũng Muối và đánh giết mười nghìn người Sê-i-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó A-ma-xi-a lấy hết can đảm dẫn quân của ông xông xuống Thung Lũng Muối, tại đó họ đánh hạ mười ngàn quân Sê-i-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua A-ma-xia lấy can đảm dẫn quân mình tiến ra thung lũng Muối; tại đó vua giết một vạn quân Sê-i-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-ma-xia trở nên can đảm và hướng dẫn quân lực mình đến Thung lũng Muối trong xứ Ê-đôm. Ở đó quân lực của A-ma-xia giết mười ngàn người Ê-đôm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Cov Yuda ntes tau dua ib vam leej ciaj coj mus rau saum lub roob tsuas mas muab lawv pov poob saum hauv tsua los. Lawv sawvdaws poob los ntsawm ntuag ua tej dwb daim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân Giu-đa bắt sống một vạn người đem chúng nó lên trên chót hòn đá, rồi từ trên chót hòn xô chúng nó xuống, thảy đều bị giập chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Quân Giu-đa cũng bắt sống được mười nghìn người, đem chúng lên trên đỉnh vách đá, rồi từ trên đỉnh đó xô chúng xuống. Tất cả đều bị chết tan xác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quân Giu-đa cũng bắt sống được mười ngàn tù binh. Họ dẫn chúng lên một mỏm đá và xô chúng xuống vực sâu, khiến chúng chết tan da nát thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quân Giu-đa cũng bắt sống một vạn người; họ đem chúng lên trên đỉnh núi đá và ném chúng xuống hố sâu; tất cả đều chết tan xác.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đạo quân của Giu-đa cũng bắt được mười ngàn người rồi mang họ lên đỉnh ghềnh đá cao và xô họ xuống chết tan xác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Tiamsis cov tub rog uas Amaxiya muab tso rov mus tsis cia lawv nrog nws mus ua rog ntawd, txawm mus ntaus Yuda tej moos txij ntua Xamali mus txog lub moos Npe Hauloo, thiab tua cov pejxeem tuag peb txhiab leej thiab lws tau tej qhov txhia chaw ntau kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn đạo binh mà A-ma-xia khiến trở về, không cho đi ra trận với mình, thì xông vào các thành Giu-đa, từ Sa-ma-ri cho đến Bết-Hô-rôn, đánh giết ba ngàn người tại đó, và cướp lấy nhiều của cải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn đạo quân mà A-ma-xia cho trở về, không được ra trận với vua thì xông vào các thành Giu-đa, từ Sa-ma-ri cho đến Bết Hô-rôn, đánh giết ba nghìn người tại đó và cướp lấy nhiều của cải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng đạo quân A-ma-xi-a đã cho trở về và không cho ra trận với ông, thì trên đường về chúng đã xông vào các thành của Giu-đa từ Sa-ma-ri đến Bết Hô-rôn, giết hại ba ngàn người, và cướp đi rất nhiều của cải.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng đoàn quân mà vua A-ma-xia trả về, không cho tham chiến với vua, đánh phá các thành Giu-đa từ Sa-ma-ri đến Bết Hô-rôn; chúng giết ba ngàn người trong các thành ấy và cướp đi rất nhiều đồ vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong khi đó toán quân Ít-ra-en mà vua A-ma-xia không cho ra trận với mình đi cướp phá các thị trấn ở Giu-đa. Từ Xa-ma-ri cho đến Bết-Hô-rôn họ giết ba ngàn người và đoạt nhiều của cải.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum Amaxiya mus tua cov Edoo rov los, nws txawm coj cov neeg Xe‑i tej dab mlom los teev ua nws li dab, thiab nws pe hawm thiab xyeem qhov txhia chaw rau tej dab mlom ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi A-ma-xia đánh được dân Ê-đôm trở về, thì đem các thần của dân Sê-i-rơ về, lập lên làm thần của mình quì lạy trước mặt chúng nó, và đốt hương cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau khi đánh thắng quân Ê-đôm, A-ma-xia trở về, đem theo các thần của người Sê-i-rơ, lập lên làm thần của mình, quỳ lạy và xông hương trước mặt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau khi đã đánh giết quân Ê-đôm trở về, A-ma-ri-a mang các tượng thần của dân ở Núi Sê-i-rơ về với ông. Ông lập chúng lên làm các thần của ông. Ông quỳ lạy trước mặt các tượng thần đó và dâng hương cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau khi tàn sát người Ê-đôm, vua A-ma-xia trở về, mang theo các thần của người Sê-i-rơ và lập làm thần của mình. Vua thờ lạy các thần này và dâng tế lễ cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-ma-xia trở về sau khi đã đánh thắng quân Ê-đôm, vua mang về nhiều thần tượng mà họ thờ rồi chính vua cũng bắt đầu bái lạy các thần đó. Vua cúi lạy trước các tượng và dâng của lễ cho chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Vim li ntawd Yawmsaub thiaj chim rau Amaxiya thiab txib ib tug xibhwb cev lus tuaj cuag nws hais rau nws tias, “Ua cas koj nrhiav lwm haiv neeg tej dab uas tsis txawj pab lawv haiv neeg dim hauv koj txhais tes?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì vậy, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng A-ma-xia, Ngài sai một đấng tiên tri đến nói với người rằng: Cớ sao ngươi đi cầu các thần không giải cứu được dân tộc thờ lạy chúng nó khỏi tay ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì vậy, Đức Giê-hô-va nổi giận cùng A-ma-xia, Ngài sai một nhà tiên tri đến nói với vua: “Tại sao ngươi đi tìm kiếm các thần đã không giải cứu được dân của nó khỏi tay ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế, cơn giận của CHÚA nổi bừng lên với A-ma-xi-a. Ngài sai một vị tiên tri đến nói với ông, “Tại sao ngài lại tìm cầu các thần của loài người là những thứ không có khả năng giải cứu dân đã thờ phượng chúng khỏi tay của ngài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA nổi giận cùng vua A-ma-xia; Ngài sai một tiên tri đến nói với vua: “Tại sao ngươi cầu khẩn các thần của dân này, là những thần không cứu nổi họ khỏi tay ngươi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA nổi giận cùng A-ma-xia cho nên Ngài sai một nhà tiên tri đến nói với vua rằng, “Tại sao vua nhờ các thần khác giúp mình? Chúng nó còn không đủ sức cứu dân chúng nó khỏi tay vua nữa là!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum tus xibhwb tabtom hais, vajntxwv hais rau nws tias, “Peb tau tsa koj ua vajntxwv lub chaw sablaj lov? Tsis txhob hais ntxiv. Ua cas koj yuav yeem tuag?” Tus xibhwb cev Vajtswv lus txawm tseg thiab hais tias, “Kuv paub tias Yawmsaub txiav txim siab yuav ua rau koj puam tsuaj rau qhov koj tau ua tej no thiab tsis mloog tej lus uas kuv hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Xảy khi đấng tiên tri tâu với vua, thì vua bảo người rằng: Ta há lập ngươi làm mưu sĩ cho vua sao? Hãy thôi đi, kẻo ta đánh ngươi chăng. Đấng tiên tri bèn thôi, và nói rằng: Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã quyết định hủy diệt vua, bởi vì vua đã làm điều ấy, và không nghe lời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong khi nhà tiên tri còn đang nói thì vua ngắt lời: “Chúng ta có đặt ngươi làm cố vấn hoàng gia đâu? Thôi, hãy im đi! Ngươi muốn chết sao?” Nhà tiên tri ngưng, nhưng rồi lại nói: “Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã quyết định hủy diệt vua, vì vua đã làm điều ấy và không nghe lời khuyên của tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðang khi người ấy vẫn còn nói, vua phán với ông, “Chúng ta đã lập ngươi lên làm cố vấn của vua khi nào thế? Hãy im đi, ngươi muốn chết phải không?”Bấy giờ người ấy ngừng, rồi lại nói tiếp, “Tôi biết Ðức Chúa Trời đã quyết định tiêu diệt ngài, vì ngài đã làm điều ấy và không nghe lời khuyên của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi tiên tri đang nói, vua bảo: “Chúng ta có cử ngươi làm cố vấn cho vua không? Đừng nói nữa, ngươi muốn bị đánh chết sao?” Tiên tri không nói nữa nhưng lại bảo: “Tôi biết rằng Đức Chúa Trời định hủy diệt vua vì vua đã làm như vậy và không nghe lời khuyên của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đang khi nhà tiên tri đang nói thì A-ma-xia bảo, “Ai giao cho anh nhiệm vụ cố vấn cho vua? Câm miệng đi nếu không là mất mạng đó.” Nhà tiên tri liền im tiếng nhưng nói thêm, “Tôi biết Thượng Đế nhất định tiêu diệt vua vì vua đã làm điều nầy. Vua không thèm nghe lời khuyên của tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Cov Yuda tus vajntxwv Amaxiya sablaj mas txib neeg mus cuag Yehau‑a uas ua vajntxwv kav Yixayee, Yehau‑a txiv yog Yehau‑aha, nws yawg yog Yehu, mas hais tias, “Cia li tuaj, es wb yuav ua rog tim ntsej tim muag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17A-ma-xia, vua Giu-đa, mưu nghị rồi, thì sai đến Giô-ách, con trai Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, mà nói rằng: Hãy đến, để chúng ta thấy nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau khi hội ý với các cố vấn, A-ma-xia, vua Giu-đa, sai sứ giả đến nói với Giô-ách, con của Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, rằng: “Hãy đến, để chúng ta đối mặt nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó A-ma-xi-a bàn với các cố vấn của ông, rồi gởi lời thách đố đến với Giô-ách con của Giê-hô-a-ha, cháu của Giê-hu, vua I-sơ-ra-ên, rằng, “Hãy đến và gặp mặt nhau trong chiến trận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau khi thảo luận, A-ma-xia, vua Giu-đa sai sứ đến vua Giô-ách, con trai Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, nói rằng: “Hãy đến đây, chúng ta hãy đối diện nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-ma-xia, vua Giu-đa tham khảo ý kiến các cố vấn rồi gởi thư cho Giô-ách con trai Giô-A-cha, cháu Giê-hu, vua Ít-ra-en. A-ma-xia nói với Giô-ách, “Mời vua đến. Chúng ta hãy đối đầu nhau.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Mas Yehau‑a uas ua vajntxwv kav Yixayee xa xov mus rau Amaxiya uas ua vajntxwv kav Yuda hais tias, “Ib tsob pos pem lub roob Lenpanoo xa xov mus rau ib tsob ntoo ciab saum roob Lenpanoo hais tias, ‘Cia li muab koj tus ntxhais qua rau kuv tus tub.’ Ces muaj ib tug tsiaj qus nyob pem Lenpanoo txawm hla mus muab tsob pos ntawd tsuj pes kiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, sai sứ đến A-ma-xia, vua Giu-đa, mà nói rằng: Cây gai ở Li-ban có sai đến nói với cây bá hương ở Li-ban rằng: Hãy gả con gái ngươi cho con trai ta làm vợ. Song có một con thú đồng ở Li-ban đi ngang qua, giày đạp cây gai đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, sai sứ đến nói với A-ma-xia, vua Giu-đa: “Cây gai ở Li-ban có sai sứ đến nói với cây bá hương ở Li-ban rằng: ‘Hãy gả con gái ngươi cho con trai ta làm vợ.’ Nhưng có một con thú đồng ở Li-ban đi ngang qua giày đạp cây gai đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giô-ách vua I-sơ-ra-ên đáp lời A-ma-xi-a vua Giu-đa rằng, “Một cây gai ở Li-băng sai một sứ giả đến với cây bá hương ở Li-băng và nói, ‘Xin gả con gái ông làm vợ con trai tôi.’ Nhưng chưa chi thì các thú rừng ở Li-băng đã đi qua và giẫm nát cây gai ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giô-ách vua Y-sơ-ra-ên trả lời A-ma-xia, vua Giu-đa: “Bụi gai ở Li-ban sai người đến nói với cây bá hương Li-ban rằng: ‘Xin gả con gái ngài cho con trai tôi;’ thế rồi một thú dữ ngoài đồng ở Li-ban đi ngang qua chà đạp bụi gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-ách, vua Ít-ra-en, trả lời cho A-ma-xia, vua Giu-đa, rằng, “Bụi gai ở Li-băng nhắn với cây hương nam ở Li-băng như sau ‘Hãy cho con gái anh lấy con trai tôi.’ Nhưng một con thú rừng của Li-băng đi ngang liền chà đạp lên bụi gai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Koj hais tias, ‘Saib maj, kuv twb ntaus yeej cov Edoo lawm,’ mas koj lub siab thiaj tsab ua loj khav theeb li no. Cia li nyob twjywm hauv tsev nawj. Ua cas koj yuav tshum kom muaj kev kub ntxhov ua rau koj thiab cov Yuda puam tsuaj ua ke?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi nói: Nầy ta đã đánh Ê-đôm! Lòng ngươi lại tự cao tự khoe. Bây giờ, khá ở trong nhà ngươi, cớ sao làm cho mình mắc họa, và khiến cho ngươi và Giu-đa phải sa ngã?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngươi nói: ‘Nầy, ta đã đánh Ê-đôm!’ Lòng ngươi lại tự cao, tự đại. Bây giờ, hãy ở nhà đi. Tại sao làm cho mình mang họa và khiến cho ngươi và cả Giu-đa phải sụp đổ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông đã đánh bại dân Ê-đôm nên bây giờ lòng ông sinh kiêu ngạo. Tôi khuyên ông hãy ở nhà mà hưởng lộc. Tại sao ông lại muốn gây rắc rối để chuốc lấy thảm họa cho ông và cho cả Giu-đa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngươi tự bảo, kìa ta đã đánh bại Ê-đôm, rồi ngươi tự cao tự đại. Này, hãy ở nhà đi, sao ngươi muốn chuốc lấy tai họa để ngươi và cả Giu-đa phải sụp đổ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua nghĩ mình đã đánh thắng Ê-đôm, bây giờ đâm ra tự phụ và huênh hoang. Nhưng hãy ở yên nơi nhà mình đi! Đừng kiếm chuyện lôi thôi, nếu không, vua và cả Giu-đa sẽ bị thảm bại đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tiamsis Amaxiya tsis mloog, vim tej no yog Vajtswv ua kom thiaj muab tau lawv cob rau hauv yeeb ncuab txhais tes rau qhov lawv mus nrhiav Edoo tej dab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-ma-xia không nghe lời; vì điều đó do ý Đức Chúa Trời, để phó chúng vào tay kẻ thù nghịch, bởi vì chúng có tìm kiếm các thần của Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-ma-xia không chịu nghe, vì điều đó do ý Đức Chúa Trời để phó chúng vào tay kẻ thù, bởi chúng đã tìm kiếm các thần của Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng A-ma-xi-a không nghe, vì điều đó cũng từ Ðức Chúa Trời đến, Ngài muốn trao chúng vào tay quân thù của chúng, vì chúng đã tìm cầu các thần của Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng vua A-ma-xia không chịu nghe vì việc này đến từ Đức Chúa Trời, Ngài muốn trao vua vào tay chúng vì vua đã cầu khẩn các thần của Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng A-ma-xia không thèm nghe. Thượng Đế đã tạo ra chuyện nầy để Giô-ách đánh bại Giu-đa vì Giu-đa đã cầu xin các thần của Ê-đôm giúp mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Cov Yixayee tus vajntxwv Yehau‑a thiaj li mus mas nws thiab cov Yuda tus vajntxwv Amaxiya thiaj sib ntsib ua rog rau ntawm lub moos Npeseme hauv Yuda tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, kéo lên; người và A-ma-xia, vua Giu-đa, bèn thấy nhau tại Bết-Sê-mết trong xứ Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, kéo quân lên dàn trận đối diện với A-ma-xia, vua Giu-đa, tại Bết-sê-mết trong xứ Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thế là Giô-ách vua I-sơ-ra-ên kéo quân ra trận. Ông ấy và A-ma-xi-a vua Giu-đa đối diện với nhau tại Bết Sê-mếch trong lãnh thổ của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đó Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên tiến lên; vua và A-ma-xia, vua Giu-đa giao chiến với nhau tại Bết Sê-mết thuộc Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy Giô-ách vua Ít-ra-en kéo quân ra tấn công. Ông và A-ma-xia, vua Giu-đa, xáp chiến nhau ở Bết-Sê-mết thuộc Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Cov Yuda txawm swb cov Yixayee, txhua tus thiaj khiav rov mus rau hauv nyias vaj nyias tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Quân Giu-đa bị quân Y-sơ-ra-ên đánh đuổi, bèn chạy trốn, ai về trại nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Quân Giu-đa bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại, họ chạy trốn, ai về trại nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Quân Giu-đa bị đại bại trước mặt quân I-sơ-ra-ên, mạnh ai nấy chạy trốn về trại mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Quân Giu-đa bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại và bỏ chạy, mỗi người bỏ chạy về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Quân Ít-ra-en đánh bại quân Giu-đa. Ai nấy ở Giu-đa đều chạy trốn về nhà mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Cov Yixayee tus vajntxwv Yehau‑a kuj ntes cov Yuda tus vajntxwv Amaxiya uas yog Yau‑as tus tub thiab yog Ahaxiya tus xeeb ntxwv ntawm Npeseme, mas coj nws mus rau ntawm Yeluxalees thiab muab lub ntsa loog tsoo pob tag plaub puas tshim txij ntua lub Rooj Loog Efa‑i mus txog ntua lub rooj loog ntawm lub kaum loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tại Bết-Sê-mết, Giô-ách vua Y-sơ-ra-ên, bắt A-ma-xia, vua Giu-đa, con trai Giô-ách, cháu Giô-a-cha, điệu người về Giê-ru-sa-lem; đoạn người phá vách thành từ cửa Ép-ra-im cho đến cửa Góc, một khúc dài bốn trăm thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tại Bết-sê-mết, vua Y-sơ-ra-ên là Giô-ách bắt A-ma-xia, vua Giu-đa, con của Giô-ách, cháu Giô-a-cha, giải về Giê-ru-sa-lem. Vua Giô-ách đập phá vách thành Giê-ru-sa-lem từ cửa Ép-ra-im cho đến cửa Góc, một đoạn dài khoảng hai trăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Giô-ách vua I-sơ-ra-ên bắt sống A-ma-xi-a vua Giu-đa con của Giô-ách, con cháu của Giê-hô-a-ha tại Bết Sê-mếch, và dẫn ông ấy về Giê-ru-sa-lem. Ông đập đổ tường thành Giê-ru-sa-lem từ Cổng Ép-ra-im cho đến Cổng Góc, khoảng hai trăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên bắt sống được A-ma-xia, vua Giu-đa, con trai Giô-ách, cháu Giô-a-cha, tại Bết Sê-mết và điệu về Giê-ru-sa-lem. Vua cũng phá vách thành Giê-ru-sa-lem từ cổng Ép-ra-im đến cổng Góc, một khoảng chừng 180m.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ở Bết Sê-mết, Giô-ách, vua Ít-ra-en, bắt được A-ma-xia, vua Giu-đa. A-ma-xia là con Giô-ách, cháu A-cha-xia. Rồi Giô-ách mang vua về Giê-ru-sa-lem. Giô-ách phá sập vách thành Giê-ru-sa-lem từ cổng Ép-ra-im cho đến Cổng Góc, dài khoảng hai trăm thước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Yehau‑a muab tej kub tej nyiaj huvsi thiab tej twj siv huvsi uas nyob hauv Vajtswv lub tuam tsev thiab ntes tau Aunpe Edoo. Nws kuj muab tej uas nyob hauv tej txhab nyiaj hauv vajntxwv tsev thiab yuam ib co neeg coj huvsi rov qab mus rau lub nroog Xamali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người lấy hết vàng, bạc, và những khí dụng ở trong đền của Đức Chúa Trời, có Ô-bết-Ê-đôm coi giữ, cùng các bửu vật của cung vua; người cũng bắt kẻ cầm làm tin, rồi trở về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua lấy hết vàng bạc và những vật dụng trong đền thờ Đức Chúa Trời do Ô-bết Ê-đôm coi giữ, cùng các báu vật của hoàng cung. Vua Giô-ách cũng bắt các con tin rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông lấy tất cả vàng, bạc, và mọi khí dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, dưới sự quản lý của Ô-bết Ê-đôm. Ông cũng lấy tất cả của cải châu báu trong các kho tàng của hoàng cung, và bắt đem đi một số người, rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua cướp lấy tất cả vàng, bạc, các vật dụng trong đền thờ Đức Chúa Trời do Ô-bết Ê-đôm coi giữ cùng kho châu báu trong cung vua và một số tù binh rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua cũng lấy hết vàng bạc và các vật dụng trong đền thờ Thượng Đế mà Ô-bết Ê-đôm đã gìn giữ. Ông cũng cướp hết các kho báu trong cung vua và bắt một số con tin. Rồi ông trở về Xa-ma-ri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum Yehau‑aha tus tub Yehau‑a uas yog cov Yixayee tus vajntxwv tuag lawm, Yau‑as tus tub Amaxiya uas ua Yuda tus vajntxwv tseem nyob tau kaum tsib xyoos ntxiv thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, còn sống mười lăm năm nữa, sau khi Giô-ách, con trai Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên, đã băng hà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau khi vua Giô-ách, con của Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên, băng hà thì A-ma-xia, con của Giô-ách, vua Giu-đa, còn sống mười lăm năm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25A-ma-xi-a con của Giô-ách vua Giu-đa còn sống thêm mười lăm năm sau khi Giô-ách con của Giê-hô-a-ha vua I-sơ-ra-ên qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa sống thêm được mười lăm năm sau khi Giô-ách, con trai Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25A-ma-xia, con Giô-ách, vua Giu-đa sống thêm mười lăm năm sau khi Giô-ách, con Giô-a-cha, vua Ít-ra-en qua đời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Lwm yam uas Amaxiya ua txij thaum pib mus txog thaum kawg twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog Yuda thiab Yixayee tej vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các công việc khác của A-ma-xia từ đầu đến cuối, đều đã chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các việc khác của A-ma-xia, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách Các Vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Này, các hoạt động khác của A-ma-xi-a, từ đầu đến cuối, há chẳng phải đã được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa và I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các công việc khác của vua A-ma-xia, từ đầu đến cuối, đã không được chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên đó sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các việc khác vua A-ma-xia làm từ đầu đến cuối đều được ghi trong sách các vua Giu-đa và Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Txij thaum Amaxiya tso Yawmsaub tseg cov pejxeem txawm ntaus tswvyim fav xeeb rau nws hauv Yeluxalees mas nws thiaj khiav mus rau lub moos Lakhi. Ces lawv tso neeg mus caum tau nws ntawm Lakhi mas muab nws tua qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, từ khi A-ma-xia xây bỏ Đức Giê-hô-va về sau, thì có người phản nghịch cùng người tại Giê-ru-sa-lem, người bèn chạy trốn đến La-ki, song người ta sai đuổi theo người đến La-ki, và giết người tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Từ khi A-ma-xia lìa bỏ Đức Giê-hô-va, có người âm mưu phản lại vua tại Giê-ru-sa-lem. Vua phải chạy trốn đến La-ki, nhưng người ta đuổi theo vua đến La-ki và giết vua tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kể từ khi A-ma-xi-a lìa bỏ và không theo CHÚA nữa, người ta đã lập mưu lật đổ ông ở Giê-ru-sa-lem, khiến ông phải bỏ cung điện chạy trốn đến La-kích, nhưng họ đã truy đuổi ông đến tận La-kích và đã hạ sát ông tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Từ khi vua A-ma-xia từ bỏ không theo CHÚA, người ta cũng âm mưu chống lại vua tại Giê-ru-sa-lem. Sau đó vua phải trốn qua La-ki nhưng người ta đuổi theo đến La-ki và giết vua tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Từ lúc A-ma-xia không còn vâng theo CHÚA nữa thì một số người ở Giê-ru-sa-lem lập mưu phản ông. Vua chạy trốn đến La-kích, nhưng dân chúng cho người đuổi theo vua đến La-kích và giết vua tại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Lawv muab nws lub cev tuag rau nees thauj los log nrog nws tej poj koob yawm txwv ua ke rau hauv Davi lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đoạn người ta có chở thây người về trên ngựa, chôn người tại trong thành Giu-đa, chung cùng các tổ phụ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi họ dùng ngựa chở xác vua về chôn trong thành Giu-đa chung với các tổ phụ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ để xác ông lên ngựa và chở về chôn trong một thành ở Giu-đa, bên cạnh cha ông của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người ta cho ngựa chở vua về và chôn cất vua bên cạnh tổ tiên trong thành Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ chở xác vua về trên lưng ngựa. Vua được chôn chung với các tổ tiên mình ở thành Đa-vít.