So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yauxiya ua kevcai Hla Dhau hauv Yeluxalees rau Yawmsaub. Lawv tua tej menyuam yaj ua kevcai hla dhau rau hnub xiab kaum plaub lub ib hlis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-si-a giữ lễ Vượt qua cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; ngày mười bốn tháng giêng, họ giết con sinh về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-si-a giữ lễ Vượt Qua cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem. Người ta giết sinh tế làm lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng giêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giô-si-a cử hành Lễ Vượt Qua để nhớ ơn CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ giết con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng Giêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Giô-si-a cử hành lễ Vượt Qua mừng CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Vào ngày 1 tháng thứ Nhất, người ta giết con chiên của Lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Giô-xia kỷ niệm Lễ Vượt Qua cho CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Chiên con Lễ Vượt Qua bị giết vào ngày mười bốn tháng giêng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nws tsa cov pov thawj nyias ua nyias tej haujlwm thiab txhawb lawv lub zog ua haujlwm rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cắt những thầy tế lễ giữ chức phận mình, và khuyên giục chúng về việc của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua phân công cho các thầy tế lễ và khích lệ họ phục vụ đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông lập các tư tế vào các chức vụ của họ và khuyến khích họ lo việc phụng vụ tại Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua lập các thầy tế lễ theo nhiệm vụ và khuyến khích họ phục vụ trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-xia chọn các thầy tế lễ để lo phận sự, vua khuyến khích họ trong khi họ thi hành nhiệm vụ trong đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nws hais rau cov Levi uas ua tus qhia cov Yixayee sawvdaws thiab twb tu lawv tus kheej kom dawb huv rau Yawmsaub lawd tias, “Muab lub phij xab uas dawb huv cia rau hauv lub tuam tsev uas Davi tus tub Xalaumoo uas yog cov Yixayee tus vajntxwv ua cia. Nej tsis txhob muab kwv dua li lawm. Nimno cia li ua koom tu Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv thiab ua koom tu nws cov neeg Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người phán cùng những người Lê-vi vẫn dạy dỗ cả Y-sơ-ra-ên, và đã biệt mình riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va, mà rằng: Hãy để hòm thánh tại trong đền mà Sa-lô-môn, con trai của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, đã xây cất; các ngươi không cần còn khiêng hòm ấy trên vai. Bây giờ, hãy phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi và giúp việc cho Y-sơ-ra-ên là dân sự của Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua bảo những người Lê-vi đang dạy dỗ toàn dân Y-sơ-ra-ên và đã biệt mình ra thánh cho Đức Giê-hô-va rằng: “Hãy để Hòm Giao Ước Thánh trong đền thờ mà vua Y-sơ-ra-ên là Sa-lô-môn, con của Đa-vít, đã xây cất. Các ngươi không còn phải khiêng Hòm Giao Ước ấy trên vai nữa. Bây giờ, hãy phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông nói với người Lê-vi, những người có bổn phận dạy dỗ toàn dân I-sơ-ra-ên, những người đã được biệt riêng ra thánh cho CHÚA, “Hãy để Rương Thánh vào Ðền Thờ mà Sa-lô-môn con của Ða-vít vua I-sơ-ra-ên đã xây. Bây giờ các ngươi không cần phải khiêng Rương ấy cho nặng vai mình nữa. Hãy để thì giờ lo phục vụ CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, và hãy phục vụ dân I-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua phán với những người Lê-vi, là những người đã thánh hóa cho CHÚA và vẫn dạy dỗ toàn dân Y-sơ-ra-ên, rằng: “Hãy đặt rương thánh trong đền thờ mà vua Sa-lô-môn, con vua Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên đã xây cất; các ngươi không cần phải khiêng nó đi trên vai nữa; hãy phục vụ CHÚA, Đức Chúa trời các ngươi và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các người Lê-vi dạy dỗ dân Ít-ra-en và dọn mình ra thánh cho CHÚA. Giô-xia bảo họ, “Hãy đặt Rương Thánh trong đền thờ CHÚA mà Sô-lô-môn, con Đa-vít, vua Ít-ra-en đã xây. Đừng khiêng Rương đó trên vai từ chỗ nầy đến chỗ khác như các ngươi vẫn làm. Bây giờ hãy phục vụ CHÚA là Thượng Đế các ngươi và của Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cia li npaj nej cov neeg nyias nyob nyias pab hauv nyias cum raws li Yixayee tus vajntxwv Davi tau sau qhia cia thiab raws li nws tus tub Xalaumoo tau sau qhia cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4các ngươi hãy tùy tông tộc và ban thứ các ngươi, mà dọn mình cho sẵn, chiếu theo lệ luật mà Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, và Sa-lô-môn, con trai người, đã chép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các ngươi hãy chuẩn bị sẵn sàng theo từng tông tộc và phân ban của mình, chiếu theo chỉ thị của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, và con vua là Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy theo thứ tự trong gia tộc các ngươi và theo ban ngành của các ngươi mà đến Ðền Thờ để phục vụ như Ða-vít vua I-sơ-ra-ên đã chỉ dạy, và như Sa-lô-môn con vua ấy đã chỉ bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các ngươi hãy chuẩn bị sẵn sàng tùy tông tộc và ban của mình theo qui luật mà Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên và vua Sa-lô-môn, con người đã ghi chép.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy dọn mình theo từng họ hàng để phục vụ và thi hành nhiệm vụ mà vua Đa-vít và Sô-lô-môn, con trai người, đã giao cho các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thiab sawv ntsug rau hauv lub chaw dawb huv ntawm cov pejxeem uas muab faib ua tej cum, thiab cia cov Levi ib feem pab dua ib pawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn hãy đứng trong nơi thánh, theo thứ tự tông tộc của anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, và theo thứ tự tông tộc của người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi hãy đứng trong nơi thánh theo thứ tự tông tộc của anh em các ngươi là dân Y-sơ-ra-ên và theo thứ tự tông tộc của người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy đứng trong sân Ðền Thờ theo ban ngành của gia tộc các ngươi để giúp đỡ đồng bào các ngươi, những người đã được phân phối cho mỗi gia tộc Lê-vi, để các ngươi giúp đỡ họ khi họ đến thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy theo thứ tự ban, đứng tại nơi thánh, dại diện cho dân chúng theo như các ban trong tông tộc người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy đứng ở nơi thánh cùng với nhóm người Lê-vi của mỗi họ hàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab tua tus yaj ua kevcai hla dhau thiab tu nej tus kheej kom dawb huv thiab npaj txhua yam rau nej cov kwvtij xwv thiaj ua tau raws li tej lus uas Yawmsaub kom Mauxe hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi hãy giết con sinh về lễ Vượt qua, biệt mình riêng ra thánh, và sắm sửa lễ Vượt qua thế cho anh em các ngươi, để làm y như lời của Đức Giê-hô-va cậy Môi-se phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi hãy giết sinh tế làm lễ Vượt Qua, biệt mình ra thánh và chuẩn bị lễ Vượt Qua cho anh em các ngươi, để thực hiện đúng như lời của Đức Giê-hô-va dùng Môi-se truyền phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy giết các thú vật hiến tế của Lễ Vượt Qua, hãy làm cho các ngươi ra thánh, và hãy chuẩn bị đồng bào các ngươi, để ai nấy có thể làm theo mọi lời CHÚA đã dùng Mô-sê chỉ dạy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy thánh hóa cho mình, giết con chiên của lễ Vượt Qua, chuẩn bị chiên con cho đồng bào theo như lời CHÚA đã truyền dạy Môi-se.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy giết con chiên con cho Lễ Vượt Qua và dọn mình ra thánh cho CHÚA. Hãy giết các con chiên cho thân nhân mình, dân Ít-ra-en, theo như CHÚA truyền dặn chúng ta làm qua Mô-se.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yauxiya pub menyuam yaj menyuam tshis huvsi peb vam tus thiab peb txhiab tus txiv nyuj rau cov pejxeem uas tuaj ua kevcai ntawd sawvdaws ua kevai Hla Dhau. Tej no yeej yog vajntxwv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giô-si-a ban cho dân sự những súc vật nhỏ, số là ba vạn chiên con và dê con, cùng ba ngàn con bò đực, dùng trọn về lễ Vượt qua cho các người có mặt tại đó; các thú đó đều bắt nơi sản vật của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Giô-si-a bắt trong các bầy súc vật của mình cấp cho dân chúng ba mươi nghìn chiên con và dê con, cùng ba nghìn con bò đực dùng trong lễ Vượt Qua cho tất cả những người có mặt tại đó; các súc vật ấy đều lấy trong tài sản của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Giô-si-a góp phần bằng ba mươi ngàn con chiên và dê, cùng ba ngàn con bò, bắt từ các đàn súc vật của ông, để dân dùng làm các con vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua. Tất cả các thú vật đó đều do vua tặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Giô-si-a lấy từ sản vật của mình cung cấp 30.000 chiên và dê cùng 3.000 bò để làm sinh tế cho những người dự lễ Vượt Qua tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua Giô-xia cấp cho dân Ít-ra-en ba mươi ngàn con chiên và dê để làm sinh tế cho Lễ Vượt Qua, và cho họ ba ngàn con bò. Tất cả các con thú đó là của riêng vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thiab nws cov thawj kuj zoo siab pub rau cov pejxeem thiab rau cov pov thawj thiab cov Levi. Hikhiya thiab Xekhaliya thiab Yehi‑ee uas ua thawj saib xyuas Vajtswv lub tuam tsev kuj pub menyuam yaj menyuam tshis ob txhiab rau pua tus thiab peb puas tus txiv nyuj rau cov pov thawj ua kevcai Hla Dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các quan trưởng cũng đều đành lòng ban súc vật cho dân sự, cấp cho thầy tế lễ và người Lê-vi. Hinh-kia, Xa-cha-ri, và Giê-hi-ên, là các người quản đốc đền Đức Chúa Trời, cấp cho những thầy tế lễ hai ngàn sáu trăm con chiên và ba trăm con bò để dùng về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các quan chức của vua cũng tự nguyện cung cấp súc vật cho dân chúng, cho thầy tế lễ và người Lê-vi. Hinh-kia, Xa-cha-ri và Giê-hi-ên, là những người cai quản đền thờ Đức Chúa Trời, cấp cho các thầy tế lễ hai nghìn sáu trăm con chiên để dùng cho lễ Vượt Qua, và ba trăm con bò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các triều thần của ông cũng tự ý góp phần cho dân, cho các tư tế, và cho những người Lê-vi. Hinh-ki-a, Xa-cha-ri-a, và Giê-hi-ên, tức những người điều hành công việc tại Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời, đã góp phần bằng hai ngàn sáu trăm con chiên và dê, cùng ba trăm con bò cho các tư tế, để dùng làm các con vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các quan cũng tự nguyện tặng vật sinh tế cho dân chúng, cho các thầy tế lễ và người Lê-vi. Các ông Hinh-kia, Xa-cha-ri và Giê-hi-ên, là các quản đốc đền thờ Đức Chúa Trời, tặng cho các thầy tế lễ để dâng tế trong lễ Vượt Qua 2.600 chiên, dê và 300 con bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các viên chức của vua Giô-xia cũng vui lòng cấp cho dân chúng, các thầy tế lễ, và người Lê-vi. Hinh-kia, Xa-cha-ri, và Giê-hi-ên, cùng các viên chức quản lý đền thờ, biếu cho các thầy tế lễ hai ngàn sáu trăm con chiên và dê, cùng ba trăm con bò để làm sinh tế cho Lễ Vượt Qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Khaunaniya thiab nws ob tug kwvtij yog Semaya thiab Nethanee, thiab Hasanpiya thiab Ye‑i‑ee thiab Yauxanpa, uas yog cov Levi li thawj, kuj pub menyuam yaj menyuam tshis tsib txhiab tus thiab tsib puas tus txiv nyuj rau cov Levi ua kevcai Hla Dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cô-na-nia, Sê-ma-gia, Na-tha-na-ên, và các anh em người, Ha-sa-bia, Giê-i-ên, và Giô-xa-bát, là các quan trưởng của người Lê-vi, đều cấp cho người Lê-vi năm ngàn con chiên, và năm trăm con bò để dùng về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cô-na-nia và các anh em ông là Sê-ma-gia và Na-tha-na-ên, cùng với Ha-sa-bia, Giê-i-ên và Giô-xa-bát, là các thủ lĩnh của người Lê-vi, cung cấp cho người Lê-vi năm nghìn con chiên để dùng cho lễ Vượt Qua, và năm trăm con bò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngoài ra, Cô-na-ni-a, hai em trai ông ấy là Sê-ma-gia và Nê-tha-nên, cùng Ha-sa-bi-a, Giê-i-ên, và Giô-xa-bát, các thủ lãnh của người Lê-vi, cũng đã góp phần bằng năm ngàn con chiên và dê, cùng năm trăm con bò cho người Lê-vi, để dùng làm các con vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ông Cô-na-nia, Sê-ma-gia, Na-tha-na-ên và anh em người, Ha-sa-bia, Giê-i-ên và Giô-sa-bát, là những thủ lãnh của người Lê-vi, cung cấp 5.000 chiên, dê và 500 bò cho người Lê-vi dự lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cô-na-nia, các anh em ông là Sê-mai-gia và Nê-tha-nên, cùng Ha-sa-bia, Giê-i-ên, và Giô-xa-bát biếu người Lê-vi năm ngàn con chiên và dê và năm trăm con bò để làm sinh tế cho Lễ Vượt Qua. Những người đó là các lãnh tụ của người Lê-vi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum npaj txhua yam txhij lawm, cov pov thawj sawv ntsug rau ntawm lawv lub chaw, thiab cov Levi nyob ua tej pawg raws li vajntxwv tau hais cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, việc tế lễ đã sắp đặt rồi, những thầy tế lễ đều đứng tại chỗ mình, và người Lê-vi cứ theo ban thứ mình, y theo mạng lịnh của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi mọi việc được chuẩn bị xong, các thầy tế lễ đều đứng theo vị trí của mình, và người Lê-vi cứ theo phân ban của mình mà phục vụ, đúng theo lệnh của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy mọi sự đã chuẩn bị sẵn sàng: các tư tế đứng vào vị trí của họ, và những người Lê-vi đứng theo ban ngành của họ như lịnh vua đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lễ đã được chuẩn bị sẵn sàng, các thầy tế lễ đứng theo vị trí của mình, những người Lê-vi đứng theo ban mình như vua đã truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi mọi việc đã sẵn sàng cho Lễ Vượt Qua thì các thầy tế lễ và người Lê-vi đứng vào vị trí mình theo như vua truyền dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces lawv txawm tua tej menyuam yaj ua kevcai Hla Dhau, mas cov pov thawj coj cov ntshav ntawm lawv mus nchos, hos cov Levi laws tej tsiaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người Lê-vi giết con sinh về lễ Vượt qua, và những thầy tế lễ nhận lấy huyết nơi tay chúng mà rảy nó ra; còn người Lê-vi thì lột da con sinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người Lê-vi giết sinh tế làm lễ Vượt Qua, và các thầy tế lễ nhận lấy máu từ tay họ mà rảy, còn người Lê-vi thì lột da sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ bắt đầu giết các thú vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua. Các tư tế nhận lấy máu và rảy trên bàn thờ, còn những người Lê-vi thì lột da các thú vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ giết các chiên con của lễ Vượt Qua; các thầy tế lễ nhận huyết từ họ và rảy; những người Lê-vi khác lột da sinh tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các con chiên dùng cho Lễ Vượt Qua bị giết. Rồi người Lê-vi lột da các con thú đó và trao huyết cho các thầy tế lễ để rưới trên bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv kuj muab tej uas yuav hlawv xyeem rho cia rau ib cag xwv thiaj tau faib rau cov pejxeem tej pawg uas muab faib raws li lawv cum rau lawv coj mus xyeem rau Yawmsaub, raws li muab sau cia rau hauv Mauxe phau kevcai. Lawv muab tej txiv nyuj ua ib yam nkaus li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng để những của lễ thiêu riêng ra, đặng phân phát cho dân sự, theo thứ tự tông tộc của họ, để dâng cho Đức Giê-hô-va, tùy theo điều đã chép trong sách của Môi-se: họ cũng làm như vậy về các con bò đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ chia phần các tế lễ thiêu, phân phát cho dân chúng theo từng tông tộc để họ dâng cho Đức Giê-hô-va, đúng như điều đã chép trong sách của Môi-se. Họ cũng làm như vậy với các con bò đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ chia thịt các con thú dâng làm của lễ thiêu cho các đơn vị gia đình theo từng thị tộc trong dân để dâng lên CHÚA như đã chép trong Sách của Mô-sê. Họ cũng làm tương tự với các con bò.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ta để riêng các của lễ toàn thiêu để phân phát cho các nhóm tùy theo tông tộc trong dân chúng để dâng kính CHÚA đúng như sách Môi-se đã ghi chép. Họ cũng làm như vậy đối với bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi họ trao các con thú làm của lễ thiêu cho các họ hàng để làm của lễ thiêu dâng lên cho CHÚA theo như đã ghi trong sách của Mô-se. Về các con bò họ cũng làm y như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Lawv muab tej yaj uas ua kevcai Hla Dhau ci raws li kevcai. Lawv muab tej uas xyeem dawb huv hau rau hauv laujkaub me thiab laujkaub loj thiab yias thawj tsheb, thiab coj sai sai mus rau cov pejxeem sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng theo lệ định, mà quay thịt con sinh về lễ Vượt qua; còn những vật thánh thì nấu trong cái nồi, cái vạc, và cái chảo, rồi hối hả đem phân phát cho cả dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ theo luật định mà quay thịt sinh tế làm lễ Vượt Qua, còn các vật thánh khác thì nấu trong nồi, vạc và chảo, rồi hối hả đem phân phát cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ nướng thịt con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua trên lửa như đã quy định. Còn các vật thánh khác, họ nấu trong các nồi, các vạc, và các chảo; nấu xong họ vội vàng đem phân phát cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ nướng các con chiên lễ Vượt Qua theo qui định, nấu các phần dâng thánh trong nồi, vạc, chảo rồi phân phát ngay cho mọi người dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Lê-vi quay các sinh tế của Lễ Vượt Qua trên lửa theo như được dặn bảo và luộc các của lễ thánh trong nồi, trong ấm, và trong chảo. Sau đó họ vội vàng trao thịt cho dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Dhau ntawd lawv mam li npaj rau lawv tus kheej thiab rau cov pov thawj, rau qhov cov pov thawj uas yog Aloo caj ces tseem ua haujlwm ua kevcai hlawv huvsi xyeem thiab hlawv tej hlab hluas roj xyeem mus txog tsaus ntuj. Cov Levi thiaj npaj rau lawv tus kheej thiab rau cov pov thawj uas yog Aloo caj ces li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kế sau, chúng lo sắm sửa vật dùng cho mình và cho những thầy tế lễ; vì những thầy tế lễ, là con cháu A-rôn, đều mắc việc dâng của lễ thiêu và mỡ cho đến chiều tối; vì vậy, người Lê-vi sắm sửa vật dùng cho mình và cho những thầy tế lễ, là con cháu của A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, họ mới dọn phần cho mình và cho các thầy tế lễ, vì các thầy tế lễ là con cháu A-rôn đều bận dâng tế lễ thiêu và mỡ cho đến chiều tối. Như thế, người Lê-vi dọn cho mình và cho các thầy tế lễ là con cháu của A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau cùng, họ chuẩn bị phần cho họ và cho các tư tế, bởi vì các tư tế trong dòng dõi A-rôn đã bận rộn dâng các của lễ thiêu và thiêu mỡ cho đến tối. Vậy những người Lê-vi đã chuẩn bị phần cho họ và cho các tư tế trong dòng dõi A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó những người Lê-vi chuẩn bị phần thịt cho mình và cho các thầy tế lễ vì các thầy tế lễ, dòng dõi thầy tế lễ A-rôn, bận dâng tế lễ toàn thiêu và các phần mỡ cho đến tối. Như thế những người Lê-vi chuẩn bị cho mình và cho các thầy tế lễ, con cháu thầy tế lễ A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi xong nghi thức đó thì người Lê-vi chuẩn bị thịt cho mình và cho các thầy tế lễ, con cháu A-rôn. Các thầy tế lễ làm việc cho đến tối, dâng của lễ thiêu và đốt mỡ của các con sinh tế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Cov tub hu nkauj uas yog Axas caj ces kuj nyob rau ntawm lawv lub chaw raws li Davi thiab Axas thiab Hemas thiab Yeduthu uas yog vajntxwv tus xibhwb uas hais pom tom hauv ntej tau hais cia lawd. Cov uas zov tej rooj loog nyias zov nyias lub rooj loog, tsis txog lawv tso haujlwm tseg rau qhov lawv cov kwvtij Levi twb npaj rau lawv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người ca hát, là con cháu của A-sáp, đều ở tại chỗ mình, tùy theo lệ của Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, đấng tiên kiến của vua, đã định; các người canh cửa đều ở tại mỗi cửa, không cần rời khỏi việc mình, vì anh em của họ, là người Lê-vi, sắm sửa vật dùng cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người ca hát là con cháu của A-sáp đều ở tại chỗ mình theo như Đa-vít, A-sáp, Hê-man và nhà tiên kiến của vua là Giê-đu-thun, đã quy định. Những người giữ cổng đều ở tại mỗi cổng, không cần rời khỏi công việc mình vì anh em của họ là người Lê-vi đã chuẩn bị phần cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các ca sĩ trong ca đoàn, con cháu của A-sáp, đứng ở vị trí của họ mà ca ngợi, theo lệnh của Ða-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun đấng tiên kiến của vua. Những người giữ cửa vẫn ở các cửa và không phải rời khỏi vị trí của họ, vì những người Lê-vi bà con của họ đã chuẩn bị sẵn phần cho họ và mang đến cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người ca hát, con cháu A-sáp, đứng trong vị trí mình theo như Đa-vít, A-sáp, Hê-man và Giê-đu-thun, vị tiên kiến của vua đã qui định. Những người giữ cổng vẫn làm nhiệm vụ, không phải rời vị trí của mình vì những người Lê-vi anh em đã chuẩn bị phần cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ca sĩ người Lê-vi thuộc gia đình A-sáp đứng vào chỗ đã được vua Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, nhà tiên kiến của vua định. Các người gác ở mỗi cửa ra vào không phải rời chỗ của mình vì các đồng nghiệp Lê-vi của họ đã chuẩn bị mọi sự cho họ dự Lễ Vượt Qua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Lawv thiaj npaj txhua yam ua koom tu Yawmsaub rau hnub ntawd li no xwv thiaj ua tau kevcai Hla Dhau thiab xyeem tej uas hlawv huvsi xyeem rau saum Yawmsaub lub thaj raws li vajntxwv Yauxiya hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nội ngày đó, các cuộc thờ phượng Đức Giê-hô-va đã sắp đặt rồi, để giữ lễ Vượt qua, và dâng những của lễ thiêu trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va, tùy theo mạng lịnh của vua Giô-si-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thế là hôm ấy, theo lệnh của Giô-si-a, tất cả mọi việc đều chuẩn bị xong cho sự thờ phượng Đức Giê-hô-va trong lễ Vượt Qua, và dâng các tế lễ thiêu trên bàn thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là nội ngày hôm đó họ đã cử hành đại lễ rất chu đáo để nhớ ơn CHÚA, gồm việc giữ Lễ Vượt Qua và dâng các của lễ thiêu trên bàn thờ CHÚA như Vua Giô-si-a đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Như thế, hôm ấy, toàn buổi lễ thờ phượng CHÚA được chuẩn bị chu đáo để cử hành lễ Vượt Qua và dâng tế lễ toàn thiêu trên bàn thờ CHÚA theo lệnh vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Như thế là mọi việc đều thực hiện trong ngày đó để thờ phụng CHÚA, theo như vua Giô-xia truyền dặn. Lễ Vượt Qua được cử hành, và các của lễ thiêu được dâng lên trên bàn thờ Chúa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Cov Yixayee uas nyob ntawd kuj ua kevcai Hla Dhau rau hnub ntawd thiab ua kevcai noj ncuav tsis xyaw keeb xya hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đều giữ lễ Vượt qua trong lúc ấy, và giữ lễ bánh không men trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong dịp nầy, những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đều giữ lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc đó, những người I-sơ-ra-ên hiện diện đã giữ Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con dân Y-sơ-ra-ên hiện diện tại đó cử hành lễ Vượt Qua và giữ lễ Bánh Không Men trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các người Ít-ra-en có mặt tại đó kỷ niệm Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men trong bảy ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Txij thaum Xamuyee uas yog xibhwb cev Vajtswv lus nyob tsis txeev muaj ib zaug kevcai Hla Dhau rau hauv cov Yixayee zoo yam li no. Yixayee tej vajntxwv tsis muaj ib tug twg uas coj kevcai Hla Dhau zoo yam li Yauxiya thiab cov pov thawj thiab cov Levi thiab cov Yuda thiab cov Yixayee uas tuaj ua ke sawvdaws thiab cov uas nyob hauv Yeluxalees coj li zaum no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Từ đời tiên tri Sa-mu-ên, trong Y-sơ-ra-ên, người ta không có giữ lễ Vượt qua giống như vậy; cũng chẳng có vua nào trong các vua Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt qua giống như lễ Vượt qua mà Giô-si-a với những thầy tế lễ, người Lê-vi, cả dân Giu-đa, và Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, đã giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Từ thời nhà tiên tri Sa-mu-ên đến nay, trong Y-sơ-ra-ên chưa có lễ Vượt Qua nào được cử hành như thế, cũng chẳng có vua nào trong các vua Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt Qua giống như lễ Vượt Qua mà Giô-si-a cùng với các thầy tế lễ, người Lê-vi, toàn dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đã giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chưa bao giờ có Lễ Vượt Qua nào được tổ chức quy mô như thế trong I-sơ-ra-ên, kể từ thời của Tiên Tri Sa-mu-ên cho đến bấy giờ; cũng không một vua I-sơ-ra-ên nào đã giữ Lễ Vượt Qua như Giô-si-a đã giữ, tức có các tư tế, có những người Lê-vi, và toàn dân Giu-đa và I-sơ-ra-ên về tham dự chung với dân cư Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Từ thời tiên tri Sa-mu-ên, chưa có lễ Vượt Qua nào được cử hành như thế trong Y-sơ-ra-ên; cũng chưa có vua Y-sơ-ra-ên nào đã cử hành lễ Vượt Qua như vua Giô-si-a cùng các thầy tế lễ, người Lê-vi, toàn thể người Giu-đa, người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó và dân cư thành Giê-ru-sa-lem đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Từ thời nhà tiên tri Sa-mu-ên cho đến bấy giờ Lễ Vượt Qua chưa hề được kỷ niệm như thế cả. Không có vua Ít-ra-en nào kỷ niệm Lễ Vượt Qua như vua Giô-xia, các thầy tế lễ, người Lê-vi, dân Giu-đa và Ít-ra-en có mặt tại đó và dân cư Giê-ru-sa-lem đã làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lawv ua kevcai Hla Dhau no rau xyoo kaum yim uas Yauxiya ua vajntxwv kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người ta giữ lễ Vượt qua này nhằm năm thứ mười tám đời Giô-si-a trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người ta giữ lễ Vượt Qua nầy nhằm năm thứ mười tám đời trị vì của vua Giô-si-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lễ Vượt Qua ấy đã được giữ trong năm thứ mười tám của triều đại Giô-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lễ Vượt Qua này được cử hành vào năm thứ mười tám dưới triều vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lễ Vượt Qua ấy được kỷ niệm vào năm thứ mười tám triều đại Giô-xia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Los rau tom qab, thaum Yauxiya kho tej kevcai uas siv hauv lub tuam tsev tiav lawd, Iyi tus vajntxwv Nekhau mus ua rog rau ntawm lub moos Kakhemi ntawm tus dej Yufeti ces Yauxiya txawm tawm mus ua rog rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau các việc ấy, khi Giô-si-a đã sửa sang đền thờ rồi, thì Nê-cô, vua Ê-díp-tô, đi lên hãm đánh Cạt-kê-mít, trên bờ sông Ơ-phơ-rát; Giô-si-a kéo ra đón người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau khi Giô-si-a đã hoàn tất việc tái lập sự thờ phượng nơi đền thờ thì Nê-cô, vua Ai Cập, đem quân lên tấn công Cạt-kê-mít bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Giô-si-a kéo quân ra chống cự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau tất cả các việc đó, sau khi Giô-si-a đã sửa sang xong Ðền Thờ, Nê-cô vua Ai-cập kéo quân lên để giao chiến ở Cạt-kê-mít, bên bờ Sông Ơ-phơ-rát. Giô-si-a kéo quân ra để chận đánh ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau khi vua Giô-si-a làm mọi việc trùng tu đền thờ CHÚA, thì Nê-cô, vua Ai-cập kéo lên đánh Kạt-kê-mít bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Vua Giô-si-a kéo ra đón người.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi vua Giô-xia thực hiện các việc đó cho đền thờ thì Nê-cô, vua Ai-cập mang một đạo quân tấn công Cạt-kê-mít, một thị trấn nằm trên sông Ơ-phơ-rát. Giô-xia kéo quân ra đón đánh Nê-cô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tiamsis Nekhau txib neeg mus hais rau Yauxiya tias, “Cov Yuda tus vajntxwv, kuv thiab koj muaj caub dabtsi? Hnub no kuv tsis tau tuaj ua rog rau koj, kuv tuaj ua rog rau cov uas nrog kuv ua rog xwb, thiab Vajtswv tau hais kom kuv cia li maj nroos. Koj tsis txhob tawm tsam Vajtswv uas nrog nraim kuv tsam ces nws ua rau koj puam tsuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nê-cô sai sứ đến nói với người rằng: Hỡi vua Giu-đa, ta với ngươi có điều gì chăng? Ngày nay ta chẳng đến đặng hãm đánh ngươi đâu, nhưng ta ra đánh nhà thù nghịch nước ta; Đức Chúa Trời đã phán biểu ta khá vội vàng; vậy, hãy thôi, chớ chống cự Đức Chúa Trời, là Đấng ở cùng ta, e Ngài hủy diệt ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nê-cô sai sứ giả đến nói với Giô-si-a: “Nầy vua Giu-đa, tôi với vua có vấn đề gì đâu? Hôm nay tôi tiến quân chẳng phải để tấn công vua đâu, nhưng tấn công kẻ thù của tôi. Đức Chúa Trời đã phán bảo tôi nhanh chóng làm điều nầy. Vậy, đừng chống lại Đức Chúa Trời là Đấng đang ở cùng tôi, kẻo Ngài sẽ hủy diệt vua chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nê-cô sai sứ giả đến nói với ông, “Thưa vua Giu-đa, tôi với ông nào có chuyện xích mích gì chăng? Ngày nay tôi kéo quân lên đây không phải để giao chiến với ông, nhưng để đối phó với một vương quốc đang gây chiến với tôi. Ðức Chúa Trời đã truyền cho tôi phải kéo quân đi gấp rút. Vậy xin ông đừng can thiệp vào công việc của Ðức Chúa Trời, Ðấng đang ở với tôi, kẻo Ngài sẽ tiêu diệt ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Ai-cập sai sứ giả đến nói với vua Giô-si-a: “Vua Giu-đa, Ta và ngài có chuyện gì đâu? Hôm nay ta tiến quân không phải để tấn công ngài, nhưng tấn công nhà thù nghịch với ta; Đức Chúa Trời bảo ta hãy làm việc này nhanh lên, vậy đừng chống lại Đức Chúa Trời, Đấng đang ở với ta, nếu không Ngài sẽ hủy diệt ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Nê-cô sai sứ đến Giô-xia nói rằng, “Thưa vua Giô-xia, chúng ta không nên tranh chiến với nhau. Không phải tôi đến để đánh vua mà đánh kẻ thù tôi. Thượng Đế bảo tôi phải nhanh tay vì Ngài ở về phía tôi. Cho nên vua không nên chiến đấu cùng Ngài, nếu không Ngài sẽ tiêu diệt vua.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Txawm li ntawd los Yauxiya kuj tsis thim ntawm Nekhau mus, nws tseem hloov tsoos tsho ua cuav tsab mus tawm tsam Nekhau. Nws tsis mloog Nekhau tej lus uas tawm hauv Vajtswv lub qhov ncauj los, nws cia li ua rog rau Nekhau hauv lub tiaj Mekidau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu vậy, Giô-si-a chẳng khứng thối lại, chẳng chịu nghe lời Đức Chúa Trời cậy Nê-cô mà phán ra; nhưng lại ăn mặc giả dạng đặng đối địch cùng người; bèn đến đánh giặc tại trũng Mê-ghi-đô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Giô-si-a không chịu rút quân. Vua không chịu nghe lời Đức Chúa Trời dùng Nê-cô nói ra mà lại cải trang để nghênh chiến với vua Ai Cập tại thung lũng Mê-ghi-đô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Giô-si-a không nghe lời ông ấy. Ông cải trang và kéo quân ra nghinh chiến. Ông không nghe những lời của Nê-cô đã nhận từ miệng Ðức Chúa Trời truyền lại. Vì thế ông kéo quân ra đón đánh quân Ai-cập trong Thung Lũng Mê-ghi-đô.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng vua Giô-si-a không chịu rút lui, vua ngụy trang và cứ tiến quân tấn công vua Ai-cập. Vua không chịu nghe lời Đức Chúa Trời cậy miệng vua Nê-cô nói, cứ tiến quân nghênh chiến tại đồng bằng Mê-ghi-đô.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng vua Giô-xia không chịu lui binh. Vua ăn mặc giả dạng để không ai nhận ra mình. Vua không chịu nghe lời Nê-cô nói theo mệnh lệnh Thượng Đế mà vẫn cứ kéo binh ra đánh nhau ở bình nguyên Mê-ghi-đô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Mas cov uas tua hneev thiaj tua raug vajntxwv Yauxiya. Vajntxwv thiaj hais rau nws cov tub teg tub taws tias, “Cia li coj kuv rov mus rau qhov kuv raug mob sab heev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các lính cầm cung bắn nhằm vua Giô-si-a; vua nói với đầy tớ mình rằng: Hãy đem ta khỏi đây; vì ta bị thương nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các xạ thủ Ai Cập bắn tên trúng vua Giô-si-a. Vua nói với các thuộc hạ: “Hãy đem ta ra khỏi đây vì ta bị thương nặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Quân xạ tiễn của Ai-cập bắn trúng Vua Giô-si-a. Vua bèn nói với các tôi tớ ông, “Hãy đem ta ra khỏi mặt trận, vì ta đã bị trọng thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua Giô-si-a bị tên bắn trúng; vua bảo những người hầu cận: “Hãy đem ta ra ngoài vì ta bị thương nặng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đang khi lâm trận thì vua Giô-xia bị các lính cầm cung bắn trúng. Vua bảo các đầy tớ, “Hãy mang ta ra khỏi đây vì ta bị thương nặng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Nws cov tub teg tub taws txawm muab nws rho hauv nws lub tsheb ua rog los thiab muab nws lub tsheb uas ob thauj nws los rau hauv Yeluxalees. Nws txawm tuag lawm mas lawv muab nws log rau hauv nws tej poj koob yawm txwv tej qhov ntxa. Cov Yuda thiab cov Yeluxalees sawvdaws quaj ntsuag txog Yauxiya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các đầy tớ người đem người khỏi xe, để người trong một cái xe thứ nhì mà người có sẵn, rồi đem người về Giê-ru-sa-lem. Người thác, được chôn tại trong mồ mả của tổ phụ người. Cả Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều thương khóc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các thuộc hạ đem vua khỏi chiến xa và chuyển qua một chiến xa khác rồi đưa vua về Giê-ru-sa-lem. Vua qua đời và được an táng trong phần mộ của tổ phụ vua. Cả xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem đều khóc thương Giô-si-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các tôi tớ của ông đem ông ra khỏi xe chiến mã của ông, họ đặt ông trên một xe chiến mã khác, rồi chở ông về Giê-ru-sa-lem. Về đến nơi thì ông tắt thở. Ông được chôn trong mộ của tổ tiên ông. Toàn thể Giu-đa và Giê-ru-sa-lem để tang than khóc Giô-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Những người hầu cận đem vua ra khỏi xe chiến mã, đặt trên một xe chiến mã khác rồi chở vua về Giê-ru-sa-lem và vua chết tại đó. Vua được chôn cất trong lăng cùng với tổ tiên mình. Toàn thể Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều khóc thương vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy họ mang vua ra khỏi quân xa và đặt vua trên một quân xa khác mang về Giê-ru-sa-lem. Vua qua đời tại đó và được chôn trong mồ mả của tổ tiên mình. Tất cả dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều thương tiếc cho cái chết của vua Giô-xia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yelemi kuj hais tej lus quaj ntsuag txog Yauxiya thiab. Tej tub tej ntxhais hu nkauj sawvdaws kuj hu zaj nkauj quaj ntsuag txog Yauxiya los txog niaj hnub nimno. Lawv muab tej zaj no ua ib txoj kevcai rau cov Yixayee coj thiab muab sau cia rau hauv phau ntawv Quaj Ntsuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giê-rê-mi đặt bài ai ca về Giô-si-a; lại các kẻ ca xướng, nam và nữ, hãy còn hát về Giô-si-a trong bài ai ca của mình cho đến ngày nay; người ta lập điều đó như một thường lệ trong Y-sơ-ra-ên; kìa, các chuyện ấy đã chép trong sách ai ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giê-rê-mi viết bài ai ca về Giô-si-a. Cho đến ngày nay, các nam nữ ca sĩ vẫn còn hát bài ai ca về Giô-si-a, và nó trở thành một thông lệ trong Y-sơ-ra-ên; các việc ấy được chép trong sách Ai Ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giê-rê-mi-a đã làm một bài ai ca để khóc Giô-si-a. Tất cả các ca viên, nam lẫn nữ, đều nhắc đến Giô-si-a trong những bài ai ca của họ cho đến ngày nay. Từ đó họ làm cho những bài ai ca trở thành một truyền thống trong I-sơ-ra-ên, và này, họ đã ghi bài ai ca đó vào Tập Ai Ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giê-rê-mi đã sáng tác một bài ai ca khóc vua Giô-si-a. Ngày nay những người ca hát nam lẫn nữ đều hát bài ai ca khóc vua Giô-si-a và nó trở thành một truyền thống trong Y-sơ-ra-ên; này, nó cũng được ghi chép trong các bài ai ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giê-rê-mi viết mấy bài ai ca về vua Giô-xia. Cho đến ngày nay các ca sĩ nam và nữ vẫn còn nhớ và hát các bài đó để tôn kính vua Giô-xia. Việc đó trở thành tục lệ trong Ít-ra-en khi hát những bài ca ấy trong số tuyển tập các bài ai ca.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Lwm yam haujlwm uas Yauxiya ua thiab tej haujlwm zoo uas nws ua raws li uas sau cia rau hauv Yawmsaub phau kevcai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các công việc khác của Giô-si-a, những việc thiện người làm cứ theo điều đã chép trong sách luật pháp của Đức Giê-hô-va và các sự người, từ đầu đến cuối, kìa, đã ghi chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các việc khác của Giô-si-a, những việc thiện vua làm đúng như đã được chép trong sách luật pháp của Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những hoạt động khác của Giô-si-a, những việc tốt ông làm theo những điều đã chép trong Luật Pháp của CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những công việc khác của vua Giô-si-a, sự sùng kính của vua theo như Kinh Luật của CHÚA;

Bản Phổ Thông (BPT)

26-27Các việc khác vua Giô-xia làm từ dầu đến cuối đều được ghi trong sách các vua Ít-ra-en và Giu-đa. Sách đó ghi lại cho thấy vua yêu mến những lời giáo huấn của Chúa ra sao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27thiab nws tej haujlwm txij thaum pib mus txog thaum kawg twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog Yixayee thiab Yuda tej vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27các việc ấy, từ đầu đến cuối, đã ghi chép trong sách Các Vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27những hoạt động của ông, từ đầu đến cuối, này, chúng đều được chép trong sách Các Vua của I-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27kìa, những công việc của vua từ đầu đến cuối đều được chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26-27Các việc khác vua Giô-xia làm từ dầu đến cuối đều được ghi trong sách các vua Ít-ra-en và Giu-đa. Sách đó ghi lại cho thấy vua yêu mến những lời giáo huấn của Chúa ra sao.