So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1所羅門祈禱完畢,就有火從天降下來,燒盡燔祭和祭物。耶和華的榮光充滿了殿;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Sa-lô-môn cầu nguyện xong, lửa từ trời giáng xuống đốt của lễ thiêu và các hi sinh, sự vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy trong đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Sa-lô-môn cầu nguyện xong, lửa từ trời đổ xuống đốt tế lễ thiêu và các sinh tế. Vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Sa-lô-môn cầu nguyện xong, lửa từ trời giáng xuống thiêu rụi các của lễ thiêu và các lễ vật hiến tế, và vinh quang của CHÚA tràn ngập cả Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi vua Sa-lô-môn cầu nguyện xong, lửa từ trời giáng xuống thiêu đốt tế lễ thiêu, các sinh tế và vinh quang của CHÚA tràn ngập đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Sô-lô-môn cầu nguyện xong thì lửa từ trời loè xuống thiêu đốt các của lễ thiêu và các sinh tế. Sự vinh hiển của Thượng Đế đầy dẫy đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

2因耶和華的榮光充滿了耶和華的殿,所以祭司不能進耶和華的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Những thầy tế lễ chẳng vào được trong đền của Đức Giê-hô-va, vì sự vinh quang Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các thầy tế lễ không thể vào đền thờ của Đức Giê-hô-va được, vì vinh quang của Đức Giê-hô-va tràn ngập đền thờ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các tư tế không thể vào Ðền Thờ CHÚA được, vì vinh quang của CHÚA tràn ngập cả Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các thầy tế lễ không thể vào đền thờ CHÚA vì vinh quang CHÚA tràn ngập đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các thầy tế lễ không thể vào đền thờ CHÚA được vì vinh hiển CHÚA đầy dẫy trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

3那火降下、耶和華的榮光在殿上的時候,以色列眾人看見,就在石板地俯伏敬拜,稱謝耶和華:「耶和華本為善,他的慈愛永遠長存!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đều thấy lửa và sự vinh quang của Đức Giê-hô-va giáng xuống đền, bèn sấp mặt xuống đất trên nền lót, thờ lạy Đức Giê-hô-va và cảm tạ Ngài, mà rằng: Chúa là nhân từ, vì sự thương xót của Ngài còn đến đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều thấy lửa đổ xuống và vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền thờ. Họ phủ phục xuống đất, úp mặt trên nền nhà, thờ lạy và ca ngợi Đức Giê-hô-va rằng:“Vì Chúa là thiện,Lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi toàn dân I-sơ-ra-ên thấy lửa từ trời giáng xuống và vinh quang của CHÚA ngự xuống Ðền Thờ, họ sấp mình xuống và úp mặt sát đất, để thờ phượng và chúc tụng CHÚA, “vì Ngài thật tốt, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi tất cả dân Y-sơ-ra-ên thấy lửa giáng xuống và vinh quang CHÚA trên đền thờ; họ quì xuống trên nền đền thờ, sấp mặt xuống đất thờ phượng và cảm tạ CHÚA, rằng: Thật vậy, Ngài là thiện, Lòng yêu thương nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi toàn dân Ít-ra-en thấy lửa loè ra từ trời cùng vinh hiển CHÚA ngự trên đền thờ thì họ liền sấp mặt xuống đất bái lạy Thượng Đế và thưa rằng,“Ngài thật nhân từ;tình yêu Ngài còn đến đời đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

4王和眾百姓在耶和華面前獻祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ vua và cả dân sự dâng những của lễ tại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, vua và toàn dân đều dâng sinh tế trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó vua và toàn dân dâng hiến các lễ vật trước thánh nhan CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ vua và dân chúng dâng sinh tế cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi vua Sô-lô-môn cùng toàn dân dâng sinh tế cho CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

5所羅門王獻二萬二千頭牛、十二萬隻羊為祭。這樣,王和眾百姓為上帝的殿行了奉獻之禮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua Sa-lô-môn dâng hai vạn hai ngàn con bò và mười hai vạn con chiên đực. Rồi vua và cả dân sự đều làm lễ khánh thành đền của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua Sa-lô-môn dâng hai mươi hai nghìn con bò và một trăm hai mươi nghìn con chiên đực. Như vậy, vua và toàn dân làm lễ cung hiến đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua Sa-lô-môn sát tế hai mươi hai ngàn con bò và một trăm hai mươi ngàn con chiên. Như vậy vua và toàn dân cung hiến Ðền Thờ lên Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Sa-lô-môn dâng 22.000 bò và 120.000 chiên. Như thế, vua và toàn dân làm lễ cung hiến đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua Sô-lô-môn dâng 22.000 con bò và 120.000 con chiên. Vậy vua và toàn dân cung hiến đền thờ cho Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

6祭司各供其職侍立,利未人拿着耶和華的樂器,就是大衛王所造、為要頌讚耶和華的樂器,因他的慈愛永遠長存;他們為大衛的讚美詩奏樂;祭司在眾人面前吹號,以色列眾人都站立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những thầy tế lễ hầu việc theo chức phận mình; còn người Lê-vi thì cầm nhạc khí của Đức Giê-hô-va, mà vua Đa-vít đã sắm đặng ngợi khen Đức Giê-hô-va, khi người cậy chúng đặng ngợi khen Ngài, bởi vì lòng nhân từ Chúa còn đến đời đời. Những thầy tế lễ thổi kèn ở trước mặt chúng, và cả Y-sơ-ra-ên đều đứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các thầy tế lễ đứng vào vị trí của mình. Còn những người Lê-vi cầm nhạc khí dùng cho Đức Giê-hô-va mà vua Đa-vít đã làm để ca ngợi Đức Giê-hô-va, mỗi khi Đa-vít bảo họ ca ngợi: “Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời!” Các thầy tế lễ thổi kèn trước mặt họ, còn toàn thể Y-sơ-ra-ên thì đứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các tư tế đứng tại vị trí đã chỉ định cho họ, trong khi những người Lê-vi sử dụng các nhạc khí do Ða-vít đã chế ra để ca ngợi CHÚA trỗi tiếng chúc tạ CHÚA, “vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.” Họ hát các bài thánh ca do Ða-vít đã soạn cho ban thờ phượng. Ban kèn của các tư tế đứng đối diện trỗi nhạc vang lừng, trong khi toàn dân đứng đó hòa lòng thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các thầy tế lễ đứng tại chỗ của mình, những người Lê-vi cầm nhạc khí dùng cho CHÚA mà vua Đa-vít đã chế tạo để cảm tạ CHÚA, và dùng để ca ngợi Ngài, thật vậy, “lòng yêu thương nhân từ Ngài còn đến đời đời.” Đối diện với những người Lê-vi là các thầy tế lễ đứng thổi kèn; còn toàn thể dân Y-sơ-ra-ên đều đứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các thầy tế lễ sẵn sàng thi hành nhiệm vụ. Các người Lê-vi cũng đứng bên các nhạc cụ mà vua Đa-vít đã làm cùng với nhạc để ca ngợi CHÚA. Các thầy tế lễ và người Lê-vi đồng nói rằng, “Hãy ca tụng CHÚA vì tình yêu Ngài còn đời đời.” Các thầy tế lễ đứng đối diện người Lê-vi, thổi kèn, còn toàn dân Ít-ra-en thì đứng.

和合本修訂版 (RCUV)

7所羅門因他所造的銅壇容不下燔祭、素祭和脂肪,就將耶和華殿前院子的中間分別為聖,在那裏獻燔祭和平安祭牲的脂肪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sa-lô-môn biệt riêng ra thánh chỗ ở chính giữa hành lang trước đền Đức Giê-hô-va; vì tại đó, người dâng của lễ thiêu và mỡ về của lễ thù ân, bởi cái bàn thờ đồng mà Sa-lô-môn đã làm, không đựng hết của lễ thiêu, của lễ chay, và mỡ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sa-lô-môn biệt riêng ra thánh phần sân giữa trước đền thờ Đức Giê-hô-va, là nơi vua dâng tế lễ thiêu và mỡ của tế lễ bình an, vì bàn thờ bằng đồng mà Sa-lô-môn đã làm không thể chứa hết tế lễ thiêu, tế lễ chay và các phần mỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sa-lô-môn biệt riêng khu vực ở giữa sân phía trước Ðền Thờ CHÚA cho việc dâng các của lễ. Tại đó ông dâng các của lễ thiêu và mỡ cho các của lễ cầu an, vì bàn thờ bằng đồng Sa-lô-môn đã làm không đủ chỗ để dâng các của lễ thiêu, các của lễ chay, và các phần mỡ phải thiêu dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Sa-lô-môn thánh hiến sân giữa phía trước đền thờ CHÚA; chính tại đây vua dâng các tế lễ thiêu, các phần mỡ của tế lễ cầu an vì bàn thờ bằng đồng mà vua đã làm không đủ chỗ chứa các tế lễ thiêu, tế lễ ngũ cốc và các phần mỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sô-lô-môn biệt riêng ra thánh phần giữa của sân trước đền thờ CHÚA. Tại đó ông dâng của lễ thiêu và mỡ của lễ thân hữu. Ông dâng các của lễ đó trong sân trước vì bàn thờ bằng đồng mà ông đã làm không đủ chỗ chứa các của lễ thiêu, của lễ chay, và mỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

8那時所羅門守節七日,從哈馬口直到埃及溪谷的以色列眾人都與他同在一起,成了一個極其盛大的會。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong khi ấy, Sa-lô-môn và cả Y-sơ-ra-ên, đến từ miền về phía Ha-mát cho tới khe Ê-díp-tô, nhóm lại thành một hội rất đông đảo, đều dự lễ trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vào dịp nầy, Sa-lô-môn tổ chức lễ trong bảy ngày. Về dự lễ với vua có toàn thể Y-sơ-ra-ên, một hội chúng rất đông đảo từ cửa ải Ha-mát cho đến khe Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi ấy Sa-lô-môn cử hành lễ như thế liên tục bảy ngày. Toàn dân I-sơ-ra-ên hiệp chung với ông, một đoàn dân rất đông đảo; họ đã đến từ Ải Ha-mát ở miền bắc cho đến Suối Ai-cập ở miền nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy, vua Sa-lô-môn và toàn thể Y-sơ-ra-ên, một hội chúng rất đông đảo từ Lê-bô Ha-mát đến suối Ai Cập, cùng với vua dự lễ trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sô-lô-môn cùng toàn dân kỷ niệm lễ trong bảy ngày. Có rất đông người đến từ nơi rất xa như Lê-bô Ha-mát và suối Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

9第八日他們舉行嚴肅會,行奉獻壇的禮七日,守節七日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Qua ngày thứ tám, người ta giữ lễ trọng thể, vì họ dự lễ khánh thành bàn thờ trong bảy ngày, và mừng lễ thường trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vào ngày thứ tám, một cuộc nhóm họp trọng thể được tổ chức, vì họ dự lễ cung hiến bàn thờ trong bảy ngày và mừng lễ trong bảy ngày nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vào ngày thứ tám họ có một lễ bế mạc rất trọng thể, bởi vì họ đã dự lễ cung hiến bàn thờ bảy ngày và Lễ Lều Tạm bảy ngày nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vào ngày thứ tám có cuộc hội họp long trọng vì họ đã làm lễ dâng hiến bàn thờ trong bảy ngày và dự lễ bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong bảy ngày họ kỷ niệm lễ cung hiến bàn thờ để thờ phụng Thượng Đế. Rồi họ kỷ niệm lễ trong bảy ngày. Đến ngày thứ tám họ có buổi họp chung.

和合本修訂版 (RCUV)

10七月二十三日,王差遣百姓回自己的帳棚去;他們為耶和華向大衛所羅門,以及他百姓以色列所施的恩惠,心裏都歡喜快樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngày hai mươi ba tháng bảy, người cho dân sự trở về trại mình, lòng đều vui vẻ và mừng rỡ, vì sự nhân từ mà Đức Giê-hô-va đã ban cho Đa-vít, cho Sa-lô-môn, và cho Y-sơ-ra-ên, là dân sự của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngày hai mươi ba tháng bảy, vua cho dân chúng trở về trại mình. Lòng mọi người đều vui mừng hân hoan về điều tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Đa-vít, cho Sa-lô-môn và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vào ngày hai mươi ba tháng Bảy, vua tiễn chào dân, để ai về nhà nấy. Mọi người ra về với lòng vui mừng và phấn khởi, vì phước hạnh của CHÚA đã ban cho Ða-vít, cho Sa-lô-môn, và cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vào ngày hai mươi ba tháng thứ bảy, vua cho dân chúng trở về nhà, ai nấy đầy lòng vui mừng hân hoan vì CHÚA đã ban điều tốt lành cho Đa-vít, cho Sa-lô-môn và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vào ngày thứ hai mươi ba tháng bảy thì Sô-lô-môn cho dân chúng về, mọi người đều hớn hở. Họ vui mừng vì CHÚA đã tỏ lòng nhân từ cùng Đa-vít, Sô-lô-môn, và dân Ít-ra-en của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

11所羅門建完了耶和華的殿和王宮;在耶和華的殿和王宮的工程上,凡他心中所要做的,都順利做成了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Như vậy, Sa-lô-môn làm xong đền Đức Giê-hô-va và cung vua; phàm công việc gì Sa-lô-môn rắp lòng làm trong đền Đức Giê-hô-va và trong cung vua, đều xong cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như vậy, Sa-lô-môn đã hoàn tất việc xây cất đền thờ Đức Giê-hô-va và cung vua. Tất cả công trình Sa-lô-môn định làm trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong cung vua đều hoàn thành mỹ mãn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Như vậy Sa-lô-môn đã hoàn tất công cuộc xây dựng Ðền Thờ CHÚA và cung điện của vua. Tất cả những gì Sa-lô-môn dự tính sẽ làm cho Ðền Thờ CHÚA và cho cung điện của ông, ông đã hoàn tất một cách thành công mỹ mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Sa-lô-môn hoàn thành đền thờ CHÚA và cung vua; tất cả những công trình vua định làm cho đền thờ CHÚA và cho cung vua, người đều thực hiện cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sô-lô-môn hoàn tất đền thờ của CHÚA và cung điện của ông. Ông thành công trong mọi việc đã hoạch định cho đền thờ CHÚA và cung điện mình.

和合本修訂版 (RCUV)

12夜間耶和華向所羅門顯現,對他說:「我已聽了你的禱告,也選擇這地方歸我作獻祭的殿宇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ban đêm Đức Giê-hô-va hiện đến cùng Sa-lô-môn, mà rằng: Ta có nghe lời cầu nguyện ngươi, và đã chọn nơi nầy làm một nhà tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ban đêm, Đức Giê-hô-va hiện đến cùng Sa-lô-môn và phán rằng: “Ta đã nghe lời cầu nguyện của con và đã chọn nơi nầy làm nhà dâng sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó CHÚA đã hiện ra với Sa-lô-môn trong ban đêm và phán với ông, “Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi và đã chọn nơi nầy làm một nơi để các ngươi dâng các của lễ cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ CHÚA hiện ra cùng vua Sa-lô-môn vào ban đêm; Ngài phán: “Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi và Ta chọn nơi này làm đền tế lễ cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó CHÚA hiện ra cùng Sô-lô-môn trong ban đêm và bảo ông rằng, “Ta đã nghe lời cầu nguyện ngươi và ta đã chọn nơi nầy riêng cho ta để làm đền thờ dâng sinh tế.

和合本修訂版 (RCUV)

13我若使天閉塞不下雨,或使蝗蟲吃這地的出產,或降瘟疫在我子民中,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu ta đóng các từng trời lại, không cho mưa xuống, khiến cào cào phá hại thổ sản, và giáng ôn dịch giữa dân sự ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Ta đóng các tầng trời lại, không cho mưa sa xuống; khi Ta truyền cho cào cào phá hại đất đai; và khi Ta giáng bệnh dịch giữa dân Ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Rồi đây, nếu Ta đóng trời lại, không cho mưa xuống đất, hoặc nếu Ta truyền cho cào cào đến cắn phá mọi cỏ cây trong xứ, hoặc nếu Ta sai ôn dịch đến giữa dân Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Ta đóng cửa trời không cho mưa xuống, khi Ta truyền châu chấu xâm chiếm đất đai, khi Ta sai dịch lệ đến giữa dân Ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta có thể ngăn trời mưa xuống hay sai cào cào tàn phá xứ. Ta cũng có thể sai bệnh tật đến trên dân ta.

和合本修訂版 (RCUV)

14這稱為我名下的子民,若是謙卑自己,禱告,尋求我的面,轉離他們的惡行,我必從天上垂聽,赦免他們的罪,醫治他們的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14và nhược bằng dân sự ta, là dân gọi bằng danh ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó, và cứu xứ họ khỏi tai vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14nếu dân Ta, là dân được gọi bằng danh Ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt Ta và từ bỏ con đường gian ác, thì từ trên trời Ta sẽ lắng nghe, tha thứ tội lỗi họ và chữa lành đất nước họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng nếu dân Ta, tức dân được gọi bằng danh Ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt Ta, và bỏ con đường tà mà trở lại, thì Ta ở trên trời sẽ nghe, sẽ tha thứ tội của chúng, và sẽ chữa lành đất nước của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14lúc ấy nếu dân Ta, dân được gọi bằng danh Ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt Ta và ăn năn từ bỏ con đường gian ác thì Ta từ trên trời sẽ nghe, tha thứ tội lỗi chúng và chữa lành đất đai của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng nếu dân ta là dân được gọi bằng danh ta ăn năn việc làm của họ, nếu họ khẩn nguyện và vâng lời ta, ngưng các hành vi gian ác của họ thì ta sẽ từ trời nghe họ. Ta sẽ tha tội cho họ và chữa lành cho xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

15我必睜眼看,側耳聽在此處所獻的禱告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, mắt ta sẽ đoái xem, lỗ tai ta sẽ lắng nghe lời nào cầu nguyện tại nơi nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Từ nay, mắt Ta sẽ đoái xem, tai Ta sẽ lắng nghe lời cầu nguyện tại nơi nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Từ nay mắt Ta sẽ đoái nhìn và tai Ta sẽ lắng nghe những lời cầu nguyện dâng lên ở nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giờ đây, mắt Ta sẽ mở, tai Ta sẽ lắng nghe lời cầu nguyện tại nơi này.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mắt ta sẽ nhìn, tai ta sẽ mở để nghe lời cầu nguyện nơi nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

16現在我已選擇這殿,分別為聖,使我的名永在其中;我的眼、我的心也必時常在那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16vì bây giờ, ta đã chọn và khiến cho cái nhà nầy ra thánh, hầu cho danh ta ngự đó đời đời; mắt cùng lòng ta sẽ ở đó luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16vì bây giờ Ta đã chọn và thánh hóa đền thờ nầy để danh Ta ngự tại đó đời đời; mắt và lòng Ta sẽ ở đó mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì bây giờ Ta đã chọn và biệt Ðền Thờ nầy ra thánh, để danh Ta có thể ngự tại đó đời đời. Mắt Ta và lòng Ta sẽ ở đó luôn luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nay Ta chọn và thánh hóa đền này cho danh Ta ngự đời đời; mắt và lòng Ta cũng sẽ ở đó mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta đã chọn đền thờ nầy và thánh hoá nó. Đó là nơi ta sẽ được sùng bái đời đời. Thật vậy, ta sẽ luôn luôn trông chừng nó và yêu thích nó.

和合本修訂版 (RCUV)

17你若行在我面前,效法你父大衛所行的,遵行我一切所吩咐你的,謹守我的律例典章,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn ngươi, nếu ngươi khứng đi trước mặt ta như Đa-vít, cha ngươi đã làm, làm theo mọi điều ta phán dạy ngươi, gìn giữ luật lệ và giới mạng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn con, nếu con bước đi trước mặt Ta như cha của con là Đa-vít đã bước đi, làm theo mọi điều Ta truyền bảo con, tuân giữ những luật lệ và chỉ thị của Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn phần ngươi, nếu ngươi bước đi trước mặt Ta như Ða-vít cha ngươi đã đi, làm theo mọi điều Ta đã truyền cho ngươi, vâng giữ các luật lệ và mạng lịnh của Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn ngươi, nếu ngươi bước đi trước mặt Ta như vua cha Đa-vít đã đi, làm tất cả những điều ta truyền, giữ những luật lệ, qui luật của Ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng ngươi phải phục vụ ta như Đa-vít, cha ngươi. Ngươi phải vâng theo mọi mệnh lệnh ta, giữ luật lệ và qui tắc của ta.

和合本修訂版 (RCUV)

18我就必堅固你國度的王位,正如我與你父大衛所立的約,說:『你的子孫必不斷有人治理以色列。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thì ta sẽ lập ngôi nước ngươi được bền vững, y theo lời ước ta đã kết với Đa-vít, cha ngươi, mà rằng: Ngươi sẽ chẳng hề thiếu người quản trị Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18thì Ta sẽ làm cho ngôi nước con được bền vững đúng như giao ước Ta đã lập với Đa-vít, cha của con rằng: ‘Con sẽ không bao giờ thiếu người trị vì trên Y-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18thì Ta sẽ lập ngôi nước ngươi vững vàng, như Ta đã lập giao ước với Ða-vít cha ngươi rằng, ‘Ngươi sẽ chẳng hề thiếu người kế vị để trị vì trên I-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18thì Ta sẽ vững lập ngôi vua của ngươi như Ta đã giao ước với vua Đa-vít, cha ngươi rằng: người sẽ không thiếu người trị vì Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu ngươi làm như thế, ta sẽ củng cố nước ngươi. Đây là giao ước ta đã lập với Đa-vít, cha ngươi, ‘Trong gia đình ngươi sẽ luôn luôn có người trị vì trên Ít-ra-en.’

和合本修訂版 (RCUV)

19「倘若你們轉去,離棄我擺在你們面前的律例誡命,去事奉別神,敬拜它們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng nếu các ngươi bội nghịch, bỏ các luật lệ và giới mạng ta đã đặt trước mặt các ngươi, đi hầu việc những tà thần và thờ lạy chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng nếu các con quay khỏi và từ bỏ các luật lệ và điều răn Ta đã đặt trước mặt các con, đi theo các thần khác và thờ lạy chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng nếu các ngươi quay đi và lìa bỏ Ta, không giữ các luật lệ và các điều răn Ta đã để trước mặt các ngươi, rồi phục vụ các thần khác và thờ phượng chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng nếu ngươi quay đi, từ bỏ điều răn, qui luật mà Ta đã ban cho ngươi, đi phục vụ, thờ phượng các thần khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ngươi phải theo ta, vâng giữ các luật lệ và mệnh lệnh ta truyền cho ngươi. Ngươi không được phục vụ và thờ phụng các thần khác.

和合本修訂版 (RCUV)

20我就必把以色列人從我賜給他們的地上連根拔起,也必從我面前捨棄那為我名所分別為聖的殿,使它在萬民中成為笑柄,被人譏誚。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20thì ta sẽ rứt nhổ các ngươi khỏi đất ta đã ban cho các ngươi; còn cái nhà nầy mà ta đã biệt riêng ra thánh cho danh ta, ta sẽ bỏ nó đi, làm cho nó nên một câu tục ngữ, một việc nhạo cười giữa các dân tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì Ta sẽ nhổ các con khỏi đất Ta đã ban cho các con. Còn đền thờ mà Ta đã thánh hóa cho danh Ta, Ta sẽ ném bỏ nó khỏi Ta, làm cho nó trở thành đề tài cho các dân tộc đàm tiếu và chế nhạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20thì Ta sẽ nhổ các ngươi bật gốc khỏi xứ Ta đã ban cho các ngươi, Ta sẽ loại khỏi mắt Ta Ðền Thờ nầy mà Ta đã biệt riêng ra thánh cho danh Ta, và Ta sẽ biến nó thành một câu tục ngữ và đầu đề để bị giễu cợt giữa các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

20thì Ta sẽ bứng các ngươi ra khỏi đất Ta đã ban cho các ngươi; Ta sẽ từ bỏ đền thờ này khỏi trước mặt ta, là đền Ta đã thánh hóa cho danh Ta; Ta sẽ biến nó thành câu tục ngữ, lời đàm tiếu giữa các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu không ta sẽ kéo Ít-ra-en ra khỏi xứ ta, xứ mà ta ban cho họ, ta sẽ rời bỏ đền thờ nầy là thành ta đã biệt ra thánh. Các dân sẽ chế diễu và bêu xấu nó.

和合本修訂版 (RCUV)

21這殿雖然崇高,將來凡經過的人必驚訝說:『耶和華為何向這地和這殿如此行呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cái nhà nầy dẫu cao dường nào, hễ ai đi qua gần nó cũng sẽ lấy làm lạ mà nói rằng: Cớ sao Đức Giê-hô-va có xử xứ nầy và đền nầy như thế?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đền thờ nầy dù có đồ sộ đến đâu, nhưng rồi mọi người đi ngang qua đều sẽ kinh ngạc hỏi rằng: ‘Tại sao Đức Giê-hô-va đã làm cho đất nước nầy và đền thờ nầy như thế?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Về Ðền Thờ nầy, dù ngày nay được cao trọng đến đâu, cũng sẽ làm cho những ai đi qua đó phải lấy làm lạ mà hỏi rằng, ‘Tại sao CHÚA đã làm điều ấy cho xứ nầy và cho dân nầy như thế?’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Còn đền thờ này dù nay cao trọng đến đâu thì bấy giờ những người qua lại sẽ ngạc nhiên và hỏi: Tại sao CHÚA làm cho đất nước này và đền thờ này như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đền thờ nầy hiện được tôn kính nhưng lúc đó người qua kẻ lại sẽ sửng sốt. Họ sẽ hỏi, ‘Tại sao CHÚA làm chuyện kinh khủng cho đất và đền thờ nầy?’

和合本修訂版 (RCUV)

22人必說:『因為此地的人離棄領他們祖先出埃及地的耶和華-他們的上帝,去親近別神,敬拜事奉它們,所以耶和華使這一切災禍臨到他們。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thì người ta sẽ đáp rằng: Bởi vì họ lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, là Đấng đã dẫn họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô, và vì họ đeo đuổi theo các tà thần, thờ lạy và hầu việc chúng nó, nên Ngài đã giáng trên họ các tai vạ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người ta sẽ trả lời rằng: ‘Đó là vì họ đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi Ai Cập; và vì họ đã đeo đuổi các thần khác, quỳ lạy và phục vụ các thần ấy nên Ngài giáng trên họ tất cả các tai họa nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ người ta sẽ đáp rằng, ‘Bởi vì họ đã lìa bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, Ðấng đã đem tổ tiên họ ra khỏi xứ Ai-cập, bây giờ họ theo các thần khác, thờ phượng các thần ấy, và phục vụ chúng, vì thế Ngài đã khiến tai vạ nầy đến trên họ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người ta sẽ trả lời ‘Vì chúng nó từ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng, Đấng đã giải cứu chúng ra khỏi đất Ai Cập mà đi theo các thần khác, thờ phượng và phục vụ các thần ấy nên Ngài giáng tất cả những tai họa này trên chúng nó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người ta sẽ trả lời, ‘Đó tại vì họ lìa bỏ CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình, Đấng đã mang họ ra khỏi Ai-cập. Họ đi theo các thần khác và phục vụ các thần đó, bởi vậy cho nên Ngài giáng thảm hoạ nầy trên họ.’”