So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum tus poj vaj uas kav Senpa tebchaws tau hnov txog Xalaumoo lub meej nthawb, nws txawm tuaj rau Yeluxalees thom Xalaumoo txog ntau yam uas ceeblaj teb tau. Nws coj ib pab tub teg tub taws coob coob nrog nws tuaj, thiab muaj ntxhuav thauj tej txuj lom thiab kub ntau kawg thiab tej qe zeb hlaws muaj nqes. Thaum nws tuaj cuag Xalaumoo lawd, nws thiaj piav txhua yam uas nyob hauv nws lub siab huvsi rau Xalaumoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi nữ vương nước Sê-ba nghe đồn danh tiếng của Sa-lô-môn, bèn đi đến Giê-ru-sa-lem, lấy những câu đố mà thử người, bà có người hầu hạ theo rất đông, có những lạc đà chở thuốc thơm, rất nhiều vàng, và đá quí; bà đến cùng Sa-lô-môn, nói với người mọi điều có ở trong lòng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi nữ hoàng Sê-ba nghe về danh tiếng của Sa-lô-môn thì đến Giê-ru-sa-lem, đặt nhiều câu đố để thử vua Sa-lô-môn. Cùng đi với bà có đoàn tùy tùng đông đảo, có rất nhiều lạc đà chở hương liệu và một số lượng rất lớn vàng cùng đá quý. Bà đến gặp vua Sa-lô-môn và đặt với vua tất cả những nghi vấn bà có trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi nữ hoàng của Sê-ba nghe đồn về danh tiếng của Sa-lô-môn, bà đến thăm Giê-ru-sa-lem, để có dịp thử Sa-lô-môn bằng những câu hỏi hóc búa, hầu xem thực hư thế nào. Bà đến với một đoàn tùy tùng rất đông, dẫn theo một đoàn lạc đà chở các thứ hương liệu, rất nhiều vàng, và các loại ngọc thạch. Khi gặp Sa-lô-môn, bà nói cho ông nghe tất cả những gì bà đã suy nghĩ trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi nữ vương xứ Sê-ba nghe về danh tiếng vua Sa-lô-môn, bà đến Giê-ru-sa-lem với những câu đố khó để thử vua. Bà đem theo đoàn lạc đà rất lớn, chở hương liệu, rất nhiều vàng và đá quí. Bà đến gặp vua Sa-lô-môn và thảo luận về mọi vấn đề bà suy nghĩ trong trí.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi nữ hoàng nước Sê-ba nghe danh tiếng vua Sô-lô-môn thì bà đi đến Giê-ru-sa-lem để thử vua bằng nhiều câu đố. Bà có một đoàn tùy tùng rất đông mang theo lạc đà chở thuốc thơm, ngọc quí và rất nhiều vàng. Khi đến gặp Sô-lô-môn thì bà nói cho vua biết những điều bà nghĩ trong trí.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Mas Xalaumoo teb txhua yam uas nws nug tau huvsi tsis muaj ib yam uas Xalaumoo yuav tsis paub thiab piav tsis tau rau nws li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn đáp các câu hỏi của bà, chẳng câu nào ẩn bí quá cho Sa-lô-môn mà người không giải nghĩa nổi cho bà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn giải đáp tất cả các vấn đề bà đưa ra, không có vấn đề nào là quá bí ẩn đến nỗi Sa-lô-môn không thể giải đáp cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sa-lô-môn giải đáp tất cả các câu hỏi của bà. Chẳng có điều gì là quá bí ẩn mà Sa-lô-môn không thể giải nghĩa cho bà được.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sa-lô-môn giải đáp mọi vấn đề bà đưa ra; không có vấn đề nào quá khó cho vua mà vua không giải đáp cho bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua Sô-lô-môn trả lời mọi câu hỏi của bà. Không có câu nào quá khó mà vua không trả lời được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum tus poj vaj hauv Senpa pom Xalaumoo lub tswvyim thiab pom lub tsev uas nws tau ua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi nữ vương Sê-ba thấy sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, cung điện người đã xây cất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nữ hoàng Sê-ba thấy sự khôn ngoan của vua Sa-lô-môn, cung điện vua đã xây cất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi nữ hoàng của Sê-ba đã chứng kiến sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, cung điện ông đã xây,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi nữ vương xứ Sê-ba thấy sự khôn ngoan của vua Sa-lô-môn, cung điện vua xây,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nữ hoàng Sê-ba thấy vua Sô-lô-môn vô cùng khôn ngoan. Bà thấy cung điện mà vua đã xây,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4thiab pom tej zaub mov saum nws lub rooj thiab cov nom tswv uas nrog nws nyob thiab nws cov tub teg tub taws uas tu nws thiab tej cev ris tsho uas lawv hnav, thiab cov uas thiab cawv txiv hmab thiab lawv cev ris tsho, thiab pom tej uas nws muab ua kevcai hlawv xyeem ntawm Yawmsaub lub tuam tsev, mas tus poj vaj ntawd tsis pom qab xav li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4những món ăn trên bàn người, nhà cửa các tôi tớ, thứ tự công việc của các quan, và đồ mặc của họ, các quan chước tửu và áo xống của họ, cùng các của lễ thiêu người dâng trong đền Đức Giê-hô-va, thì mất vía,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4những món ăn trên bàn vua, cách phân định chỗ ngồi của triều thần, cung cách làm việc của các quan và trang phục của họ, các quan dâng rượu và trang phục của họ, cùng các tế lễ thiêu mà vua dâng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, thì bà mất vía.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4thức ăn trên bàn ông, cách tổ chức làm việc của quần thần ông, cung cách phục vụ và triều phục họ mặc, các quan dâng thức uống cho ông và y phục họ mặc, và các của lễ thiêu ông dâng trong Ðền Thờ CHÚA, thì bà kinh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4thức ăn trên bàn vua, triều đình, cách các quan chầu vua và y phục họ, các quan dâng rượu và y phục của họ, các tế lễ thiêu vua dâng tại đền thờ CHÚA thì bà hết hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thức ăn trên bàn, các viên chức, tôi tớ trong cung điện và quần áo tốt đẹp họ mặc, các đầy tớ hầu rượu cho vua cùng y phục đẹp đẽ mà họ mặc. Bà cũng thấy của lễ toàn thiêu dâng trong đền thờ CHÚA. Tất cả đều khiến bà vô cùng sửng sốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas nws thiaj hais rau vajntxwv tias, “Tej xov uas kuv nyob hauv kuv lub tebchaws hnov uas hais txog koj tej haujlwm thiab koj lub tswvyim yeej los muaj tseeb tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bèn nói với vua rằng: Điều tôi nghe nói trong xứ tôi về các lời nói và sự khôn ngoan của vua, thì thật lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bà nói với vua: “Điều tôi nghe nói trong nước tôi về các lời nói và sự khôn ngoan của ngài thì quả là sự thật!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bà nói với vua, “Những gì tôi đã nghe nói trong nước tôi về các thành quả và sự khôn ngoan của ngài đều là thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nữ vương nói với vua: Những điều tôi nghe ở trong nước tôi về các công trình và sự khôn ngoan của vua đều đúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bà bảo vua Sô-lô-môn, “Những điều trước đây tôi nghe trong xứ tôi về những kỳ công và sự thông thái của vua đều đúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tiamsis kuv tsis ntseeg tej lus ntawd mus txog thaum kuv tau tuaj cuag thiab kuv lub qhov muag tau pom lawm. Saib maj, tej uas lawv piav koj lub tswvyim loj kawg rau kuv hnov ntawd twb tsis muaj txog ib nrab. Koj tseem zoo tshaj tej lus uas kuv tau hnov lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song trước khi tôi chưa đến đây và chưa thấy tận mắt những điều nầy, thì tôi chẳng tin lời họ; và kìa, người ta chẳng thuật cho tôi nghe đến phân nửa sự khôn ngoan lớn lao của vua; vua thật trổi hơn tiếng đồn tôi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi đã không tin lời họ cho đến khi tôi đến đây và thấy tận mắt những điều nầy. Thực ra, người ta cho tôi biết chưa đến một nửa sự khôn ngoan lớn lao của ngài; ngài thật vượt xa hơn tiếng đồn mà tôi đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nhưng tôi không tin những điều ấy cho đến khi tôi đến đây và trông thấy tận mắt. Tuy nhiên, người ta chưa nói cho tôi nghe được phân nửa sự khôn ngoan vượt bực của ngài. Ngài thật vượt xa danh tiếng tôi đã nghe nói về ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc ấy tôi chưa tin những điều tôi nghe cho đến khi tôi đến đây và thấy tận mắt; thật, những điều người ta mô tả cho tôi chưa bằng một nửa sự khôn ngoan vua có; vua vượt xa tiếng tăm tôi đã nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc ấy tôi chưa tin nhưng nay tôi đã đến và thấy tận mắt mọi điều thì hóa ra người ta chưa thuật tới phân nửa sự khôn ngoan của vua! Vua thật còn oai nghi hơn điều tôi nghe.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Koj cov neeg tau hmoov zoo lauj! Koj cov tub teg tub taws uas ua haujlwm ntawm koj xubntiag ib txwm thiab hnov koj tej tswvyim plab plaws mas tau hmoov zoo lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các quần thần của vua thật có phước thay! Các tôi tớ vua, hằng đứng chầu trước mặt vua, nghe được sự khôn ngoan của vua, thật có phước thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Triều thần của ngài thật có phước! Các cận thần của ngài, những người luôn đứng chầu trước mặt ngài, được nghe sự khôn ngoan của ngài thật có phước!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phước hạnh thay cho những người của ngài! Phước hạnh thay cho bầy tôi của ngài, những người thường xuyên chầu chực trước mặt ngài và được nghe sự khôn ngoan của ngài!

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phước thay cho các quan viên của vua, phước thay cho những tôi tớ này, là những người hằng đứng chầu trước mặt vua và nghe những lời khôn ngoan của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các người hầu việc và các viên chức vua thật may mắn vì họ được nghe lời thông thái của vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Qhuas Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv uas txaus siab rau koj thiab tsa koj nyob saum nws lub zwm txwv ua vajntxwv rau Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv. Vim koj tus Vajtswv hlub cov Yixayee thiab xav tias yuav tsa lawv nyob ruaj khov mus ib txhis li, mas nws thiaj tsa koj ua vajntxwv kav lawv kom koj thiaj txiav txim ncaj thiab ua ncaj ncees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đáng ngợi khen thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, vì Ngài vui thích vua, đặt vua ngồi trên ngôi của Ngài đặng làm vua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua! Bởi vì Đức Chúa Trời của vua yêu mến Y-sơ-ra-ên, đặng làm cho chúng vững bền đến đời đời, nên Ngài đã lập vua làm vua trên chúng, để làm theo sự ngay thẳng và sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ngài, là Đấng đã vui lòng đặt ngài lên ngôi làm vua để cai trị cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ngài! Vì Đức Chúa Trời yêu thương dân Y-sơ-ra-ên, muốn cho dân nầy được bền vững mãi mãi, nên đã lập ngài làm vua của họ để thực thi công lý và sự chính trực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, Ðấng đã lấy làm hài lòng về ngài và đặt ngài trên ngai để làm vua cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài! Vì Ðức Chúa Trời của Ngài yêu thương dân I-sơ-ra-ên và muốn thiết lập họ vững chãi mãi mãi, nên đã lập ngài làm vua trên họ, hầu thi hành công lý và lẽ công chính.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đáng ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của vua, Ngài đã hài lòng về vua nên lập vua lên ngôi làm vua cho CHÚA, Đức Chúa Trời của vua. Vì Đức Chúa Trời của vua yêu mến Y-sơ-ra-ên, muốn bảo toàn nó đến đời đời nên Ngài lập vua lên cai trị họ để thi hành công bình và công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đáng chúc tụng CHÚA là Thượng Đế vua đã vui thích lập vua làm vua. Ngài đặt vua trên ngôi Ngài để trị vì thay cho CHÚA là Thượng Đế vua vì Ngài yêu mến dân Ít-ra-en và giúp đỡ họ đời đời. Ngài đã lập vua làm vua trên họ để duy trì công lý và cai trị công minh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Mas nws txawm muab kub hnyav ib puas nees nkaus tala thiab tej txuj lom ntau kawg thiab tej qe zeb hlaws muaj nqes rau vajntxwv. Tsis muaj txuj lom zoo cuag tej txuj lom uas tus poj vaj hauv Senpa muab rau vajntxwv Xalaumoo no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, bà dâng cho vua một trăm hai mươi ta-lâng vàng, và rất nhiều thuốc thơm, cùng đá quí; chẳng hề có thuốc thơm nào giống như thuốc thơm của nữ vương nước Sê-ba dâng cho vua Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nữ hoàng tặng cho vua ba nghìn sáu trăm ký vàng, rất nhiều hương liệu và đá quý. Chưa từng có thứ hương liệu nào giống như hương liệu của nữ hoàng Sê-ba tặng cho vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó bà tặng vua hơn bốn tấn vàng, rất nhiều hương liệu, và ngọc thạch. Chưa bao giờ có ai đem hương liệu đến nhiều như số hương liệu nữ hoàng của Sê-ba tặng Vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ nữ vương tặng vua bốn tấn vàng, một số lượng rất lớn hương liệu và đá quí; chưa từng có thứ hương liệu nào giống như thứ hương liệu nữ vương Sê-ba tặng vua Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi bà biếu vua hơn bốn tấn vàng và vô số hương liệu cùng ngọc quí. Chưa hề có ai biếu hương liệu thuộc loại mà nữ hoàng Sê-ba biếu vua Sô-lô-môn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Dua li ntawd Hulas cov neeg thiab Xalaumoo cov neeg uas thauj kub ntawm lub moos Aufi tuaj, kuj thauj ntoo liab txiv khau tawv thiab tej qe zeb hlaws muaj nqes tuaj thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10(Các tôi tớ của Hu-ram và tôi tớ của Sa-lô-môn từ Ô-phia chở vàng đến, cũng có chở về gỗ bạch đàn hương và đá quí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10(Các đầy tớ của Hi-ram và Sa-lô-môn chở vàng từ Ô-phia về; họ cũng chở về nhiều gỗ bạch đàn hương và đá quý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngoài ra, các tôi tớ của Hu-ram và các tôi tớ của Sa-lô-môn đã đem vàng từ Ô-phia về; họ cũng chở theo gỗ đàn hương và ngọc thạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngoài ra các tôi tớ vua Hu-ram và vua Sa-lô-môn khi đem vàng từ Ô-phia về cũng đem gỗ đàn hương và đá quí về.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người của Hi-ram và của Sô-lô-môn mang vàng từ Ô-phia, gỗ bá hương và ngọc quí.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Mas vajntxwv thiaj muab cov ntoo liab txiv khau tawv ua cov ntaiv hauv Yawmsaub lub tuam tsev thiab hauv vajntxwv lub tsev, thiab ua cov nkauj nog ncas me thiab cov nkauj nog ncas loj rau cov hu nkauj. Yeej tsis tau pom dua tej yam uas zoo li ntawd hauv tebchaws Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua dùng gỗ bạch đàn hương ấy mà làm cái thang trong đền của Đức Giê-hô-va, và trong cung điện vua, cùng những đàn cầm đàn sắt cho con hát: Trước kia trong nước Giu-đa, người ta chẳng hề thấy có giống như vậy).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua dùng gỗ bạch đàn hương ấy làm bậc thang trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong cung điện; vua cũng dùng gỗ ấy làm đàn hạc, đàn lia cho các nhạc sĩ. Trước đây, trong đất Giu-đa, người ta chưa hề thấy như vậy.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua lấy các gỗ đàn hương đó làm bậc cấp cho Ðền Thờ CHÚA, cho hoàng cung, và làm đàn lia và hạc cầm cho các nhạc sĩ. Trước đó, chưa ai thấy gỗ đàn hương được dùng vào những việc như thế trong đất Giu-đa bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua lấy gỗ đàn hương làm bậc thang cho đền thờ CHÚA, cung điện cho vua, đàn hạc, đàn lia cho các nhạc sĩ; từ trước đến nay người ta chưa bao giờ thấy những việc như vậy tại Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua Sô-lô-môn dùng gỗ bá hương xây các bậc thang cho đền thờ CHÚA cùng cung điện mình. Ông cũng dùng gỗ đó đóng các đờn sắt và đờn cầm cho các nhạc sĩ. Từ xưa đến nay trong Giu-đa chưa ai thấy những đồ tuyệt đẹp như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Vajntxwv Xalaumoo pub txhua yam rau tus poj vaj hauv Senpa raws li uas nws xav yuav thiab raws li nws thov, thiab ntau dhau tej uas nws coj tuaj pub rau vajntxwv. Mas nws thiab nws cov tub teg tub taws txawm rov qab mus rau nws lub tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua Sa-lô-môn tặng cho nữ vương nước Sê-ba mọi đồ bà ước ao và xin, gấp nhiều hơn đồ bà đã đem dâng cho vua. Đoạn, bà và các đầy tớ bà trở về xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua Sa-lô-môn tặng lại nữ hoàng Sê-ba tất cả những gì bà thích và xin, nhiều hơn những tặng phẩm mà bà đem đến cho vua. Sau đó, nữ hoàng và đoàn tùy tùng trở về nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua Sa-lô-môn tặng cho nữ hoàng của Sê-ba bất cứ món gì bà thích và bất cứ thứ gì bà xin, để đáp lại những gì bà đã đem đến tặng vua. Sau đó bà và đoàn tùy tùng của bà lên đường trở về nước của bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Sa-lô-môn tặng cho nữ vương Sê-ba mọi điều bà mơ ước và xin; vua ban cho bà nhiều hơn những tặng phẩm bà dâng cho vua. Sau đó nữ vương và các tôi tớ bà trở về nước mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua Sô-lô-môn biếu nữ hoàng Sê-ba những gì bà muốn và xin, nhiều hơn số quà bà biếu vua nữa. Rồi bà và các đầy tớ trở về xứ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ib xyoos twg mas Xalaumoo tau kub hnyav rau pua rau caum rau tala,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vàng mà vua Sa-lô-môn nhận được mỗi năm cân đến sáu trăm bảy mươi ta-lâng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Số vàng mà vua Sa-lô-môn thu được hằng năm cân nặng khoảng hai mươi tấn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Số vàng Vua Sa-lô-môn thâu nhận hàng năm cân nặng trên hai tấn rưỡi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mỗi năm vua Sa-lô-môn nhận được khoảng hai mươi ba tấn vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mỗi năm vua Sô-lô-môn nhận khoảng hai mươi ba tấn vàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14tsis xam tej kub uas cov tub lag tub luam coj tuaj, thiab tej vajntxwv uas kav Alanpia tebchaws thiab tej tim xyoob uas kav hauv lub tebchaws coj kub thiab nyiaj tuaj rau Xalaumoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14không kể vàng mà các nhà buôn bán rong đem vào, cùng vàng và bạc mà các vua A-ra-bi và quan tổng trấn của xứ đem nộp cho Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14chưa kể số vàng mà các nhà buôn và khách giao thương đem đến, cùng số vàng và bạc mà các vua Ả-rập và các quan tổng đốc của xứ đem đến cho Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14ngoài lợi tức thu được từ các doanh nhân và các thương gia, và từ tất cả các vua Ả-rập và các quan trưởng ở các tỉnh đem vàng và bạc đến triều cống Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14không kể số vàng những thương gia và người buôn bán đem vào. Tất cả các vua vùng A-ra-bia và thống đốc trong vùng cũng đem vàng, bạc đến cho vua Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngoài ra, vua cũng nhận vàng từ các lái buôn và thương gia. Tất cả các vua Á-rập và các tổng trấn của xứ cũng mang vàng bạc đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Vajntxwv Xalaumoo muab kub ntaus ua ob puas daim phiaj loj thaiv, ib daim phiaj mas siv kub hnyav rau pua sekhee ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-lô-môn làm hai trăm cái khiên lớn bằng vàng đánh dát, cứ mỗi cái dùng sáu trăm siếc-lơ vàng đánh dát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua Sa-lô-môn làm hai trăm cái khiên lớn dát vàng, mỗi cái dùng khoảng bảy ký vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vua Sa-lô-môn làm hai trăm chiếc khiên lớn bọc vàng dát mỏng. Mỗi chiếc dùng gần bảy ký vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Sa-lô-môn làm 200 cái khiên lớn bằng vàng dát, mỗi cái dùng 3 ký vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vua Sô-lô-môn làm 200 cái thuẫn lớn bằng vàng giát, mỗi cái chứa khoảng 15 cân vàng giát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Nws muab kub ntaus ua dua peb puas daim phiaj thaiv, ib daim phiaj siv kub hnyav peb puas sekhee. Vajntxwv muab cov phiaj kub ntawd khaws cia hauv lub tsev Hav Zoov Lenpanoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và ba trăm cái khiên nhỏ bằng vàng đánh dát, cứ mỗi cái dùng ba trăm siếc-lơ vàng; đoạn vua để các khiên ấy nơi cung rừng Li-ban.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua cũng làm ba trăm cái khiên nhỏ dát vàng, mỗi cái dùng khoảng ba ký rưỡi vàng. Vua để các khiên ấy trong cung Rừng Li-ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông cũng làm ba trăm chiếc khiên nhỏ hơn bọc vàng dát mỏng. Mỗi chiếc dùng gần ba ký rưỡi vàng. Rồi vua cho đặt các khiên đó trong Cung Rừng Li-băng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16300 cái khiên nhỏ bằng vàng dát, mỗi cái dùng 1.7 ký vàng; vua để những khiên ấy tại Cung Rừng ở Li-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua cũng làm 300 cái thuẫn nhỏ hơn bằng vàng giát, mỗi cái chứa khoảng bảy cân rưỡi vàng. Vua đặt các khiên ấy nơi Cung trong Rừng Li-băng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vajntxwv muab kaus ntxhw ua ib lub zwm txwv loj kawg li thiab muab cov tseem kub los luam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua cũng làm một cái ngai lớn bằng ngà, và bọc vàng ròng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua làm một cái ngai lớn bằng ngà và bọc vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngoài ra, vua cũng làm một chiếc ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua làm một cái ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua làm một cái ngai lớn bằng ngà và bọc vàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Lub zwm txwv ntawd muaj rau qeb ntai thiab lub chaw tiag taw yog xuas kub ua lo nkaus rau lub zwm txwv, mas ob sab ntawm lub zwm txwv muaj ob lub chaw tso tes mas muaj ob tug tsov ntxhuav sawv ze ntawm ob lub chaw tso tes ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cái ngai có sáu nấc lên, và một cái bệ bằng vàng liền với cái ngai; cũng có thanh nâng tay bên này và bên kia của chỗ ngồi, gần thanh nâng tay có hai con sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngai có sáu bậc và một bệ chân bọc vàng gắn liền với ngai, hai bên chỗ ngồi của ngai có thanh nâng tay, cạnh các thanh nâng tay có hai tượng sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chiếc ngai có sáu bậc cấp, với một bệ gác chân bằng vàng được gắn liền với chiếc ngai. Hai bên chỗ ngồi là hai chỗ gác tay; bên cạnh hai chỗ gác tay là tượng hai con sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

18có một bậc thang sáu cấp và bệ chân bằng vàng đính vào ngai; hai bên ngai có thành tựa tay và hai con sư tử đứng bên thành tựa tay;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngai có sáu nấc thang đi lên và một bệ chân vàng. Hai bên ngai có chỗ dựa tay, và mỗi cái tựa tay có một con sư tử bên cạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19thiab muaj kaum ob tug tsov ntxhuav txawb rau rau qeb ntai ntawd ob sab huvsi ib qeb ntai ib tug. Lub zwm txwv zoo li no mas tsis tau txeev ua dua rau lwm lub tebchaws li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lại có mười hai con sư tử đứng trên sáu nấc, bên hữu và bên tả: Chẳng có nước nào làm ngai giống như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Trên sáu bậc của ngai có mười hai tượng sư tử đứng hai bên. Không có vương quốc nào làm ngai giống như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngoài ra còn có tượng mười hai con sư tử khác, mỗi con đứng ở mỗi đầu của sáu bậc cấp. Chưa hề có vương quốc nào làm ngai giống như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19cũng có mười hai con sư tử đứng ở hai đầu mỗi nấc thang; không có nước nào làm ngai giống như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mười hai con sư tử đứng trên mười sáu bậc thang, đầu mỗi bậc thang có một con sư tử. Chưa hề có ngai nào làm giống như vậy cho bất cứ vương quốc nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tej khob uas vajntxwv Xalaumoo siv haus dej mas puavleej xuas kub ua xwb, thiab tej twj siv hauv lub tsev Hav Zoov Lenpanoo huvsi puavleej yog xuas tseem kub ua xwb. Ncua sijhawm uas Xalaumoo nyob mas saib nyiaj yam li tsis muaj nqes dabtsi li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các đồ dùng để uống của vua Sa-lô-môn đều bằng vàng, và những khí dụng của cung rừng Li-ban cũng đều bằng vàng ròng: Trong đời Sa-lô-môn, chẳng kể bạc ra gì,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các vật dụng để uống của vua Sa-lô-môn đều làm bằng vàng, và tất cả những vật dụng trong cung Rừng Li-ban cũng đều làm bằng vàng ròng. Trong đời Sa-lô-môn, bạc chẳng có giá trị gì

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tất cả các ly chén Sa-lô-môn dùng để uống đều bằng vàng, và tất cả các vật dụng trong cung Rừng Li-băng đều bằng vàng ròng. Không có vật chi làm bằng bạc, vì trong thời của Sa-lô-môn bạc không có giá trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tất cả các đồ dùng để uống của vua Sa-lô-môn đều bằng vàng và tất cả các vật dụng ở Cung Rừng ở Li-ban đều bằng vàng ròng. Trong thời vua Sa-lô-môn bạc không có giá trị gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tất cả chén bát vua Sô-lô-môn dùng cũng như các dĩa dùng ở Cung trong Rừng Li-băng đều làm bằng vàng. Trong thời Sô-lô-môn người ta xem thường bạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Rau qhov vajntxwv tej nkoj txwg nrog Hulas cov neeg mus rau lub moos Thasi. Mas Thasi cov nkoj yuav thauj kub thauj nyiaj thauj kaus ntxhw thauj liab thauj noog yaj yuam peb xyoos tuaj ib zaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21vì vua có đoàn tàu vượt sang Ta-rê-si với các tôi tớ của Hi-ram: Mỗi ba năm một lần, đoàn tàu Ta-rê-si chở đến vàng, bạc, ngà voi, con khỉ và con công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vì vua có đoàn tàu đi Ta-rê-si cùng với các thủy thủ của Hi-ram, cứ ba năm một lần, đoàn tàu nầy đem về vàng, bạc, ngà voi, khỉ và công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Số là vua có một đoàn tàu đi Tạt-si chung với các tôi tớ của Hu-ram. Cứ ba năm đoàn tàu ở Tạt-si ấy trở về mang theo vàng, bạc, ngà voi, khỉ, và công

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thật vậy, các thương thuyền của vua đi Ta-rê-si với các tôi tớ vua Hu-ram; cứ mỗi ba năm tàu trở về mang theo vàng, bạc, ngà voi, đười ươi và chim công.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua Sô-lô-môn có nhiều tàu bè được phái đi kinh doanh cùng với thủy thủ của vua Hi-ram. Mỗi ba năm các tàu đó trở về mang theo vàng, bạc, ngà voi, khỉ và con công.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yog li no mas vajntxwv Xalaumoo thiaj li muaj nyiaj txiag thiab muaj lajlim tswvyim plab plaws ntau dua txhua tus vajntxwv uas nyob hauv ntiajteb no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy vậy, vua Sa-lô-môn trổi hơn các vua trên đất về sự khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, vua Sa-lô-môn trổi hơn tất cả các vua trên đất về sự giàu có và khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế Vua Sa-lô-môn trỗi hơn các vua trên đất về giàu có và khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Như thế, vua Sa-lô-môn vĩ đại hơn tất cả các vua khác trên đất về cả giàu có lẫn khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua Sô-lô-môn giàu có và khôn ngoan hơn tất cả các vua khác trên đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Txhua tus vajntxwv thoob ntiajteb xav tuaj cuag Xalaumoo xav hnov nws tej tswvyim plab plaws uas Vajtswv pub rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các vua trên đất đều cầu thấy mặt Sa-lô-môn, đặng nghe sự khôn ngoan của người mà Đức Chúa Trời đã để trong lòng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tất cả các vua trên đất đều mong được hội kiến Sa-lô-môn để nghe sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã đặt trong lòng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả các vua trên đất mong được diện kiến Sa-lô-môn để nghe sự khôn ngoan mà Ðức Chúa Trời đã ban cho tâm trí ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tất cả các vua trên đất đều mong gặp mặt vua Sa-lô-môn để nghe sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã ban cho tâm trí ông;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tất cả các vua trên đất đều mong gặp Sô-lô-môn và nghe những lời khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Txhua tus kuj coj tshav ntuj tuaj pub yog tej uas xuas nyiaj xuas kub ua, tej tsoos tsho, tej cuab yeej ua rog, tej txuj lom, nees thiab luj txwv tuaj, niaj xyoo muaj li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cứ hằng năm theo lệ định, chúng đều đem đến vật mình tiến cống, nào những khí dụng bằng bạc, bằng vàng, nào áo xống, binh khí, nào thuốc thơm, ngựa và la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hằng năm, họ đem đến cho vua những tặng vật như các vật dụng bằng bạc, bằng vàng, y phục, vũ khí, hương liệu, ngựa và la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai đến cũng đem theo lễ vật; nào là các vật bằng bạc, bằng vàng, quần áo, vũ khí, hương liệu, ngựa, và lừa; cứ thế hết năm nầy qua năm khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

24mỗi người đều đem lễ vật bằng bạc, bằng vàng, y phục, vũ khí, hương liệu, ngựa và la; cứ như thế hằng năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Năm nầy sang năm khác ai đến đều mang các quà bằng bạc và vàng, quần áo, vũ khí, hương liệu, ngựa và la.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Xalaumoo muaj plaub txhiab kem nkuaj rau nees thiab rau cov tsheb nees ua rog thiab muaj tub rog caij nees ib vam ob txhiab leej uas nws kom ib txhia nyob rau hauv tej moos uas nws npaj rau tej tsheb nees ua rog thiab ib txhia nrog vajntxwv nyob hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua Sa-lô-môn có được bốn ngàn tàu ngựa và xe, cùng một vạn hai ngàn lính kỵ, để trong các thành chứa xe, và gần bên vua, tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua Sa-lô-môn có bốn nghìn chuồng ngựa, nhiều chiến xa, và mười hai nghìn ngựa chiến ở trong các thành chứa xe, và ở gần bên vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sa-lô-môn có bốn ngàn chuồng ngựa với mười hai ngàn con ngựa để kéo các xe chiến mã. Ông cho chúng ở trong các thành của các đơn vị sử dụng các xe chiến mã trú đóng gần bên vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sa-lô-môn có bốn ngàn chuồng ngựa và nhà để xe ngựa, mười hai ngàn ngựa ở tại các thành chứa xe ngựa và ở bên cạnh vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sô-lô-môn có bốn ngàn chuồng giữ ngựa và quân xa, ông có mười hai ngàn ngựa. Ông giữ một số trong các thành phố dành riêng cho quân xa còn số ngựa khác ông giữ với mình ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Xalaumoo kav tej vajntxwv huvsi txij ntua tus niag dej Yufeti mus txog Filixatee tebchaws thiab txog ntawm tebchaws Iyi ciam teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người quản trị trên các vua, từ sông cái cho đến xứ Phi-li-tin, và cho đến bờ cõi Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua cai trị tất cả các vua từ sông Cái đến đất của người Phi-li-tin, và cho đến tận biên giới Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy ông trị vì trên các vua từ Sông Cả cho đến đất của dân Phi-li-tin, cho đến tận biên giới Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua thống trị tất cả các vua từ sông cái đến xứ Phi-li-tin cho đến biên giới Ai Cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sô-lô-môn trị vì trên tất cả các nước từ sông Ơ-phơ-rát cho đến xứ Phi-li-tin, chạy dài đến tận biên giới Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Vajntxwv saib nyiaj tsis muaj nqes rau hauv lub nroog Yeluxalees yam li tej pob zeb, thiab ua rau ntoo ciab muaj ntau yam nkaus li tej ntoo txiv cev hauv tej pov roob Sefela.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Tại Giê-ru-sa-lem, vua làm cho bạc ra thường như đá sỏi, và cây bá hương nhiều như cây sung mọc ở nơi đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tại Giê-ru-sa-lem, vua làm cho bạc trở nên tầm thường như đá sỏi, và cây bá hương nhiều như cây sung mọc ở vùng Sơ-phê-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua làm cho bạc trở nên tầm thường như sỏi đá và gỗ bá hương nhiều như gỗ cây sung mọc ở các chân đồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tại Giê-ru-sa-lem, vua làm cho bạc trở nên như đá sỏi và gỗ bá hương thì nhiều như cây vả ở vùng Shơ-phê-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ở Giê-ru-sa-lem vua khiến bạc trở thành tầm thường như sỏi đá, và cây hương nam nhiều như cây vả mọc nơi đồng bằng vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Thiab lawv yuav nees hauv Iyi tebchaws thiab hauv txhua lub tebchaws los rau Xalaumoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Có người đem cho Sa-lô-môn những ngựa từ xứ Ê-díp-tô và từ các nước mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ta đem ngựa từ Ai Cập và từ khắp nơi về cho Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sa-lô-môn cho mua ngựa từ Ai-cập và từ khắp xứ mang về.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua Sa-lô-môn nhập cảng ngựa từ Ai Cập và mọi nước khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sô-lô-môn nhập cảng ngựa từ Ai-cập và tất cả các quốc gia khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Lwm yam haujlwm uas Xalaumoo ua thiab txhua yam uas nws ua txij thaum pib mus txog thaum kawg twb muab sau cia rau hauv Nathas uas ua xibhwb cev Vajtswv lus phau ntawv keeb kwm, thiab hauv phau ntawv uas sau Vajtswv tej lus uas Ahiya uas yog neeg hauv Silau hais, thiab hauv phau ntawv uas sau tej lus uas Idau tus uas hais tom hauv ntej ua yog toog pom ntsig txog Nenpa tus tub Yelaunpau‑as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Các công việc khác của Sa-lô-môn làm từ đầu đến cuối đều chép trong sách truyện Na-than, là đấng tiên tri, và trong sách tiên tri của A-hi-gia, người Si-lô, cùng trong sách dị tượng của Giê-đô, đấng tiên kiến luận về việc Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Các việc khác của Sa-lô-môn làm từ đầu đến cuối đều được chép trong sách của nhà tiên tri Na-than, trong sách tiên tri của A-hi-gia người Si-lô, và trong sách khải tượng của Giê-đô, nhà tiên kiến nói về Giê-rô-bô-am con của Nê-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Những việc khác của Sa-lô-môn, từ đầu đến cuối, há chẳng đã được chép trong sách Sử Ký của Tiên Tri Na-than, trong sách Tiên Tri của A-hi-gia người Si-lô-ni, và trong sách Khải Tượng của I-đô đấng tiên kiến về việc Giê-rô-bô-am con của Nê-bát hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Còn các câu chuyện khác của vua Sa-lô-môn, từ đầu đến cuối, đều được ghi trong sách của tiên tri Na-than, trong sách tiên tri của A-hi-gia, người Si-lô, trong sách khải tượng của Giê-đô, vị tiên kiến nói về Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mọi việc khác Sô-lô-môn làm, từ đầu đến cuối đều được ghi chép trong sử ký của Na-than, nhà tiên tri, và trong sách tiên tri của A-hi-gia người Si-lôn, và trong sách viễn tượng của Y-đô, người tiên kiến. Y-đô cũng ghi chép về Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Xalaumoo nyob hauv Yeluxalees ua vajntxwv kav cov Yixayee huvsi tau plaub caug xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Sa-lô-môn trị vì trên cả Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sa-lô-môn trị vì trên toàn thể Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sa-lô-môn trị vì trên I-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Sa-lô-môn trị vì toàn thể Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sô-lô-môn trị vì Ít-ra-en ở Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Xalaumoo kuj tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob, thiab lawv muab nws log rau hauv nws txiv Davi lub nroog, ces nws tus tub Lehaunpau‑as ua vajntxwv kav nyob nws chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Sa-lô-môn an giấc cùng tổ phụ mình, được chôn trong thành của Đa-vít, là cha người; Rô-bô-am, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sa-lô-môn an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít, thân phụ vua. Thái tử Rô-bô-am lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sa-lô-môn an giấc với tổ tiên ông và được chôn trong Thành Ða-vít cha ông. Rê-hô-bô-am con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua Sa-lô-môn an nghỉ cùng tổ tiên mình, được chôn cất trong thành Đa-vít, thành của vua cha. Thái tử Rô-bô-am lên ngôi kế vị người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi Sô-lô-môn qua đời và được chôn ở Giê-ru-sa-lem, thành của Đa-vít, cha mình. Rô-bô-am, con trai ông lên nối ngôi.