So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1弟兄們,關於我們主耶穌基督的來臨和我們到他那裏聚集,我勸你們:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Luận về sự đến của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, và về sự chúng ta hội hiệp cùng Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, về sự quang lâm của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ, và về cuộc hội ngộ giữa chúng ta với Ngài, chúng tôi xin anh em

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, về vấn đề hiện đến của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, và về vấn đề chúng ta hội hiệp với Ngài, chúng tôi xin anh chị em

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, về sự quang lâm của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta và cuộc tụ họp của chúng ta về với Ngài, tôi xin anh chị em

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, chúng tôi muốn nói qua về sự hiện đến của Chúa Giê-xu chúng ta và lúc mà chúng ta sẽ gặp gỡ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

2無論藉着靈,藉着言語,藉着冒我的名寫的書信,說主的日子已經到了,不要輕易動心,也不要驚慌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì, hỡi anh em, xin chớ vội bối rối và kinh hoảng hoặc bởi thần cảm giả mạo, hoặc bởi lời nói hay là bởi bức thơ nào tựa như chúng tôi đã gởi mà nói rằng ngày Chúa gần đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2đừng vội dao động tinh thần hay hoảng sợ bởi tà linh, bởi lời nói hoặc thư từ nào dường như do chúng tôi gửi đến, nói rằng ngày của Chúa đã đến rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2đừng để tâm trí mình bị dao động dễ dàng hoặc bị hốt hoảng, khi người nào đó cho rằng họ được linh cảm, hoặc một sứ điệp, hoặc một bức thư tựa như bức thư của chúng tôi gởi đến, bảo rằng ngày của Chúa đã đến rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2chớ vội để tâm trí bối rối hay hoảng sợ chỉ vì một linh ân, một lời giảng dạy hoặc thư từ dường như từ chúng tôi đến nói rằng ngày của Chúa đã đến rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đừng quá sốt ruột và lo âu trong lòng khi nghe nói rằng ngày của Chúa đã đến rồi. Có kẻ dám tuyên bố như thế, bảo đó là lời tiên tri, lời giảng hoặc thư từ như thể là do chúng tôi viết.

和合本修訂版 (RCUV)

3不要讓任何人用甚麼法子欺騙你們,因為那日子以前必有叛教的事,並有那不法的人,那沉淪之子出現。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mặc ai dùng cách nào, cũng đừng để họ lừa dối mình. Vì phải có sự bỏ đạo đến trước, và có người tội ác, con của sự hư mất hiện ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đừng để ai lừa dối anh em bằng bất cứ cách nào. Vì sự bội đạo phải đến trước, và con người gian ác, đứa con của sự hủy diệt, phải xuất hiện;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bằng bất cứ giá nào, đừng để ai lừa gạt anh chị em, vì ngày ấy sẽ chưa đến cho đến khi có sự bội đạo đến trước, và kẻ gian ác, tức con của sự hủy diệt, xuất hiện trước đã.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đừng để ai lừa dối anh chị em bằng bất cứ cách nào. Vì sự bội đạo phải đến trước và người đại ác, hiện thân của sự hủy diệt xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đừng để ai phỉnh gạt anh chị em điều gì. Ngày của Chúa chưa đến cho tới khi có sự chối bỏ Thượng Đế xảy ra và Con Người Tội Ác, trên con đường xuống hỏa ngục, xuất hiện.

和合本修訂版 (RCUV)

4那抵擋者高抬自己超過一切稱為神明的,和一切受人敬拜的,甚至坐在上帝的殿裏,自稱為上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4tức là kẻ đối địch, tôn mình lên trên mọi sự mà người ta xưng là Đức Chúa Trời hoặc người ta thờ lạy, rất đỗi ngồi trong đền Đức Chúa Trời, chính mình tự xưng là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4tức là kẻ đối kháng, tự tôn mình lên trên tất cả những gì người ta gọi là thần hoặc đối tượng thờ lạy, đến nỗi nó vào ngồi trong đền Đức Chúa Trời, tự xưng mình là Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kẻ ấy sẽ chống nghịch và tự tôn nó lên trên tất cả những gì được người ta cho là thần thánh hoặc đối tượng để tôn thờ, thậm chí nó còn vào ngồi trong đền thờ Ðức Chúa Trời, và tự xưng là Ðức Chúa Trời!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hắn chống đối và tôn mình lên trên mọi điều được con người thờ phượng hoặc gọi là thần, đến nỗi vào ngồi trong đền thờ Đức Chúa Trời và tự xưng mình là Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hắn sẽ chống nghịch và tự tôn mình lên trên những gì được gọi là thần hoặc những gì được người ta tôn thờ. Con Người Tội Ác ấy sẽ dám đi vào đền thờ Thượng Đế và xưng mình là Trời.

和合本修訂版 (RCUV)

5我還在你們那裏的時候曾把這些事告訴你們,你們不記得嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Anh em há không nhớ khi tôi còn ở với anh em, thì đã nói về những sự đó sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh em không nhớ rằng khi còn ở với anh em tôi đã nói về việc nầy rồi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Anh chị em không nhớ khi tôi còn ở với anh chị em tôi đã nói với anh chị em những điều ấy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em không nhớ sao? Khi còn ở với anh chị em, tôi đã nói những điều này rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc còn ở với anh chị em, tôi thường nhắc rằng những chuyện ấy sẽ đến. Anh chị em quên rồi sao?

和合本修訂版 (RCUV)

6現在你們也知道那攔阻他的是甚麼,為要使他到了時機才出現。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hiện nay anh em biết rõ điều làm ngăn trở nó, hầu cho nó chỉ hiện ra đúng kỳ nó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Và anh em biết rõ điều hiện đang cầm giữ để nó chỉ được xuất hiện đúng thời điểm của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Anh chị em hẳn đã biết ai đang kiềm hãm nó, để nó chỉ được xuất hiện đúng vào thời điểm của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hiện nay anh chị em biết rõ điều gì đang cầm giữ để nó chỉ được xuất hiện vào thời kỳ của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nay anh chị em biết điều gì ngăn trở Con Người Tội Ác ấy để cho nó chỉ xuất hiện đúng kỳ mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

7因為那不法的隱祕已經運作,只是現在有一個阻擋的,要等到那阻擋的被除去才會發作,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì đã có sự mầu nhiệm của điều bội nghịch đương hành động rồi; song Đấng còn ngăn trở cần phải cất đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì thế lực bí ẩn của tội ác đã và đang hoành hành; nhưng Đấng đang cầm giữ nó vẫn hành động cho đến khi Người được cất đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thật vậy, sự bí ẩn của tội lỗi đã khởi sự hoành hành, chỉ chờ khi Ðấng đang kiềm hãm nó được cất đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì quyền lực bí mật của tội ác đang hành động rồi nhưng Đấng cầm giữ nó vẫn ngăn giữ cho đến khi Người bị cất đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quyền lực gian ác bí mật đã hành động trong thế gian nhưng có một Đấng ngăn chận quyền lực ấy. Ngài sẽ tiếp tục ngăn chận đến khi Ngài bị cất đi.

和合本修訂版 (RCUV)

8那時這不法的人必出現,主耶穌要用口中的氣滅絕他,以自己來臨的光輝摧毀他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ kẻ nghịch cùng luật pháp kia sẽ hiện ra, Đức Chúa Jêsus sẽ dùng hơi miệng Ngài mà hủy diệt nó, và trừ bỏ nó bởi sự chói sáng của sự Ngài đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ kẻ gian ác sẽ xuất hiện, và Chúa là Đức Chúa Jêsus sẽ giết chết nó bằng hơi thở của miệng Ngài, hủy diệt nó bằng hào quang khi Ngài quang lâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ kẻ ác sẽ xuất đầu lộ diện. Nó là kẻ mà Chúa, là Ðức Chúa Jesus, sẽ thiêu hủy bằng hơi thở của miệng Ngài và sẽ tiêu diệt nó bằng sự hiện đến của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ kẻ đại ác sẽ xuất hiện. Hắn là kẻ mà Chúa Giê-su sẽ giết chết bằng hơi thở từ miệng Ngài, và sẽ tiêu diệt bằng ánh hào quang khi Ngài quang lâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó Con Người Tội Ác sẽ xuất hiện nhưng Chúa Giê-xu sẽ giết nó bằng hơi của miệng Ngài. Ngài sẽ diệt nó bằng vinh quang của sự hiện đến của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

9這不法的人來,是靠撒但的運作,行各樣的異能、神蹟和一切虛假的奇事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ đó sẽ lấy quyền của quỉ Sa-tan mà hiện đến, làm đủ mọi thứ phép lạ, dấu dị và việc kỳ dối giả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhờ tác động của Sa-tan, kẻ gian ác sẽ đến với tất cả quyền năng cũng như những phép mầu, dấu lạ giả dối;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kẻ ác sắp đến là công việc của Sa-tan; nó sẽ sử dụng mọi quyền phép, các dấu kỳ, và các phép lạ giả,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hắn sẽ nhờ hành động của quỷ Sa-tan mà đến với tất cả quyền năng cũng như dấu lạ, phép mầu giả dối,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Con Người Tội Ác sẽ đến trong quyền lực Sa-tăng. Nó sẽ có quyền lực lớn lao và làm được nhiều phép lạ giả cùng các dấu kỳ để lường gạt người ta.

和合本修訂版 (RCUV)

10並且在那沉淪的人身上行各樣不義的詭詐,因為他們不領受愛真理的心,好讓他們得救。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10dùng mọi cách phỉnh dỗ không công bình mà dỗ những kẻ hư mất, vì chúng nó đã không nhận lãnh sự yêu thương của lẽ thật để được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nó dùng mọi mưu chước gian ác để lừa gạt những kẻ hư mất, vì họ không tiếp nhận tình thương của chân lý để được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10cùng mọi hình thức lừa gạt bất lương đối với những người đang chết mất, vì họ không chấp nhận yêu mến chân lý để được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10dùng mọi cách gian ác lừa gạt những người hư mất vì họ từ chối yêu mến chân lý để được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nó sẽ dùng mọi mưu chước gian ác để phỉnh gạt những kẻ đang trên đường bị chết mất vì họ không thích sự thật. Nếu họ thích sự thật thì họ chắc chắn đã được cứu.

和合本修訂版 (RCUV)

11故此,上帝就給他們一個引發錯誤的心,叫他們信從虛謊,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy vì thế mà Đức Chúa Trời cho chúng nó mắc phải sự lầm lạc, là sự khiến chúng nó tin điều dối giả,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì thế, Đức Chúa Trời phó mặc họ cho sự lầm lạc, khiến họ tin vào điều giả dối,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì lẽ đó Ðức Chúa Trời phó mặc họ cho sự mê thích ảo tưởng, để họ cứ tin vào sự giả dối,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì thế, Đức Chúa Trời cho chúng nó mắc phải lầm lạc để tin tưởng điều giả dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì thế Thượng Đế sẽ sai đến một quyền lực khiến những kẻ lầm lạc rời xa sự thật để họ tin theo sự dối trá.

和合本修訂版 (RCUV)

12使一切不信真理、倒喜愛不義的人都被定罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12hầu cho hết thảy những người không tin lẽ thật, song chuộng sự không công bình, đều bị phục dưới sự phán xét của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12để rồi tất cả những người không tin chân lý, nhưng ưa thích sự gian ác đều sẽ bị kết án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hầu tất cả những ai không tin chân lý, nhưng ưa thích sự bất chính, đều bị kết án.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Như vậy tất cả những người không tin chân lý nhưng ưa thích gian ác đều bị kết án.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên kẻ bị kết tội là những ai không tin sự thật, mà chỉ thích làm ác.

和合本修訂版 (RCUV)

13主所愛的弟兄們哪,我們本該常為你們感謝上帝,因為他揀選你們為初熟的果子,使你們因信真道,又蒙聖靈感化成聖,得到拯救。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi anh em yêu dấu của Chúa, còn như chúng tôi, phải vì anh em tạ ơn Đức Chúa Trời không thôi, vì vừa lúc ban đầu, Ngài đã chọn anh em bởi sự nên thánh của Thánh Linh, và bởi tin lẽ thật, đặng ban sự cứu rỗi cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thưa anh em là những người yêu dấu của Chúa, chúng tôi buộc phải luôn luôn cảm tạ Đức Chúa Trời về anh em, vì từ ban đầu Ngài đã chọn để ban sự cứu rỗi cho anh em, qua sự thánh hóa bởi Thánh Linh và lòng tin vào chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thưa anh chị em, những người được Chúa yêu thương, chúng tôi phải luôn cảm tạ Ðức Chúa Trời về anh chị em, vì từ ban đầu Ðức Chúa Trời đã chọn anh chị em để hưởng ơn cứu rỗi bởi sự thánh hóa của Ðức Thánh Linh và bởi đức tin vào chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thưa anh chị em, những người yêu dấu của Chúa, chúng tôi phải luôn luôn cảm tạ Đức Chúa Trời về anh chị em vì Đức Chúa Trời đã chọn anh chị em từ ban đầu để được cứu rỗi nhờ Thánh Linh thánh hóa và nhờ tin chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thưa anh chị em yêu dấu của Chúa, Thượng Đế đã chọn lựa anh chị em từ đầu để nhận ơn cứu rỗi. Do đó chúng tôi luôn luôn tạ ơn Thượng Đế vì anh chị em. Anh chị em được cứu do Thánh Linh, Đấng thánh hóa anh chị em và cũng do lòng tin vào sự thật của anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

14為此,上帝藉着我們所傳的福音呼召你們,好得着我們主耶穌基督的榮光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy cũng là vì đó mà Ngài đã dùng Tin lành chúng tôi gọi anh em, đặng anh em hưởng được sự vinh hiển của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cũng vì thế, Ngài đã dùng Tin Lành của chúng tôi kêu gọi anh em, để anh em được hưởng vinh quang của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì ơn cứu rỗi đó, Ngài đã dùng Tin Mừng của chúng tôi kêu gọi anh chị em, để anh chị em được hưởng vinh hiển của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cũng vì thế Ngài đã dùng Phúc Âm của chúng tôi kêu gọi anh chị em để anh chị em được hưởng vinh quang của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế đã dùng Tin Mừng do chúng tôi rao giảng cứu anh chị em để anh chị em được dự phần trong vinh hiển của Chúa Cứu Thế chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

15所以,弟兄們,你們要站立得穩,凡所領受的教導,無論是我們口傳的,是信上寫的,都要堅守。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi anh em, vậy thì hãy đứng vững, hãy vâng giữ những điều dạy dỗ mà chúng tôi đã truyền cho anh em, hoặc bằng lời nói, hoặc bằng thơ từ của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, thưa anh em, hãy đứng vững và vâng giữ những điều dạy dỗ mà chúng tôi đã truyền cho anh em, hoặc bằng lời nói, hoặc bằng thư từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế, thưa anh chị em, hãy đứng vững và hãy giữ chặt những truyền thống chúng tôi đã dạy cho anh chị em, hoặc bằng lời nói hoặc bằng thư từ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy, thưa anh chị em, hãy đứng vững và gìn giữ những truyền thống mà anh chị em đã học với chúng tôi hoặc bằng lời nói hay bằng thư từ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên xin anh chị em hãy vững tin vào những điều chúng tôi giảng dạy và qua thư từ.

和合本修訂版 (RCUV)

16願我們主耶穌基督自己,和那愛我們、開恩將永遠的安慰及美好的盼望賜給我們的父上帝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nguyền xin chính Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, và Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là Đấng đã yêu thương chúng ta, và đã lấy ân điển Ngài mà ban cho chúng ta sự yên ủi đời đời và sự trông cậy tốt lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cầu xin chính Chúa chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ và Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, Đấng đã yêu chúng ta, và bởi ân điển ban cho chúng ta sự an ủi đời đời cùng niềm hi vọng tốt đẹp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nguyện xin chính Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, và Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, Ðấng đã yêu thương chúng ta và ban cho chúng ta niềm an ủi vô cùng và niềm hy vọng tốt đẹp bởi ân sủng,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nguyện xin chính Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta và Đức Chúa Trời, Cha chúng ta là Đấng yêu thương chúng ta; lấy ân phúc mà ban cho chúng ta niềm an ủi vĩnh cửu và hy vọng tốt đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17Nguyền xin chính Chúa Giê-xu Cứu Thế và Thượng Đế Cha chúng ta thúc giục và thêm sức cho anh chị em trong mọi điều tốt lành về hành động lẫn lời nói. Thượng Đế đã yêu chúng ta, nên qua ân phúc Ngài đã ban cho chúng ta hi vọng tốt đẹp và sự thúc giục sẽ còn mãi mãi.

和合本修訂版 (RCUV)

17安慰你們的心,並且在一切善行善言上堅固你們!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17hãy yên ủi lòng anh em, khiến anh em được bền vững trong mọi việc lành cùng mọi lời nói lành!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17khích lệ lòng anh em, khiến anh em được vững vàng trong mọi việc làm và lời nói thiện lành!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17an ủi lòng anh chị em và làm cho anh chị em vững mạnh trong mọi việc làm và mọi lời nói tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nguyện Ngài cũng an ủi lòng anh chị em và thêm sức cho anh chị em trong mọi công việc và lời nói tốt lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17Nguyền xin chính Chúa Giê-xu Cứu Thế và Thượng Đế Cha chúng ta thúc giục và thêm sức cho anh chị em trong mọi điều tốt lành về hành động lẫn lời nói. Thượng Đế đã yêu chúng ta, nên qua ân phúc Ngài đã ban cho chúng ta hi vọng tốt đẹp và sự thúc giục sẽ còn mãi mãi.