So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Koj yuav tsum nco ntsoov hais tias thaum lub sijhawm uas ntiajteb yuav kawg yuav muaj kev ntxhov siab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy biết rằng trong ngày sau rốt, sẽ có những thời kỳ khó khăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Con hãy biết rằng trong những ngày cuối cùng, sẽ có những thời kỳ khó khăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Con phải biết điều nầy: trong những ngày cuối cùng sẽ có những thời khó khăn,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con nên biết trong thời kỳ cuối cùng sẽ có những giai đoạn khó khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Con hãy ghi nhớ điều nầy: Vào thời kỳ cuối cùng sẽ có nhiều khó khăn,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Rau qhov tej neeg nyias yuav xav txog nyias xwb, lawv yuav xav tsis txog lwm tus li. Lawv yuav ntshaw nyiaj, yuav khavtheeb, yuav muab hlob, yuav tsis mloog niam txiv lus, yuav tsis ris luag txiaj ntsig, thiab yuav saib tsis taus Vajtswv txoj kevcai;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì người ta đều tư kỷ, tham tiền, khoe khoang, xấc xược, hay nói xấu, nghịch cha mẹ, bội bạc, không tin kính,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì người ta sẽ trở nên vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu ngạo, lộng ngôn, không vâng lời cha mẹ, bạc bẽo, bất khiết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì người ta sẽ vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu ngạo, phạm thượng, không vâng lời cha mẹ, vô ơn bạc nghĩa, bất khiết,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì sẽ có những người vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu căng, ăn nói phạm thượng, không vâng lời cha mẹ, vong ân bội nghĩa, không tôn trọng thần thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

2vì người ta chỉ lo cho mình, tham tiền, khoe khoang và tự phụ. Họ sẽ bêu xấu nhau, không vâng lời cha mẹ, bội bạc, không sống theo ý muốn Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3lawv yuav tsis sib hlub, tsis zam txim rau lwm tus, nyiam taug xaiv, tsis tswj lawv lub siab, ua neeg tsivtsaim thiab tsis nyiam ua zoo;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vô tình, khó hòa thuận, hay phao vu, không tiết độ, dữ tợn, thù người lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3không có tình người, bất nhân, vu khống, ngông cuồng, dữ tợn, ghét điều lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3không có tình người, cố chấp, vu khống, buông tuồng, hung dữ, ghét điều tốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

3không tình nghĩa, bất nhân, vu khống, không tiết độ, tàn bạo, thù ghét điều lành,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ cũng chẳng yêu thương kẻ khác, không tha thứ, nói xấu và không tự chế. Họ độc ác, ghét điều phải,

Vajtswv Txojlus (HWB)

4lawv yuav ua neeg ntxeev siab, ua neeg siab heev, thiab lawv saib lawv tsimtxiaj dua lwm tus; lawv nyiam kev lomzem heev dua nyiam Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4lường thầy phản bạn, hay nóng giận, lên mình kiêu ngạo, ưa thích sự vui chơi hơn là yêu mến Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4bội bạc, nông nổi, tự phụ, ham thích lạc thú hơn là yêu mến Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4phản bội, ngang bướng, tự phụ, ham thích vui thú thế gian hơn yêu mến Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

4phản phúc, liều lĩnh, tự phụ, thích vui chơi hơn là yêu mến Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

4phản bạn và làm những điều ngu xuẩn mà không thèm suy nghĩ. Họ kiêu căng, yêu thú vui hơn là yêu mến Thượng Đế,

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Lawv yuav hais tias lawv yog cov uas ntseeg Vajtswv. Tiamsis lawv yeej tsis ua raws li Vajtswv txoj kevcai. Koj tsis txhob nrog cov neeg uas zoo li ntawd ua ke hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó. Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5giữ hình thức tin kính, nhưng chối bỏ quyền năng của sự tin kính đó. Con hãy tránh xa những loại người như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5bề ngoài giữ hình thức của sự tin kính đạo đức nhưng trong lòng chối bỏ quyền năng của sự tin kính đạo đức ấy; con hãy tránh xa những kẻ như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

5giữ hình thức tin kính bề ngoài, nhưng lại chối bỏ quyền năng của đức tin. Con hãy xa lánh những người như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

5và hành động như thể họ hầu việc Thượng Đế nhưng lại chẳng có chút sức mạnh gì của Ngài. Hãy tránh xa những người như thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov neeg ntawd muaj qee leej pheej mus hauv luag tej tsev, mus ntxias tej pojniam uas tsis tshua muaj tswvyim uas pheej nyuaj siab rau lawv tej kev txhaum thiab lub siab xav ntsoov rau tej kev phem kev qias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong bọn họ có kẻ lẻn vào các nhà, quyến dụ lòng những người đàn bà mang tội lỗi, bị bao nhiêu tình dục xui khiến;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong bọn họ có những kẻ lẻn vào nhà người ta, quyến dụ những phụ nữ sa đọa trong tội lỗi, bị đủ thứ tình dục thôi thúc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì trong vòng họ có những kẻ lẻn vào nhà người ta, quyến dụ những phụ nữ nhẹ dạ, lòng đầy ắp tội lỗi, bị đủ thứ dục vọng sai khiến;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong bọn đó, có mấy kẻ lẻn vào nhà quyến rũ các phụ nữ nhẹ dạ, đầy ắp mặc cảm tội lỗi, bị đủ thứ đam mê lôi cuốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số vào nhà dụ dỗ những phụ nữ dại dột, đầy tội lỗi và bị các ham muốn xấu xa xúi giục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Cov pojniam ntawd niaj hnub kawm, tiamsis lawv tsis paub hais tias lub ntsiab lus yog li cas tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vẫn học luôn mà không hề thông biết lẽ thật được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7học hoài mà không bao giờ nhận biết chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7những kẻ ấy cứ học mãi nhưng không bao giờ thông hiểu chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các bà này lúc nào cũng muốn học hỏi, nhưng chẳng bao giờ hiểu được chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Những phụ nữ ấy lúc nào cũng học điều mới lạ, vậy mà họ vẫn không thể hiểu tường tận chân lý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Cov neeg uas mus ntxias cov pojniam ntawd, lawv tawmtsam Vajtswv Txojlus ib yam li thaum ub Yanes thiab Yanpeles nkawd tawmtsam Mauxes. Lawv lub siab ruam thiab lawv tsis ntseeg Vajtswv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xưa kia Gian-nét với Giam-be chống trả Môi-se thể nào, thì những kẻ nầy cũng chống trả lẽ thật thể ấy: lòng họ bại hoại đức tin họ không thể chịu thử thách được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trước kia Gian-nét và Giam-be chống đối Môi-se thể nào thì những người nầy cũng chống đối chân lý thể ấy. Đó là những người có tâm trí băng hoại và đức tin yếu đuối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giống như Gian-nét và Giam-rê đã chống đối Mô-sê thể nào, những kẻ có tâm trí bại hoại và đức tin giả dối đó cũng chống đối chân lý thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngày xưa, Gian-nết và Giam-bê chống đối Môi-se thể nào thì những người này cũng chống đối chân lý thể ấy. Họ có tâm trí hư hỏng, đức tin họ không chịu nổi thử thách.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Như xưa kia Gian-nét và Giăm-rê chống đối Mô-se ra sao thì họ cũng chống đối chân lý như thế. Tư tưởng họ bị hư hỏng, họ không còn đi theo đức tin nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv ua tsis tau haujlwm ntxiv lawm, rau qhov sawvdaws pom hais tias lawv ruam ib yam li Yanes thiab Yanpeles.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng họ không làm thêm được nữa, vì sự điên dại của họ sẽ bày tỏ ra cho thiên hạ, cũng như của hai người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng họ sẽ không tiến xa hơn được, vì cũng như trường hợp hai người kia, sự điên dại của họ sẽ được tỏ rõ cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng chúng sẽ không phá hoại thêm được nữa, vì cũng giống như hai người kia, sự điên dại của chúng đã quá rõ rệt đối với mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng họ không thể tiếp tục phá hoại được nữa; vì mọi người nhận thấy rõ ràng sự điên dại của họ, cũng như trường hợp hai người chống đối kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng họ sẽ thất bại trong mọi việc vì như Gian-nét và Giăm-rê, mọi người đều thấy họ quả là dại dột.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Timautes, koj twb ua raws li kuv tej lus qhia thiab ua raws li tej uas koj pom kuv ua lawm, thiab ua raws li tej uas kuv xav tseg lawm hais tias kuv yuav ua. Koj yeej paub hais tias kuv muab siab rau ntseeg, muaj lub siab ntev, hlub lwm tus, ua siab ntev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về phần con, con đã noi theo ta trong sự dạy dỗ, tánh hạnh, ý muốn, đức tin, nhịn nhục, yêu thương, bền đỗ của ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về phần con, con đã theo sát các lời dạy dỗ, cách cư xử, mục đích sống, đức tin, lòng kiên nhẫn, tình yêu thương, lòng kiên định của ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Riêng phần con, con đã biết rõ sự dạy dỗ, nếp sống, mục đích, đức tin, sự chịu đựng, tình yêu, và sự kiên trì của ta;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Riêng phần con, con đã theo sát ta, và con biết lời dạy dỗ, nếp sống, chí hướng của ta; con đã thấy đức tin, lòng kiên nhẫn, tình yêu thương và sự chịu đựng của ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng con đã vâng theo lời ta dạy bảo, cách ta sống, mục đích, đức tin, kiên nhẫn và lòng yêu thương của ta. Con biết ta không khi nào chịu bỏ cuộc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11tiv kev tsimtxom thiab nyiaj kev txomnyem. Koj twb paub txhua yam uas kuv raug hauv lub nroog Ati-aukias, hauv lub nroog Ikaunias thiab hauv lub nroog Lixathas lawm. Txawm yog kuv raug kev tsimtxom heev npaum li ntawd los kuv tseem ua siab ntev tiv tej ntawd. Tiamsis qhov uas kuv dim tej ntawd twb yog peb tus Tswv Yexus pab kuv, kuv thiaj dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11trong những sự bắt bớ, và hoạn nạn đã xảy đến cho ta tại thành An-ti-ốt, Y-cô-ni và Lít-trơ. Những sự bắt bớ đó ta đều chịu cả, và Chúa đã cứu ta thoát khỏi luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11cũng như trong những cơn bắt bớ, nỗi khổ đau đã xảy đến cho ta tại thành An-ti-ốt, I-cô-ni và Lít-trơ. Ta đã chịu những sự bắt bớ đó, nhưng Chúa luôn giải cứu ta khỏi tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11con đã biết những lần ta bị bách hại và những đau đớn đã xảy ra cho ta tại An-ti-ốt, I-cô-ni-um, và Lít-tra; ta đã chịu những trận bách hại khủng khiếp như thế nào, nhưng Chúa đã cứu ta ra khỏi tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11con biết những cảnh bắt bớ và những nỗi khổ đau ta đã gặp, như những chuyện đã xảy ra cho ta tại thành An-ti-ốt, I-cô-ni, và Lít-tra. Ta đã chịu đựng những cảnh bắt bớ dường ấy, nhưng Chúa đã giải thoát ta khỏi tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con vốn biết ta bị tổn hại và khổ sở ở các thành phố như Ăng-ti-tốt, Y-cô-ni và Lý-trà. Mặc dù ta chịu khổ nhưng Chúa đã giải cứu ta khỏi mọi cảnh khốn khó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov ntseeg Yexus Khetos txhua tus uas xav ua lub neej kom Vajtswv tau ntsejmuag, lawv yeej raug kev tsimtxom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ, thì sẽ bị bắt bớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật, tất cả những người muốn sống cuộc đời tin kính trong Đấng Christ Jêsus đều sẽ bị bắt bớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thật vậy tất cả những ai muốn sống một đời tin kính đạo đức trong Ðức Chúa Jesus Christ sẽ bị bách hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thật vậy, tất cả những ai muốn sống cuộc đời tin kính trong Chúa Cứu Thế Giê-su đều phải chịu bắt bớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những ai muốn sống theo ý Thượng Đế trong Chúa Cứu Thế Giê-xu sẽ gặp khốn khó do những kẻ không tin gây ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis cov neeg uas ua phem thiab cov neeg uas dag ntxias lwm tus, lawv tseem yuav ua phem heev zuj zus. Txawm yog lawv mus dag ntxias lwm tus los lawv twb tsis paub hais tias lwm tus twb dag ntxias lawv lawm thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng những người hung ác, kẻ giả mạo thì càng chìm đắm luôn trong điều dữ, làm lầm lạc kẻ khác mà cũng lầm lạc chính mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn những kẻ hung ác, kẻ lừa đảo thì sẽ càng ngày càng tệ hại hơn, lừa dối người rồi bị người lừa dối lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn những kẻ gian ác và lừa đảo sẽ càng xấu xa hơn; chúng lừa gạt người ta, và bị người ta lừa gạt lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn những kẻ gian ác, bịp bợm sẽ ngày càng tệ hại hơn, lường gạt người ta rồi bị lường gạt lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn những người gian ác và lường gạt người khác sẽ đi xuống dốc. Họ tưởng gạt được người khác nhưng thật ra họ chỉ tự gạt mình thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis koj tsis txhob ua li lawv. Koj yuav tsum ua raws li Vajtswv Txojlus uas koj tau kawm thiab cia siab rau lawm. Rau qhov koj yeej paub hais tias cov neeg uas qhia koj, lawv yeej tsis dag koj ib zaug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Về phần con, hãy giữ vững những gì con đã học và tin quyết, vì con biết mình đã học những điều đó với ai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng về phần con, hãy tiếp tục giữ vững những gì con đã học và đã tin, vì con biết con đã học những điều đó với ai,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Về phần con, hãy tiếp tục kiên trì trong những điều con đã học và tin quyết, vì biết con đã học với ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng con nên tiếp tục sống theo lời dạy dỗ mà con đã học. Con biết những lời dạy đó là thật vì con tin cậy nơi người dạy mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thiab koj yeej paub hais tias txij thaum koj tseem yau, koj yeej kawm Vajtswv Txojlus los lawm. Vajtswv Txojlus pab tau kom tus uas kawm muaj tswvyim; thiab yog nws los ntseeg Yexus Khetos, nws yuav dim nws lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và từ khi con còn thơ ấu đã biết Kinh thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và từ thuở ấu thơ con đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và từ khi còn thơ ấu, con đã biết Kinh Thánh có thể làm con khôn ngoan để hưởng ơn cứu rỗi bởi đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Từ khi còn thơ ấu, con đã biết Kinh Thánh có khả năng khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì từ khi còn nhỏ con đã biết Thánh Kinh có thể khiến con khôn ngoan để dẫn tới sự cứu rỗi trong đức tin nơi Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Vajtswv Txojlus txhua zaj puavleej yog Vajtswv tshoov neeg lub siab kom neeg sau. Vajtswv Txojlus yog txoj uas qhia qhov tseeb, qhuab ntuas tus uas ua txhaum, pab tau tus uas ua yuam kev, thiab qhia kom sawvdaws paub ua lub neej ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cả Kinh thánh đều là bởi Đức Chúa Trời soi dẫn. có ích cho sự dạy dỗ, bẻ trách, sửa trị, dạy người trong sự công bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cả Kinh Thánh đều được Đức Chúa Trời cảm thúc, có ích cho sự dạy dỗ, khiển trách, sửa trị và huấn luyện trong sự công chính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cả Kinh Thánh đều được Ðức Chúa Trời hà hơi soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, khiển trách, sửa trị, đào tạo người trong sự công chính,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cả Kinh Thánh đều được Đức Chúa Trời thần cảm, có ích cho việc dạy dỗ chân lý, bác bỏ điều sai trái, sửa chữa lỗi lầm, đào luyện con người sống công chính,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Toàn thể Thánh Kinh đều do Thượng Đế soi dẫn, có ích cho việc dạy dỗ, khiển trách, sửa sai và dạy cách sống ngay thật.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Vajtswv Txojlus qhia li ntawd kom tus uas ua Vajtswv txoj haujlwm thiaj paub txhij thiab txawj ua txhua yam haujlwm zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17hầu cho người thuộc về Đức Chúa Trời được trọn vẹn và sắm sẵn để làm mọi việc lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17để người của Đức Chúa Trời được toàn vẹn và sẵn sàng cho mọi việc lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17để người thuộc về Ðức Chúa Trời được trang bị đầy đủ, sẵn sàng cho mọi việc tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

17hầu cho người của Đức Chúa Trời được trang bị đầy đủ và sẵn sàng để làm mọi việc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhờ Thánh Kinh, người hầu việc Thượng Đế sẽ có đủ khả năng làm điều phúc đức.