So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Ahaj muaj xya caum tus tub nyob hauv Xamali. Yehu txawm sau ib tsab ntawv xa mus rau Xamali xa mus rau cov nom tswv uas kav lub nroog thiab rau cov kev txwj laus thiab xa mus rau cov uas zov thiab tu Ahaj cov tub hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, tại Sa-ma-ri, có bảy mươi con trai của A-háp. Giê-hu viết thơ gởi đến các đầu mục của Gít-rê-ên tại Sa-ma-ri, tức là các trưởng lão, và các giáo sư của những con trai A-háp, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc bấy giờ, có bảy mươi con trai của A-háp sống tại Sa-ma-ri. Giê-hu viết thư gửi đến Sa-ma-ri cho các thủ lĩnh là các trưởng lão của Gít-rê-ên, và các giám hộ do A-háp bổ nhiệm. Trong thư ông viết:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua A-háp có bảy mươi con trai sống tại Sa-ma-ri. Vì thế Giê-hu viết thư gởi đến Sa-ma-ri cho các thủ lãnh ở Giê-rê-ên, các trưởng lão, và các quan đỡ đầu các con trai của A-háp. Thư rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua A-háp có bảy mươi con trai sống tại Sa-ma-ri. Vậy Giê-hu viết thư gởi đến Sa-ma-ri, cho các thủ lãnh ở Gít-rê-ên, cho các trưởng lão, và cho các quan đỡ đầu các con trai A-háp. Thư rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-háp có bảy mươi con trai ở Xa-ma-ri. Giê-hu viết thư gởi đến Xa-ma-ri cho các lãnh tụ và các bô lão ở Ghít-rê-ên và cho các người bảo hộ các con trai A-háp. Giê-hu viết,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Vim yog vajntxwv cov tub nrog nej nyob thiab vim nej muaj tsheb ua rog muaj nees thiab nej nyob hauv lub nroog uas muaj ntsa loog thiab nej muaj cuab yeej ua rog mas thaum tsab ntawv no tuaj txog nej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vì các con trai của chủ các ông đang ở với các ông, và vì các ông có nhiều cỗ xe, ngựa chiến, thành trì kiên cố, và đầy đủ khí giới, nên khi thư nầy đến tay các ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Vì các con trai của chủ các ngươi đang ở với các ngươi, các ngươi có quyền điều động các xe chiến mã và các kỵ binh, và các ngươi cũng có một thành kiên cố với đầy đủ vũ khí,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Vì các con trai của chủ các ngươi đang ở với các ngươi, và các ngươi có quyền điều động các xe chiến mã, kỵ binh, với một thành trì kiên cố, và vũ khí.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Các ngươi đang có các con trai của chủ các ngươi ở với mình. Các ngươi cũng có quân xa, ngựa, thành kiên cố và vũ khí. Khi nhận được thư nầy,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3nej cia li xaiv vajntxwv ib tug tub uas zoo kawg nkaus thiab tsim txiaj kawg nkaus tsa los ua vajntxwv sawv nws txiv chaw es tuaj ua rog pab nej tus vajntxwv caj ces.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tại nơi các ngươi có những con trai của chủ các ngươi, lại có xe, ngựa, binh khí, và thành kiên cố. Ấy vậy, hễ các ngươi tiếp được thơ nầy, hãy chọn trong các con trai chủ mình, ai là người tử tế nhứt, có tài năng hơn hết, lập người ấy trên ngôi của cha người, rồi tranh chiến vì nhà chủ của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3hãy chọn trong các con trai chủ mình một người tài đức nhất để lập người ấy lên ngai kế vị vua cha. Rồi các ông hãy chiến đấu vì nhà của chủ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vậy hãy chọn trong vòng các con trai của chủ các ngươi một người tài giỏi nhất, tôn hắn lên làm vua thay cho cha hắn, rồi hãy ra chiến đấu cho nhà chủ các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy hãy chọn trong vòng các con trai của chủ các ngươi một người tài giỏi nhất, tôn người ấy lên ngôi vua thay cha hắn, rồi hãy ra mà chiến đấu cho nhà chủ các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3hãy chọn người giỏi nhất và xứng đáng nhất trong số các con trai của chủ các ngươi lập nó lên làm vua. Rồi hãy chiến đấu cho gia đình chủ các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tiamsis lawv sawvdaws ntshai kawg li, lawv hais tias, “Sim saib, ob tug vajntxwv ntawd twb tiv tsis tau nws es peb yuav ua li cas tiv tau nws?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng bèn sợ hãi lắm, và nói rằng: Hai vua không thể đứng nổi trước mặt người, còn chúng ta, chống cự với người sao nổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ vô cùng khiếp sợ và nói: “Kìa, hai vua còn không chống nổi ông ấy thì làm sao chúng ta có thể chống lại được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng họ đều cực kỳ sợ hãi và nói, “Kìa, cả hai vua mà còn không cự nổi ông ấy, làm sao chúng ta có thể cự lại ông ấy được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng khi nghe thế, họ đều vô cùng kinh hãi và nói: “Kìa, cả hai vua mà còn không chống cự nổi ông ấy thay, thì huống chi là chúng ta, làm sao chúng ta có thể cự lại được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng các sĩ quan và lãnh tụ Ghít-rê-ên vô cùng sợ hãi. Họ bảo nhau, “Hai vua mà còn chưa địch nổi Giê-hu, huống hồ là chúng ta?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Tus uas tswjhwm vajntxwv lub vaj tse thiab tus uas kav lub nroog thiab cov kev txwj laus thiab cov uas zov thiab tu vajntxwv cov tub thiaj xa xov tuaj hais rau Yehu tias, “Peb yog koj li qhev thiab peb yuav ua txhua yam raws li uas koj hais. Peb yuav tsis tsa ib tug twg ua vajntxwv li. Koj cia li ua raws li koj pom zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Quan cai đền và quan cai thành, cùng các trưởng lão và các giáo sư của các con trai A-háp, sai nói với Giê-hu rằng: Chúng tôi là tôi tớ ông; chúng tôi sẽ làm mọi điều ông biểu chúng tôi. Chúng tôi chẳng muốn chọn ai làm vua, ông khá làm điều gì theo ý ông cho là phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các quan chức quản lý thành và cung điện, cùng các trưởng lão và các giám hộ của những con trai A-háp, sai người đến nói với Giê-hu: “Chúng tôi là đầy tớ của ông, sẵn sàng làm mọi điều ông bảo. Chúng tôi không muốn tôn ai lên làm vua cả. Xin ông cứ làm điều gì ông cho là phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy quan tổng quản hoàng cung, quan tổng quản hoàng thành, các trưởng lão, và các quan đỡ đầu của các hoàng tử gởi sứ điệp đến Giê-hu rằng, “Chúng tôi là tôi tớ của ông. Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì ông dạy bảo. Chúng tôi sẽ không lập ai làm vua cả. Xin ông cứ làm điều gì ông cho là phải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy quan tổng quản hoàng cung, quan tổng quản hoàng thành, cùng với các trưởng lão, và các quan đỡ đầu các hoàng tử, gởi sứ điệp đến Giê-hu rằng: “Chúng tôi là tôi tớ của ông. Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì ông dạy bảo. Chúng tôi sẽ không lập ai làm vua cả. Xin ông cứ làm điều gì ông nghĩ là phải.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Viên quản lý cung vua, viên tổng trấn thành phố, các lãnh tụ, và các người giám hộ nhắn với Giê-hu như sau, “Chúng tôi là tôi tớ ông. Chúng tôi sẽ làm mọi điều ông bảo chúng tôi. Chúng tôi sẽ không lập ai làm vua cả cho nên ông muốn sao cũng được.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mas Yehu sau dua ib tsab ntawv mus rau lawv hais tias, “Yog nej tuaj kuv tog thiab yog nej yuav mloog kuv hais, mas tagkis lub sijhawm no nej cia li coj nej tus vajntxwv cov tub li taubhau tuaj cuag kuv ntawm Yile‑ee.” Vajntxwv xya caum leej tub tseem nrog cov uas ua hlob hauv lub nroog nyob ua ke, yog cov uas tu cov tub ntawd hlob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người viết thơ cho chúng lần thứ nhì, mà rằng: Nếu các ngươi thuộc về ta, và khứng nghe theo mạng lịnh ta, thì khá cắt đầu những con trai chủ các ngươi; rồi ngày mai, tại giờ nầy, hãy đến cùng ta ở nơi Gít-rê-ên. Vả, các con trai của vua, số là bảy mươi người, đều ở tại nhà những người sang trọng của thành, lo giáo dục chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai, trong thư ông viết: “Nếu các ông đứng về phía tôi và sẵn sàng tuân lệnh tôi thì hãy chém đầu các con trai của chủ mình, rồi đem đến cho tôi tại Gít-rê-ên vào giờ nầy ngày mai.” Lúc ấy, bảy mươi người con của vua đang ở với các quan lớn trong thành, là những người có nhiệm vụ dưỡng dục chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai rằng, “Nếu quý ông ủng hộ tôi và bằng lòng vâng phục tôi, hãy chém đầu các con trai của chủ các ông, rồi mang chúng đến gặp tôi tại Giê-rê-ên vào ngày mai cũng vào giờ nầy.”Vả, bấy giờ bảy mươi hoàng tử đang sống với các đại quan trong hoàng thành, những người ấy được giao trách nhiệm giáo dục các hoàng tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai rằng: “Nếu quý ông ủng hộ tôi và bằng lòng vâng phục tôi thì hãy chém đầu các con trai của chủ các ông, rồi mang đến gặp tôi tại Gít-rê-ên vào ngày mai cũng vào giờ nầy.” Vả, bấy giờ bảy mươi con trai của nhà vua đang sống với những quan lớn trong hoàng thành, những vị quan ấy được giao cho trách nhiệm giáo dục các hoàng tử nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó Giê-hu viết một lá thư thứ hai nói rằng, “Nếu các ngươi về phe ta và vâng lời ta thì hãy cắt đầu các con của chủ các ngươi và ngày mai đến gặp ta ở Ghít-rê-ên khoảng giờ nầy.”Lúc đó bảy mươi con trai của gia đình vua đang ở với các lãnh tụ của thành phố tức giám hộ của chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Mas thaum Yehu tsab ntawv tuaj txog lawv, lawv cia li ntes vajntxwv xya caum leej tub muab tua ua ke huvsi, muab cov taubhau tso hauv tawb xa mus rau Yehu ntawm lub moos Yile‑ee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng vừa tiếp được bức thơ ấy, bèn bắt bảy mươi con trai của vua, mà giết đi, đoạn để thủ cấp họ trong những thúng, gởi đến cho Giê-hu, tại Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vừa nhận được thư, họ liền bắt và giết bảy mươi con trai của A-háp, rồi để thủ cấp của chúng trong những cái giỏ và gửi đến cho Giê-hu ở Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi bức thư đó đến với họ, họ bắt các hoàng tử và giết hết, tất cả bảy mươi người, rồi để đầu các hoàng tử ấy trong các giỏ và gởi đến Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi bức thư đó đến với họ, họ bắt các hoàng tử và đem giết hết, cả thảy là bảy mươi người, rồi để đầu các hoàng tử ấy trong các giỏ và gởi đến Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi các lãnh tụ nhận được thư liền bắt giết tất cả bảy mươi con trai vua. Họ để các đầu của chúng nó trong giỏ và gởi đến cho Giê-hu ở Ghít-rê-ên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thaum tus uas xa xov los hais rau Yehu tias, “Lawv coj vajntxwv xya caum leej tub li taubhau los lawm lauj.” Yehu hais tias, “Cia li muab cov taubhau tib ua ob pawg rau ntawm txojkev uas nkag rau hauv rooj loog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Có sứ giả đến báo tin cho người, rằng: Người ta có đem đến thủ cấp các con trai của vua. Giê-hu đáp: Hãy chất làm hai đống tại nơi cửa thành cho đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Có sứ giả đến báo tin cho Giê-hu rằng: “Họ đã đem thủ cấp của các con A-háp đến rồi.” Ông bảo: “Hãy chất thành hai đống nơi lối vào cổng thành cho đến sáng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sứ giả đến báo với Giê-hu, “Họ đã mang đầu của các hoàng tử đến rồi.”Ông bảo, “Hãy đem chất chúng thành hai đống ở hai bên cổng thành cho đến sáng mai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sứ giả đến báo với Giê-hu: “Họ đã mang đầu của các hoàng tử đến rồi.” Ông bảo: “Hãy đem chất chúng thành hai đống ở hai bên cổng thành cho đến sáng mai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sứ giả đến bảo Giê-hu, “Họ đã mang đầu của các con vua đến đây.”Giê-hu ra lệnh, “Hãy chất các đầu đó thành hai đống nơi cửa thành cho đến sáng mai.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tagkis sawv ntxov Yehu txawm tawm mus sawv ntawd hais rau cov pejxeem sawvdaws tias, “Nej tsis txhaum, yog kuv fav xeeb rau kuv tus vajntxwv thiab muab nws tua pov tseg. Tiamsis leejtwg tua cov neeg no?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sáng mai, người đi ra, đứng trước mặt cả dân sự, mà nói rằng: Các ngươi vẫn công bình. Kìa, ta đã phản nghịch chủ ta, và có giết người; nhưng còn các kẻ nầy, ai đã giết họ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sáng sớm, Giê-hu đi ra, đứng nói với toàn dân: “Anh em đều vô can! Kìa, chính tôi đã mưu phản và giết chủ tôi. Nhưng ai đã giết tất cả những người nầy chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sáng hôm sau, ông ra đứng trước cổng thành và nói với dân, “Các người đều vô can. Này, chính tôi mới là kẻ âm mưu phản nghịch chủ tôi mà sát hại ông ấy. Nhưng ai đã giết những người nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Rồi sáng hôm sau, ông ra đứng trước cổng thành và nói với dân chúng: “Các người đều vô can. Chính tôi mới là kẻ âm mưu phản nghịch chủ tôi mà sát hại ông ấy. Nhưng ai đã giết những người nầy?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đến sáng hôm sau, Giê-hu đi ra đứng trước dân chúng và nói cùng họ rằng, “Các ngươi vô tội. Các ngươi phải biết rằng chính ta đã âm mưu chống chủ ta và giết người chết. Nhưng ai đã giết những người nầy?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Cia li paub tias tej lus uas Yawmsaub hais txog Ahaj caj ces yuav tsis poob ib los rau hauv av li. Rau qhov Yawmsaub ua raws li uas nws kom nws tus qhev Eliya hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, bây giờ, hãy nhìn biết rằng: trong các lời Đức Giê-hô-va đã phán về nhà A-háp sẽ chẳng có lời nào sa xuống đất; vì Đức Giê-hô-va đã làm điều Ngài cậy miệng Ê-li, tôi tớ Ngài, mà phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, anh em hãy biết rằng trong các lời Đức Giê-hô-va đã phán về nhà A-háp, sẽ không có lời nào rơi xuống đất. Đức Giê-hô-va thực hiện những gì Ngài đã dùng Ê-li, đầy tớ Ngài, phán ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy bây giờ khá biết rằng không một lời nào trong tất cả những lời CHÚA đã phán về nhà A-háp sẽ bị rơi xuống đất, nhưng CHÚA đã làm ứng nghiệm mọi lời Ngài đã dùng Ê-li-gia tôi tớ Ngài nói ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy bây giờ khá biết rằng, tất cả những lời mà CHÚA đã phán về nhà A-háp thì không một lời nào của CHÚA bị rơi xuống đất, nhưng CHÚA làm ứng nghiệm mọi lời Ngài đã phán ra, qua Ê-li, tôi tớ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi nên biết rằng tất cả những gì CHÚA nói về gia đình A-háp đều thành sự thật cả. CHÚA đã phán qua Ê-li-sê, tôi tớ Ngài và Ngài đã thực hiện điều Ngài phán.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yehu thiaj li tua Ahaj caj ces uas tshuav nyob hauv Yile‑ee txhua tus, thiab tua nws cov uas ua hlob txhua tus thiab nws cov kwvluag thiab nws cov pov thawj, mas tsis tshuav ib tug dim li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giê-hu cũng giết hết thảy những người còn sót lại trong nhà A-háp ở Gít-rê-ên, luôn các đại thần, các bạn hữu thiết, và những thầy cả của người, chẳng để còn lại một ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, Giê-hu giết tất cả những người còn lại trong nhà A-háp ở Gít-rê-ên, tất cả các quan lớn, các bạn hữu và những thầy tư tế của nhà vua, không để một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Giê-hu giết tất cả những người còn lại trong nhà A-háp ở Giê-rê-ên, tất cả các quan đại thần, các bạn thiết của vua, các tư tế của hoàng gia, cho đến khi không còn sót lại người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy Giê-hu giết tất cả những người còn lại trong nhà A-háp ở Gít-rê-ên, tất cả các quan đại thần, các bạn thiết của nhà vua, các thầy tế lễ của hoàng gia, cho đến khi không còn sót lại một ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Giê-hu tàn sát toàn bộ những người còn sống sót trong gia đình A-háp ở Ghít-rê-ên. Ông cũng giết hết các người cầm đầu của A-háp, bạn hữu vua, và các thầy tế lễ. Không một ai đã từng giúp đỡ A-háp mà còn sống sót.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yehu txawm sawv kev mus rau lub nroog Xamali. Thaum nws nyob ntawm Npe‑ekhe uas yog cov neeg yug yaj lub zos,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Giê-hu đứng dậy, đi đến Sa-ma-ri. Khi người đến gần chòi kẻ chăn chiên ở dọc đường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, Giê-hu lên đường đến Sa-ma-ri. Trên đường đi, khi đến Bết Ê-két Ha-rô-im,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó ông lên đường tiến về thành Sa-ma-ri. Dọc đường, tại Bết Ê-kết, chỗ khu Giữ Chiên,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đoạn ông lên đường tiến về thành Sa-ma-ri. Dọc đường, tại Bết Ê-két thuộc khu Giữ Chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Giê-hu ra đi đến Xa-ma-ri theo con đường đến Bết-Ê-kết của các kẻ Chăn Chiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yehu ntsib Yuda tus vajntxwv Ahaxiya cov kwvtij mas nug tias, “Nej yog leejtwg?” Lawv teb tias, “Peb yog Ahaxiya li kwvtij. Peb tuaj saib vajntxwv cov tub thiab saib vajntxwv niam cov tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13gặp các anh em A-cha-xia, vua Giu-đa, thì nói rằng: Các ngươi là ai? Chúng nó đáp: Chúng tôi là anh em của A-cha-xia, đi xuống chào các con trai của vua và của hoàng hậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13ông gặp các anh em của A-cha-xia, vua Giu-đa, thì hỏi: “Các ông là ai?” Họ đáp: “Chúng tôi là anh em của A-cha-xia. Chúng tôi xuống thăm các hoàng tử và hoàng thúc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giê-hu gặp các bà con của A-ha-xi-a vua nước Giu-đa. Ông hỏi họ, “Quý vị là ai?” Họ trả lời, “Chúng tôi là bà con của A-ha-xi-a. Chúng tôi xuống thăm các hoàng tử và các hoàng thúc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giê-hu gặp các bà con của vua A-cha-xia nước Giu-đa. Ông hỏi họ: “Quý vị là ai?” Họ trả lời: “Chúng tôi là bà con của vua A-cha-xia. Chúng tôi xuống thăm các hoàng tử và các hoàng thúc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ở đó ông gặp một số thân nhân của A-cha-xia, vua Giu-đa. Giê-hu hỏi họ, “Các ngươi là ai?”Họ đáp, “Chúng tôi là bà con của A-cha-xia. Chúng tôi xuống để trả thù cho gia đình của vua và của mẹ vua.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces Yehu txawm hais tias, “Cia li ntes cov neeg ntawd.” Lawv cia li ntes cov neeg ntawd thiab muab tua rau ntawm lub qhov Npe‑ekhe, huvsi muaj plaub caug ob leeg tsis tseg ib tug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giê-hu bèn truyền lịnh rằng: Hãy bắt sống chúng nó. Người ta bắt sống chúng nó, số là bốn mươi hai người; rồi giết họ gần giếng của chòi kẻ chăn chiên. Người ta chẳng để sống một ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giê-hu ra lệnh: “Hãy bắt sống chúng!” Người ta bắt sống và giết những người ấy tại một cái hố ở Bết Ê-két, tất cả là bốn mươi hai người, không để sót một ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông bảo, “Hãy bắt sống chúng.” Người ta liền bắt sống những người ấy, rồi đem giết họ bên hố nước ở Bết Ê-kết, bốn mươi hai người cả thảy. Ông không để sót lại người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông bảo: “Hãy bắt sống chúng.” Người ta liền bắt sống những người ấy, rồi đem giết họ bên hố nước ở Bết Ê-két, gồm cả thảy là bốn mươi hai người. Ông không để sót lại một người nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giê-hu liền ra lệnh, “Bắt sống chúng hết!”Vậy họ bắt sống hết các thân nhân của A-cha-xia và giết họ ở giếng gần Bết-Ê-kết. Có tất cả bốn mươi hai người. Giê-hu không chừa một ai sống sót.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum Yehu tawm qhov ntawd mus mas nws ntsib Lekhaj tus tub Yehaunada tuaj cuag nws, mas Yehu kuj fim nws hais rau nws tias, “Koj lub siab xav ib yam li kuv lub siab thiab lov?” Yehaunada teb tias, “Xav ib yam nkaus.” Yehu hais tias, “Yog xav ib yam nkaus mas cev tes tuaj rau kuv.” Nws thiaj cev tes tuaj mas Yehu thiaj coj nws nce rau saum lub tsheb ua rog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đi khỏi đó, Giê-hu gặp Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đương đi đến đón người. Người chào Giô-na-đáp, và nói rằng: Lòng ngươi có chân thành cùng tôi, như lòng tôi đã chân thành với ngươi chăng? Giô-na-đáp đáp rằng: Phải, chân thành. Giê-hu tiếp: Thế thì, nếu chân thành, hãy giơ tay cho tôi. Giô-na-đáp bèn giơ tay cho người. Giê-hu biểu người lên xe với mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi rời chỗ đó, Giê-hu gặp Giô-na-đáp, con của Rê-cáp, đang đến đón ông. Giê-hu chào Giô-na-đáp và hỏi: “Ông có một lòng một dạ với tôi, như tôi đã thực lòng với ông không?” Giô-na-đáp trả lời: “Có.” Giê-hu nói: “Nếu thế thì hãy đưa tay ông ra.” Giô-na-đáp đưa tay ra, và Giê-hu đỡ ông ấy lên xe với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi rời khỏi đó ông gặp Giê-hô-na-đáp con của Rê-cáp trên đường đến đón ông. Ông chào ông ấy và nói, “Lòng ông có chân thành với tôi như lòng tôi chân thành với ông không?”Giê-hô-na-đáp trả lời, “Có.”Giê-hu lại nói, “Nếu ông một lòng với tôi, xin đưa tay ông ra.”Giê-hô-na-đáp đưa tay ra cho Giê-hu. Giê-hu bắt tay Giê-hô-na-đáp và đỡ ông ấy lên xe chiến mã của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi rời khỏi đó, ông gặp Giê-hô-na-đáp, con trai Rê-cáp, người ấy đang đến đón ông. Ông chào ông ấy và nói: “Lòng ông có chân thành với tôi như lòng tôi chân thành với ông không?” Giê-hô-na-đáp trả lời: “Có.” Giê-hu lại nói: “Nếu ông một lòng với tôi thì hãy đưa tay ông ra.” Giê-hô-na-đáp bèn đưa tay ra cho Giê-hu. Giê-hu bắt tay Giê-hô-na-đáp và đỡ ông ta lên xe chiến mã của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi Giê-hu rời nơi đó, ông gặp Giê-hô-na-đáp, con trai Rê-cáp, người cũng đang trên đường đến gặp Giê-hu. Giê-hu chào ông và hỏi, “Anh là bạn tốt với tôi như tôi là bạn tốt với anh phải không?”Giê-hô-na-đáp trả lời, “Phải, tôi là bạn tốt của ông.”Giê-hu bảo, “Nếu vậy hãy trao tay anh cho tôi.” Vậy Giê-hô-na-đáp giơ tay ra. Giê-hu liền nắm tay kéo ông lên xe với mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yehu hais tias, “Nrog kuv mus thiab saib kuv lub siab uas kub lug rau Yawmsaub.” Yehu thiaj cia Lekhaj nrog nws caij lub tsheb ua rog mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và nói rằng: Hãy đến cùng tôi, xem lòng sốt sắng tôi đối với Đức Giê-hô-va. Vậy, Giê-hu dẫn người lên xe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giê-hu nói: “Hãy đi với tôi và chứng kiến lòng nhiệt thành của tôi đối với Đức Giê-hô-va.” Vậy họ đi với nhau trên chiến xa của Giê-hu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông nói, “Hãy đi với tôi và xem lòng nhiệt thành của tôi đối với CHÚA.” Vậy Giê-hu đưa Giê-hô-na-đáp cùng đi một xe chiến mã với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông nói: “Hãy đi với tôi và xem lòng nhiệt thành của tôi đối với CHÚA.” Vậy Giê-hu đưa Giê-hô-na-đáp cùng đi một xe chiến mã với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giê-hu nói, “Hãy đi với tôi. Anh sẽ thấy tôi sốt sắng với CHÚA như thế nào.” Vậy Giê-hu cho Giê-hô-na-đáp đi chung xe với mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Thaum Yehu mus txog ntawm Xamali nws thiaj muab Ahaj caj ces uas tseem tshuav hauv Xamali tua pov tseg, ua rau lawv puam tsuaj tag raws li tej lus uas Yawmsaub hais rau Eliya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi đã vào Sa-ma-ri rồi, người giết hết thảy những người còn sót lại của nhà A-háp tại Sa-ma-ri, đến đỗi đã diệt sạch nhà ấy, y như lời của Đức Giê-hô-va đã phán cùng Ê-li vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi đến Sa-ma-ri, Giê-hu giết tất cả những người còn sót lại của nhà A-háp tại Sa-ma-ri, cho đến khi đã diệt sạch nhà ấy, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã phán với Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ông đến Sa-ma-ri, ông giết tất cả những người thuộc về nhà A-háp tại Sa-ma-ri cho đến khi ông diệt sạch nhà ấy, y như lời của CHÚA đã phán bởi Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi ông đến Sa-ma-ri, ông giết tất cả những người thuộc về nhà A-háp tại Sa-ma-ri, cho đến khi ông diệt sạch nhà ấy, y như lời của CHÚA đã phán ra bởi Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi đến Xa-ma-ri, Giê-hu giết tất cả những người trong gia đình A-háp ở đó. Ông giết sạch những người còn sống sót như CHÚA đã bảo cho Ê-li-sê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yehu txawm hu cov pejxeem sawvdaws tuaj txoos ua ke thiab hais rau lawv tias, “Ahaj pe hawm Npa‑as me me xwb tiamsis Yehu yuav pe hawm Npa‑as loj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giê-hu nhóm hết thảy dân sự, và nói cùng chúng rằng: A-háp ít hầu việc Ba-anh; Giê-hu sẽ hầu việc nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giê-hu tập hợp toàn dân lại và nói với họ: “A-háp phụng sự Ba-anh còn ít, Giê-hu sẽ phụng sự nhiều hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó, Giê-hu triệu tập toàn dân lại và nói, “A-háp phụng thờ Ba-anh còn quá ít, Giê-hu sẽ phụng thờ Ba-anh nhiều hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đoạn Giê-hu triệu tập toàn dân lại và nói: “A-háp phụng thờ Ba-anh còn ít quá, Giê-hu sẽ phụng thờ Ba-anh nhiều hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giê-hu triệu tập hết dân chúng lại bảo rằng, “A-háp thờ phụng Ba-anh ít, Giê-hu sẽ thờ phụng Ba-anh nhiều hơn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Cia li hu cov txiv neeb uas cev dab Npa‑as li lus thiab cov uas pe dab Npa‑as thiab cov txiv neeb txiv yaig sawvdaws tuaj cuag kuv tsis txhob tseg ib tug li, rau qhov kuv yuav ua kevcai xyeem qhov txhia chaw loj kawg li rau dab Npa‑as. Yog leejtwg tsis tuaj mas yuav tsis muaj txojsia nyob.” Qhov tseeb twb yog Yehu ntxias kom tuaj xwv thiaj ua tau rau cov uas pe dab Npa‑as puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy bây giờ, hãy nhóm lại cho ta các tiên tri của Ba-anh, các đầy tớ người, và hết thảy thầy cả người. Chớ thiếu một ai, vì ta có ý dâng một của tế lễ lớn cho Ba-anh. Hễ ai không đến, ắt sẽ không sống. Vả, Giê-hu dùng mưu trí, toan diệt các kẻ hầu việc thần Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy bây giờ, hãy triệu tập cho ta tất cả các tiên tri của Ba-anh, tất cả những kẻ phụng thờ và tất cả thầy tư tế của Ba-anh. Không một ai được vắng mặt, vì ta sẽ dâng một tế lễ lớn cho Ba-anh. Tất cả những ai vắng mặt sẽ không được sống.” Thật ra, Giê-hu chỉ lập mưu để tiêu diệt những kẻ phụng thờ Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy bây giờ hãy đi triệu tập cho ta tất cả các tiên tri, tất cả các đạo sĩ, và tất cả các tư tế của Ba-anh. Không ai được vắng mặt. Hễ ai vắng mặt, người ấy sẽ không sống.” Nhưng Giê-hu chỉ lập mưu để tận diệt những kẻ thờ Ba-anh mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy bây giờ hãy triệu tập cho ta tất cả những tiên tri của Ba-anh, tất cả người phục vụ Ba-anh, và tất cả thầy tế lễ của Ba-anh. Không ai được vắng mặt. Hễ ai vắng mặt thì sẽ không sống nữa.” Nhưng Giê-hu chỉ lập mưu để tận diệt những kẻ thờ Ba-anh mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bây giờ các ngươi hãy triệu tập tất cả các tiên tri, những thầy tế lễ, và tất cả những ai thờ lạy Ba-anh đến đây. Đừng để ai vắng mặt trong buổi họp nầy vì ta muốn dâng của lễ lớn cho Ba-anh. Ai vắng mặt trong bữa đó sẽ không toàn mạng.”Nhưng Giê-hu phỉnh họ để ông có thể tiêu trừ những kẻ thờ lạy Ba-anh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thiab Yehu hais kom npaj tuaj txoos ua ke ua kevcai pe hawm Npa‑as. Lawv thiaj tshaj tawm hu kom tuaj txoos ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giê-hu lại ra lịnh rằng: Hãy rao một lễ trọng thể để cúng thờ thần Ba-anh. Người bèn rao lễ ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giê-hu ra lệnh: “Hãy tổ chức một lễ trọng thể để cúng thờ Ba-anh.” Vậy người ta công bố lễ ấy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-hu ra lịnh cho họ, “Hãy triệu tập một đại hội thật trọng thể để thờ phượng Ba-anh.” Vậy người ta truyền rao tin đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giê-hu truyền cho họ: “Hãy triệu tập một đại hội thật trọng thể để thờ phượng thần Ba-anh.” Vậy người ta truyền rao tin đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông bảo, “Hãy chuẩn bị một buổi họp long trọng cho Ba-anh.” Vì thế họ thông báo cuộc họp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yehu thiaj txib neeg mus hu thoob plaws hauv cov Yixayee mas cov uas pe dab Npa‑as kuj tuaj tag nrho huvsi tsis tshuav ib tug li. Lawv kuj tuaj nkag mus rau hauv lub tsev teev dab Npa‑as, lub tsev teev dab Npa‑as puv nkaus txiv qev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Và Giê-hu sai những sứ giả đi khắp xứ Y-sơ-ra-ên đòi hết thảy tôi tớ của Ba-anh đến; chúng đều đến chẳng có thiếu một ai hết. Chúng vào miễu thần Ba-anh; và miễu đầy chật từ đầu nầy đến đầu kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giê-hu sai sứ giả đi khắp Y-sơ-ra-ên. Vì vậy, tất cả những kẻ phụng thờ Ba-anh đều đến, chẳng thiếu một ai. Họ vào đền thờ Ba-anh, và đền đầy ắp người từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Giê-hu sai người đi khắp nước I-sơ-ra-ên loan báo, vì vậy tất cả những kẻ thờ phượng Ba-anh đều về tề tựu đông đủ, không thiếu một ai. Họ vào trong đền thờ của Ba-anh đông nghẹt từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giê-hu sai người đi khắp nước Y-sơ-ra-ên loan báo, nên tất cả những kẻ thờ phượng Ba-anh tề tựu về đông đủ, không thiếu một ai. Họ vào trong đền thờ thần Ba-anh đông nghẹt từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Giê-hu loan báo khắp Ít-ra-en, nên tất cả những kẻ thờ lạy Ba-anh đều đến không sót ai. Chúng đi vào đền thờ Ba-anh nên đền thờ chật ních.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yehu hais rau tus uas saib tej tsoos tsho tias, “Cia li muab cov tsho rau txhua tus uas pe dab Npa‑as hnav.” Ces nws txawm coj tsho los pub rau sawvdaws hnav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giê-hu bèn nói cùng người giữ áo lễ rằng: Hãy phát các áo lễ cho các tôi tớ của Ba-anh. Kẻ ấy bèn phát áo cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giê-hu bảo người giữ áo lễ: “Hãy phát áo lễ cho tất cả những kẻ đến phụng thờ Ba-anh.” Người ấy phát áo lễ cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giê-hu bảo người phụ trách lễ phục, “Hãy đem lễ phục ra phát cho mọi người đến thờ phượng Ba-anh.” Vậy người ấy đem các lễ phục ra phát cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giê-hu bảo người phụ trách lễ phục: “Hãy đem lễ phục ra phân phát cho mọi người đến thờ phượng thần Ba-anh.” Vậy người ấy đem các lễ phục ra phân phát cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giê-hu ra lệnh cho người giữ áo lễ, “Hãy mang các áo lễ ra cho các người thờ lạy Ba-anh.” Sau khi người đó mang áo lễ ra cho họ,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Ces Yehu thiab Lekhaj tus tub Yehaunada txawm nkag rau hauv lub tsev teev dab Npa‑as mas hais rau cov uas pe dab Npa‑as tias, “Cia li txheeb saib puas muaj cov uas pe hawm Yawmsaub nyob hauv nej cov kod, tsuas yuav cov uas pe dab Npa‑as xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giê-hu và Giô-na-đáp, con trai của Rê-cáp, vào trong miễu thần Ba-anh, nói với các tôi tớ của Ba-anh rằng: Hãy tìm xem cho kỹ, hoặc ở đây có tôi tớ nào của Đức Giê-hô-va chăng, chỉ phải có những tôi tớ của Ba-anh đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau đó, Giê-hu và Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, vào trong đền thờ Ba-anh. Ông nói với những kẻ phụng thờ Ba-anh rằng: “Hãy lục soát cho kỹ, xem có người nào phụng sự Đức Giê-hô-va ở đây với các ngươi không; chỉ nên có những kẻ phụng thờ Ba-anh mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó, Giê-hu và Giê-hô-na-đáp con của Rê-cáp đi vào Ðền Thờ Ba-anh. Ông nói với họ, “Hãy lục soát kỹ xem, có tôi tớ nào của CHÚA ở đây không. Ở đây chỉ được có những người thờ phượng Ba-anh mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Rồi Giê-hu cùng với Giê-hô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đi vào đền thờ của Ba-anh; ông nói với họ: “Hãy lục soát kỹ xem, có tôi tớ nào của CHÚA ở đây không. Ở đây chỉ có những người thờ phượng thần Ba-anh mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23thì Giê-hu và Giê-hô-na-đáp, con Rê-cáp, đi vào đền thờ Ba-anh. Giê-hu nhìn quanh và bảo các người thờ thần Ba-anh rằng, “Hãy nhìn quanh để biết chắc rằng không có tôi tớ CHÚA nào ở lẫn lộn trong các ngươi. Ta chỉ muốn toàn những người thờ thần Ba-anh mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Ob tug kuj nkag mus ua kevcai tua tsiaj xyeem thiab ua kevcai hlawv xyeem.Yehu twb tso yim caum leej nyob sab nraud lawm mas hais tias, “Yog leejtwg tso ib tug twg uas kuv muab rau hauv nej txhais tes lawd khiav dim mas tus ntawd yuav tuag theej tus ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng vào đặng dâng các lễ vật và của lễ thiêu. Vả, Giê-hu đã phục tám mươi người rình ngoài miễu, và dặn biểu họ rằng: Ví có ai trong những người mà ta phó vào tay các ngươi thoát khỏi đặng, ắt mạng sống của kẻ để cho nó thoát khỏi sẽ thế cho mạng sống nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi họ vào dâng các sinh tế và tế lễ thiêu.Nhưng Giê-hu đã đặt tám mươi người mai phục bên ngoài, và cảnh cáo: “Nếu có ai trong những người mà ta trao vào tay các ngươi trốn thoát thì phải lấy mạng thế mạng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó họ bắt đầu nghi lễ dâng các con vật hiến tế và các của lễ thiêu.Vả, Giê-hu đã đặt sẵn tám mươi dũng sĩ nằm phục bên ngoài và dặn, “Nếu các ngươi để bất cứ người nào trong những kẻ ta trao vào tay các ngươi chạy thoát, thì mạng của các ngươi sẽ đền cho mạng của kẻ đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Xong rồi họ bắt đầu nghi lễ dâng các lễ vật và các của lễ thiêu. Vả, Giê-hu đã đặt tám mươi dũng sĩ nằm phục bên ngoài và dặn: “Nếu các ngươi để bất cứ người nào trong những người ta trao vào tay các ngươi chạy thoát thì sinh mạng của các ngươi sẽ đền bù cho sinh mạng của người đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi những kẻ thờ thần Ba-anh đi vào dâng sinh tế và của lễ thiêu.Giê-hu và tám mươi người mai phục bên ngoài. Giê-hu bảo họ, “Không được để ai trốn thoát. Nếu không các ngươi phải thế mạng đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum Yehu ua kevcai hlawv xyeem tag Yehu hais rau cov tub rog uas zov Yehu thiab cov thawj rog tias, “Cia li nkag mus, muab lawv tua tsis txhob cia dim ib tug li.” Lawv txawm xuas ntaj tua cov neeg ntawd huvsi tag. Cov tub rog uas zov vajntxwv thiab cov thawj rog ntawd kuj muab cov cev tuag pov rau sab nraud, thiab lawv nkag mus rau chav tsev hauv nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi đã dâng của lễ thiêu xong, Giê-hu nói với quân hộ vệ và các quan tướng rằng: Hãy vào giết chúng nó, chớ để một ai được ra. Vậy, chúng giết họ bằng lưỡi gươm. Đoạn, quân hộ vệ và các quan tướng ném thây họ ra ngoài, lật đật vào thành của miễu Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi vừa dâng tế lễ thiêu xong, Giê-hu ra lệnh cho quân hộ vệ và các quan tướng: “Hãy vào giết chúng, đừng để một ai trốn thoát!” Vậy quân hộ vệ và các quan tướng dùng gươm giết chúng, ném xác ra ngoài. Rồi họ đi vào thành nội của đền thờ Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vừa khi Giê-hu dâng của lễ thiêu xong, ông truyền lịnh cho các vệ sĩ và các sĩ quan, “Hãy vào và giết hết chúng. Chớ để một ai chạy thoát.” Vậy họ xông vào dùng gươm giết sạch chúng. Các vệ sĩ và các sĩ quan liệng thây chúng ra ngoài; rồi họ xông vào cung thánh của đền thờ Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vừa khi Giê-hu dâng của lễ thiêu xong thì ông truyền lịnh cho các vệ sĩ và các quan tướng chỉ huy: “Hãy vào và giết hết chúng. Chớ để một ai chạy thoát.” Vậy họ xông vào dùng gươm giết chúng. Các vệ sĩ và các quan tướng liệng thây chúng ra ngoài; rồi họ xông vào cung thánh của đền thờ Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Giê-hu vừa dâng của lễ xong thì ông ra lệnh cho các lính cận vệ và các sĩ quan chỉ huy, “Hãy xông vào giết tất cả những kẻ thờ thần Ba-anh. Đừng để ai thoát ra ngoài.”Vậy những binh sĩ cận vệ và các sĩ quan chỉ huy đi vào dùng gươm giết tất cả những kẻ thờ thần Ba-anh và ném xác chúng ra ngoài. Rồi họ đi vào các phòng trong của đền thờ

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Lawv muab tus ncej teev dab hauv lub tsev dab Npa‑as rho los hlawv pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúng cất những trụ thờ khỏi miễu và đốt đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26lôi những trụ thờ của đền thờ Ba-anh ra và đốt đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ phá đổ trụ thờ trong đền Ba-anh xuống, lôi nó ra ngoài, và đốt đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ hạ trụ thờ trong đền Ba-anh xuống, lôi nó ra ngoài và đốt đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26và mang ra các trụ trong đền thờ Ba-anh đem đốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thiab lawv muab tus ncej teev dab Npa‑as thiab lub tsev dab Npa‑as ua puam tsuaj tag huvsi mas muab ua lub tsev tso quav los txog niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27đập bể hình tượng Ba-anh, cùng phá dỡ đền nó, làm thành một lỗ xí hãy còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ đập vỡ trụ thờ thần Ba-anh và phá hủy đền thờ Ba-anh, biến thành một nhà xí cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Xong rồi họ đập nát tượng của Ba-anh, phá hủy đền thờ Ba-anh, và biến nó thành một nơi xú uế cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Xong rồi họ đập nát tượng Ba-anh, phá hủy đền thờ của Ba-anh, và biến nó thành một nơi xú uế cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ cũng phá các trụ đá thờ Ba-anh cũng như đền thờ Ba-anh. Họ biến nó thành một hố rác, hãy còn đến nay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Yehu muab dab Npa‑as ntxuav tawm tag hauv cov Yixayee li uas hais no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Như vậy, Giê-hu trừ diệt thần Ba-anh khỏi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, Giê-hu tiêu diệt thần Ba-anh khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Như vậy Giê-hu diệt trừ Ba-anh khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Như vậy Giê-hu diệt trừ Ba-anh khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy Giê-hu tiêu diệt việc thờ lạy thần Ba-anh trong Ít-ra-en

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Tiamsis Yehu tsis tseg Nenpa tus tub Yelaunpau‑as tej kev txhaum uas coj cov Yixayee ua txhaum, yog ua tej dab mlom thav nyuj kub uas nyob hauv lub moos Npe‑ee thiab nyob hauv lub moos Daj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song người chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội: Nghĩa là người còn để lại các bò vàng tại Bê-tên và tại Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tuy nhiên, ông chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Giê-hu đã không tiêu diệt sự thờ phượng các bò con bằng vàng tại Bê-tên và Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng Giê-hu không trừ bỏ các tội của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát đã gây cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội. Ðó là sự thờ phượng các con bò vàng ở Bê-tên và Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng Giê-hu không dứt bỏ các tội của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội. Đó là sự thờ phượng các con bò vàng ở Bê-tên và Đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

29nhưng ông vẫn phạm những tội mà Giê-rô-bô-am, con Nê-bát, đã phạm. Giê-rô-bô-am đã dẫn Ít-ra-en phạm tội bằng cách thờ các bò con vàng ở Bê-tên và Đan.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Mas Yawmsaub hais rau Yehu tias, “Vim yog koj tau ua zoo raws li kuv nyiam thiab raws li kuv pom zoo thiab tau ua rau Ahaj caj ces txhua yam raws li kuv lub siab xav, mas koj thiab koj caj ces yuav tau nyob saum cov Yixayee lub zwm txwv mus txog plaub tiam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán với Giê-hu rằng: Bởi vì ngươi đã làm rất phải, xử công bình trước mặt ta, và đãi nhà A-háp thuận ý ta, nên con trai ngươi sẽ ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán với Giê-hu: “Vì ngươi đã làm tốt điều công chính trước mặt Ta, đúng như những gì Ta muốn ngươi làm đối với nhà A-háp, nên con cháu ngươi sẽ ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA phán với Giê-hu, “Bởi vì ngươi đã làm tốt điều Ta cho là chánh đáng, xử trị nhà A-háp hợp với lòng Ta, nên con cháu ngươi sẽ ngồi trên ngôi I-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán với Giê-hu: “Bởi vì ngươi đã làm tốt điều Ta cho là chánh đáng, xử trị nhà A-háp hợp với lòng Ta, cho nên con cháu ngươi sẽ ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA phán cùng Giê-hu, “Ngươi đã làm rất phải khi vâng lời ta bảo. Ngươi đã làm cho gia đình A-háp theo ý ta muốn. Vì thế cho nên cho đến chắt chít ngươi cũng sẽ có người làm vua trên Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tiamsis Yehu tsis ceev faj ua raws li Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv txoj kevcai kom kawg siab kawg ntsws, nws tsis tseg Yelaunpau‑as tej kev txhaum uas coj cov Yixayee ua txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận theo luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; người chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận tuân theo luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Ông chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận làm theo luật pháp của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. Ông không lìa bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, kẻ đã xui cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận làm theo Kinh Luật của CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Ông không lìa bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, là kẻ đã xui cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Giê-hu không cẩn thận và hết lòng vâng theo lời dạy dỗ của CHÚA. Ông vẫn phạm tội như Giê-rô-bô-am đã phạm, đó là dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Ncua sijhawm ntawd Yawmsaub txawm pib rho cov Yixayee tebchaws qee thaj zuj zus lawm. Haxa‑ee thiaj ntaus yeej Yixayee tebchaws rau txhua qhov,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Trong lúc ấy, Đức Giê-hô-va khởi giảm bớt địa phận Y-sơ-ra-ên, khiến cho Ha-xa-ên hãm đánh chúng trên các giới hạn Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Trong lúc ấy, Đức Giê-hô-va bắt đầu thu hẹp bờ cõi Y-sơ-ra-ên. Ha-xa-ên đánh bại họ trên khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Trong thuở ấy, CHÚA bắt đầu giảm bớt địa phận của I-sơ-ra-ên. Ha-xa-ên đánh bại họ trên toàn lãnh thổ I-sơ-ra-ên và chiếm lấy vùng

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trong thuở ấy, CHÚA bắt đầu giảm bớt địa phận của Y-sơ-ra-ên. Ha-xa-ên đánh bại họ trên toàn lãnh thổ Y-sơ-ra-ên và chiếm lấy vùng

Bản Phổ Thông (BPT)

32Lúc đó CHÚA bắt đầu thu hẹp lãnh thổ Ít-ra-en. Ha-xa-ên đánh thắng Ít-ra-en trên toàn lãnh thổ của họ,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33txij ntawm tus dej Yaladee sab hnub tuaj thoob plaws Kile‑a tebchaws, yog Kas thiab Lunpee thiab Manaxe tebchaws, yog txij ntua lub moos Alau‑aw uas nyob ntawm ntug dej Anoo uas yog Kile‑a thiab Npasas tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33chiếm lấy cả miền từ Giô-đanh chạy đến phía đông, tức là cả xứ Ga-la-át, đất của chi phái Gát, Ru-bên, và Ma-na-se, từ thành A-rô-e, ở trên khe Ạt-nôn, và cho đến cả xứ Ga-la-át và xứ Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33chiếm vùng đất phía đông sông Giô-đanh; tức là toàn miền Ga-la-át, đất của các bộ tộc Gát, Ru-bên, và Ma-na-se, từ thành A-rô-e, trên bờ sông Ạt-nôn, cho đến cả miền Ga-la-át và Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33từ phía đông Sông Giô-đanh trở đi, tức toàn cõi Ghi-lê-át, kể cả địa phận của chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên, và chi tộc Ma-na-se; tức cả miền A-rô-e, từ bờ Suối Ạc-nôn, gồm cả vùng Ghi-lê-át và Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

33từ phía đông sông Giô-đanh trở đi, toàn lãnh thổ Ga-la-át, địa phận của chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên, và chi tộc Ma-na-se; từ A-rô-e, tức từ bờ suối Ạt-nôn cho đến cả vùng Ga-la-át và Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

33chiếm đất phía Đông sông Giô-đanh, gọi là xứ Ghi-lê-át. Đó là miền Gát, Ru-bên, và Ma-na-xe. Người chiếm đất từ A-rê-e bên hố Ạc-nôn qua suốt Ghi-lê-át cho đến Ba-san.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Lwm yam haujlwm uas Yehu ua thiab txhua yam uas nws ua thiab nws tus peevxwm huvsi mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog Yixayee tej vajntxwv li keeb kwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các chuyện khác của Giê-hu, các công việc người, và sự mạnh dạn người, đều đã chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chẳng phải các việc khác của Giê-hu, mọi việc vua đã làm, và thế lực của vua, đều được chép trong lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tất cả các việc khác của Giê-hu, mọi việc ông làm, những thành quả của ông há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

34Tất cả các việc khác của Giê-hu, mọi việc vua làm, mọi quyền thế của vua há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Những công việc khác của Giê-hu làm từ mọi công trạng cho đến các chiến thắng của ông đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Yehu txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob, mas lawv muab nws log rau hauv lub nroog Xamali. Mas nws tus tub Yehau‑aha sawv nws chaw ua vajntxwv kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người an giấc cùng các tổ phụ mình, được chôn tại Sa-ma-ri; Giô-a-cha, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giê-hu an giấc cùng các tổ phụ mình, và được an táng tại Sa-ma-ri. Giô-a-cha, con trai vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vậy Giê-hu an giấc với các tổ tiên ông. Người ta chôn ông tại Sa-ma-ri. Giê-hô-a-ha con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vậy Giê-hu an giấc với các tổ phụ mình. Người ta chôn vua tại Sa-ma-ri. Con trai vua là Giô-a-cha lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Giê-hu qua đời và được chôn ở Xa-ma-ri. Giô-a-cha, con trai ông lên nối ngôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Yehu nyob hauv Xamali kav Yixayee tau nees nkaum yim xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Giê-hu cai trị trên Y-sơ-ra-ên hai mươi tám năm tại Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Thời gian Giê-hu cai trị trên Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri là hai mươi tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thời gian Giê-hu trị vì I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri là hai mươi tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thời gian Giê-hu trị vì Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri là hai mươi tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Giê-hu làm vua trên Ít-ra-en ở Xa-ma-ri hai mươi tám năm.