So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1亚哈有七十个儿子在撒玛利亚耶户写信送到撒玛利亚,给耶斯列的领袖和长老,以及教养亚哈众儿子的人,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, tại Sa-ma-ri, có bảy mươi con trai của A-háp. Giê-hu viết thơ gởi đến các đầu mục của Gít-rê-ên tại Sa-ma-ri, tức là các trưởng lão, và các giáo sư của những con trai A-háp, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc bấy giờ, có bảy mươi con trai của A-háp sống tại Sa-ma-ri. Giê-hu viết thư gửi đến Sa-ma-ri cho các thủ lĩnh là các trưởng lão của Gít-rê-ên, và các giám hộ do A-háp bổ nhiệm. Trong thư ông viết:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua A-háp có bảy mươi con trai sống tại Sa-ma-ri. Vì thế Giê-hu viết thư gởi đến Sa-ma-ri cho các thủ lãnh ở Giê-rê-ên, các trưởng lão, và các quan đỡ đầu các con trai của A-háp. Thư rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua A-háp có bảy mươi con trai sống tại Sa-ma-ri. Vậy Giê-hu viết thư gởi đến Sa-ma-ri, cho các thủ lãnh ở Gít-rê-ên, cho các trưởng lão, và cho các quan đỡ đầu các con trai A-háp. Thư rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-háp có bảy mươi con trai ở Xa-ma-ri. Giê-hu viết thư gởi đến Xa-ma-ri cho các lãnh tụ và các bô lão ở Ghít-rê-ên và cho các người bảo hộ các con trai A-háp. Giê-hu viết,

和合本修订版 (RCUVSS)

2“你们主人的众儿子既然在你们那里,你们又有战车、马匹、兵器、坚固城,现在你们接了这信,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vì các con trai của chủ các ông đang ở với các ông, và vì các ông có nhiều cỗ xe, ngựa chiến, thành trì kiên cố, và đầy đủ khí giới, nên khi thư nầy đến tay các ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Vì các con trai của chủ các ngươi đang ở với các ngươi, các ngươi có quyền điều động các xe chiến mã và các kỵ binh, và các ngươi cũng có một thành kiên cố với đầy đủ vũ khí,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Vì các con trai của chủ các ngươi đang ở với các ngươi, và các ngươi có quyền điều động các xe chiến mã, kỵ binh, với một thành trì kiên cố, và vũ khí.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Các ngươi đang có các con trai của chủ các ngươi ở với mình. Các ngươi cũng có quân xa, ngựa, thành kiên cố và vũ khí. Khi nhận được thư nầy,

和合本修订版 (RCUVSS)

3可以在你们主人的众儿子中选一个贤能正直的,使他坐他父亲的王位,你们也可以为你们主人的家作战。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tại nơi các ngươi có những con trai của chủ các ngươi, lại có xe, ngựa, binh khí, và thành kiên cố. Ấy vậy, hễ các ngươi tiếp được thơ nầy, hãy chọn trong các con trai chủ mình, ai là người tử tế nhứt, có tài năng hơn hết, lập người ấy trên ngôi của cha người, rồi tranh chiến vì nhà chủ của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3hãy chọn trong các con trai chủ mình một người tài đức nhất để lập người ấy lên ngai kế vị vua cha. Rồi các ông hãy chiến đấu vì nhà của chủ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vậy hãy chọn trong vòng các con trai của chủ các ngươi một người tài giỏi nhất, tôn hắn lên làm vua thay cho cha hắn, rồi hãy ra chiến đấu cho nhà chủ các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy hãy chọn trong vòng các con trai của chủ các ngươi một người tài giỏi nhất, tôn người ấy lên ngôi vua thay cha hắn, rồi hãy ra mà chiến đấu cho nhà chủ các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3hãy chọn người giỏi nhất và xứng đáng nhất trong số các con trai của chủ các ngươi lập nó lên làm vua. Rồi hãy chiến đấu cho gia đình chủ các ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们却非常惧怕,说:“看哪,两个王在他面前尚且站立不住,我们怎能站立得住呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng bèn sợ hãi lắm, và nói rằng: Hai vua không thể đứng nổi trước mặt người, còn chúng ta, chống cự với người sao nổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ vô cùng khiếp sợ và nói: “Kìa, hai vua còn không chống nổi ông ấy thì làm sao chúng ta có thể chống lại được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng họ đều cực kỳ sợ hãi và nói, “Kìa, cả hai vua mà còn không cự nổi ông ấy, làm sao chúng ta có thể cự lại ông ấy được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng khi nghe thế, họ đều vô cùng kinh hãi và nói: “Kìa, cả hai vua mà còn không chống cự nổi ông ấy thay, thì huống chi là chúng ta, làm sao chúng ta có thể cự lại được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng các sĩ quan và lãnh tụ Ghít-rê-ên vô cùng sợ hãi. Họ bảo nhau, “Hai vua mà còn chưa địch nổi Giê-hu, huống hồ là chúng ta?”

和合本修订版 (RCUVSS)

5王宫总管、市长和长老,并教养众儿子的人,派人到耶户那里,说:“我们是你的仆人,凡你所吩咐的,我们都必遵行。我们不立谁作王,你看怎样好就怎样做吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Quan cai đền và quan cai thành, cùng các trưởng lão và các giáo sư của các con trai A-háp, sai nói với Giê-hu rằng: Chúng tôi là tôi tớ ông; chúng tôi sẽ làm mọi điều ông biểu chúng tôi. Chúng tôi chẳng muốn chọn ai làm vua, ông khá làm điều gì theo ý ông cho là phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các quan chức quản lý thành và cung điện, cùng các trưởng lão và các giám hộ của những con trai A-háp, sai người đến nói với Giê-hu: “Chúng tôi là đầy tớ của ông, sẵn sàng làm mọi điều ông bảo. Chúng tôi không muốn tôn ai lên làm vua cả. Xin ông cứ làm điều gì ông cho là phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy quan tổng quản hoàng cung, quan tổng quản hoàng thành, các trưởng lão, và các quan đỡ đầu của các hoàng tử gởi sứ điệp đến Giê-hu rằng, “Chúng tôi là tôi tớ của ông. Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì ông dạy bảo. Chúng tôi sẽ không lập ai làm vua cả. Xin ông cứ làm điều gì ông cho là phải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy quan tổng quản hoàng cung, quan tổng quản hoàng thành, cùng với các trưởng lão, và các quan đỡ đầu các hoàng tử, gởi sứ điệp đến Giê-hu rằng: “Chúng tôi là tôi tớ của ông. Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì ông dạy bảo. Chúng tôi sẽ không lập ai làm vua cả. Xin ông cứ làm điều gì ông nghĩ là phải.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Viên quản lý cung vua, viên tổng trấn thành phố, các lãnh tụ, và các người giám hộ nhắn với Giê-hu như sau, “Chúng tôi là tôi tớ ông. Chúng tôi sẽ làm mọi điều ông bảo chúng tôi. Chúng tôi sẽ không lập ai làm vua cả cho nên ông muốn sao cũng được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶户写第二封信给他们,说:“你们若归顺我,听从我的话,明日这时候,要带着你们主人众儿子的首级,来到耶斯列我这里。”那时王的儿子七十人都住在城中教养他们的那些尊贵人家里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người viết thơ cho chúng lần thứ nhì, mà rằng: Nếu các ngươi thuộc về ta, và khứng nghe theo mạng lịnh ta, thì khá cắt đầu những con trai chủ các ngươi; rồi ngày mai, tại giờ nầy, hãy đến cùng ta ở nơi Gít-rê-ên. Vả, các con trai của vua, số là bảy mươi người, đều ở tại nhà những người sang trọng của thành, lo giáo dục chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai, trong thư ông viết: “Nếu các ông đứng về phía tôi và sẵn sàng tuân lệnh tôi thì hãy chém đầu các con trai của chủ mình, rồi đem đến cho tôi tại Gít-rê-ên vào giờ nầy ngày mai.” Lúc ấy, bảy mươi người con của vua đang ở với các quan lớn trong thành, là những người có nhiệm vụ dưỡng dục chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai rằng, “Nếu quý ông ủng hộ tôi và bằng lòng vâng phục tôi, hãy chém đầu các con trai của chủ các ông, rồi mang chúng đến gặp tôi tại Giê-rê-ên vào ngày mai cũng vào giờ nầy.”Vả, bấy giờ bảy mươi hoàng tử đang sống với các đại quan trong hoàng thành, những người ấy được giao trách nhiệm giáo dục các hoàng tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai rằng: “Nếu quý ông ủng hộ tôi và bằng lòng vâng phục tôi thì hãy chém đầu các con trai của chủ các ông, rồi mang đến gặp tôi tại Gít-rê-ên vào ngày mai cũng vào giờ nầy.” Vả, bấy giờ bảy mươi con trai của nhà vua đang sống với những quan lớn trong hoàng thành, những vị quan ấy được giao cho trách nhiệm giáo dục các hoàng tử nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó Giê-hu viết một lá thư thứ hai nói rằng, “Nếu các ngươi về phe ta và vâng lời ta thì hãy cắt đầu các con của chủ các ngươi và ngày mai đến gặp ta ở Ghít-rê-ên khoảng giờ nầy.”Lúc đó bảy mươi con trai của gia đình vua đang ở với các lãnh tụ của thành phố tức giám hộ của chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

7信一到他们那里,他们就把王的七十个儿子杀了,将首级装在筐里,送到耶斯列耶户那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng vừa tiếp được bức thơ ấy, bèn bắt bảy mươi con trai của vua, mà giết đi, đoạn để thủ cấp họ trong những thúng, gởi đến cho Giê-hu, tại Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vừa nhận được thư, họ liền bắt và giết bảy mươi con trai của A-háp, rồi để thủ cấp của chúng trong những cái giỏ và gửi đến cho Giê-hu ở Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi bức thư đó đến với họ, họ bắt các hoàng tử và giết hết, tất cả bảy mươi người, rồi để đầu các hoàng tử ấy trong các giỏ và gởi đến Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi bức thư đó đến với họ, họ bắt các hoàng tử và đem giết hết, cả thảy là bảy mươi người, rồi để đầu các hoàng tử ấy trong các giỏ và gởi đến Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi các lãnh tụ nhận được thư liền bắt giết tất cả bảy mươi con trai vua. Họ để các đầu của chúng nó trong giỏ và gởi đến cho Giê-hu ở Ghít-rê-ên.

和合本修订版 (RCUVSS)

8有使者来告诉耶户说:“他们把王众儿子的首级送来了。”耶户说:“把首级分成两堆,放在城门口,直到早晨。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Có sứ giả đến báo tin cho người, rằng: Người ta có đem đến thủ cấp các con trai của vua. Giê-hu đáp: Hãy chất làm hai đống tại nơi cửa thành cho đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Có sứ giả đến báo tin cho Giê-hu rằng: “Họ đã đem thủ cấp của các con A-háp đến rồi.” Ông bảo: “Hãy chất thành hai đống nơi lối vào cổng thành cho đến sáng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sứ giả đến báo với Giê-hu, “Họ đã mang đầu của các hoàng tử đến rồi.”Ông bảo, “Hãy đem chất chúng thành hai đống ở hai bên cổng thành cho đến sáng mai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sứ giả đến báo với Giê-hu: “Họ đã mang đầu của các hoàng tử đến rồi.” Ông bảo: “Hãy đem chất chúng thành hai đống ở hai bên cổng thành cho đến sáng mai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sứ giả đến bảo Giê-hu, “Họ đã mang đầu của các con vua đến đây.”Giê-hu ra lệnh, “Hãy chất các đầu đó thành hai đống nơi cửa thành cho đến sáng mai.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9次日早晨,耶户出来,站着对众百姓说:“你们都是公义的!看哪,我背叛了我的主人,把他杀了,但这所有的人又是谁杀的呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sáng mai, người đi ra, đứng trước mặt cả dân sự, mà nói rằng: Các ngươi vẫn công bình. Kìa, ta đã phản nghịch chủ ta, và có giết người; nhưng còn các kẻ nầy, ai đã giết họ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sáng sớm, Giê-hu đi ra, đứng nói với toàn dân: “Anh em đều vô can! Kìa, chính tôi đã mưu phản và giết chủ tôi. Nhưng ai đã giết tất cả những người nầy chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sáng hôm sau, ông ra đứng trước cổng thành và nói với dân, “Các người đều vô can. Này, chính tôi mới là kẻ âm mưu phản nghịch chủ tôi mà sát hại ông ấy. Nhưng ai đã giết những người nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Rồi sáng hôm sau, ông ra đứng trước cổng thành và nói với dân chúng: “Các người đều vô can. Chính tôi mới là kẻ âm mưu phản nghịch chủ tôi mà sát hại ông ấy. Nhưng ai đã giết những người nầy?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đến sáng hôm sau, Giê-hu đi ra đứng trước dân chúng và nói cùng họ rằng, “Các ngươi vô tội. Các ngươi phải biết rằng chính ta đã âm mưu chống chủ ta và giết người chết. Nhưng ai đã giết những người nầy?

和合本修订版 (RCUVSS)

10由此可知,耶和华指着亚哈家所说的话一句也没有落空,因为耶和华实现了他藉他仆人以利亚所说的话。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, bây giờ, hãy nhìn biết rằng: trong các lời Đức Giê-hô-va đã phán về nhà A-háp sẽ chẳng có lời nào sa xuống đất; vì Đức Giê-hô-va đã làm điều Ngài cậy miệng Ê-li, tôi tớ Ngài, mà phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, anh em hãy biết rằng trong các lời Đức Giê-hô-va đã phán về nhà A-háp, sẽ không có lời nào rơi xuống đất. Đức Giê-hô-va thực hiện những gì Ngài đã dùng Ê-li, đầy tớ Ngài, phán ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy bây giờ khá biết rằng không một lời nào trong tất cả những lời CHÚA đã phán về nhà A-háp sẽ bị rơi xuống đất, nhưng CHÚA đã làm ứng nghiệm mọi lời Ngài đã dùng Ê-li-gia tôi tớ Ngài nói ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy bây giờ khá biết rằng, tất cả những lời mà CHÚA đã phán về nhà A-háp thì không một lời nào của CHÚA bị rơi xuống đất, nhưng CHÚA làm ứng nghiệm mọi lời Ngài đã phán ra, qua Ê-li, tôi tớ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi nên biết rằng tất cả những gì CHÚA nói về gia đình A-háp đều thành sự thật cả. CHÚA đã phán qua Ê-li-sê, tôi tớ Ngài và Ngài đã thực hiện điều Ngài phán.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11亚哈家在耶斯列所剩下的,他的大臣、密友、祭司,耶户全都杀了,没有留下一个幸存者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giê-hu cũng giết hết thảy những người còn sót lại trong nhà A-háp ở Gít-rê-ên, luôn các đại thần, các bạn hữu thiết, và những thầy cả của người, chẳng để còn lại một ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, Giê-hu giết tất cả những người còn lại trong nhà A-háp ở Gít-rê-ên, tất cả các quan lớn, các bạn hữu và những thầy tư tế của nhà vua, không để một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Giê-hu giết tất cả những người còn lại trong nhà A-háp ở Giê-rê-ên, tất cả các quan đại thần, các bạn thiết của vua, các tư tế của hoàng gia, cho đến khi không còn sót lại người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy Giê-hu giết tất cả những người còn lại trong nhà A-háp ở Gít-rê-ên, tất cả các quan đại thần, các bạn thiết của nhà vua, các thầy tế lễ của hoàng gia, cho đến khi không còn sót lại một ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Giê-hu tàn sát toàn bộ những người còn sống sót trong gia đình A-háp ở Ghít-rê-ên. Ông cũng giết hết các người cầm đầu của A-háp, bạn hữu vua, và các thầy tế lễ. Không một ai đã từng giúp đỡ A-háp mà còn sống sót.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶户起身往撒玛利亚去。路途中,在牧人聚集的伯.艾克特

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Giê-hu đứng dậy, đi đến Sa-ma-ri. Khi người đến gần chòi kẻ chăn chiên ở dọc đường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, Giê-hu lên đường đến Sa-ma-ri. Trên đường đi, khi đến Bết Ê-két Ha-rô-im,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó ông lên đường tiến về thành Sa-ma-ri. Dọc đường, tại Bết Ê-kết, chỗ khu Giữ Chiên,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đoạn ông lên đường tiến về thành Sa-ma-ri. Dọc đường, tại Bết Ê-két thuộc khu Giữ Chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Giê-hu ra đi đến Xa-ma-ri theo con đường đến Bết-Ê-kết của các kẻ Chăn Chiên.

和合本修订版 (RCUVSS)

13耶户遇见犹大亚哈谢的兄弟,说:“你们是谁?”他们说:“我们是亚哈谢的兄弟,现在下去要向王和太后的众儿子问安。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13gặp các anh em A-cha-xia, vua Giu-đa, thì nói rằng: Các ngươi là ai? Chúng nó đáp: Chúng tôi là anh em của A-cha-xia, đi xuống chào các con trai của vua và của hoàng hậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13ông gặp các anh em của A-cha-xia, vua Giu-đa, thì hỏi: “Các ông là ai?” Họ đáp: “Chúng tôi là anh em của A-cha-xia. Chúng tôi xuống thăm các hoàng tử và hoàng thúc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giê-hu gặp các bà con của A-ha-xi-a vua nước Giu-đa. Ông hỏi họ, “Quý vị là ai?” Họ trả lời, “Chúng tôi là bà con của A-ha-xi-a. Chúng tôi xuống thăm các hoàng tử và các hoàng thúc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giê-hu gặp các bà con của vua A-cha-xia nước Giu-đa. Ông hỏi họ: “Quý vị là ai?” Họ trả lời: “Chúng tôi là bà con của vua A-cha-xia. Chúng tôi xuống thăm các hoàng tử và các hoàng thúc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ở đó ông gặp một số thân nhân của A-cha-xia, vua Giu-đa. Giê-hu hỏi họ, “Các ngươi là ai?”Họ đáp, “Chúng tôi là bà con của A-cha-xia. Chúng tôi xuống để trả thù cho gia đình của vua và của mẹ vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶户说:“活捉他们!”人就活捉了他们,把他们杀在伯.艾克特的坑边,共四十二人,一个也没有留下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giê-hu bèn truyền lịnh rằng: Hãy bắt sống chúng nó. Người ta bắt sống chúng nó, số là bốn mươi hai người; rồi giết họ gần giếng của chòi kẻ chăn chiên. Người ta chẳng để sống một ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giê-hu ra lệnh: “Hãy bắt sống chúng!” Người ta bắt sống và giết những người ấy tại một cái hố ở Bết Ê-két, tất cả là bốn mươi hai người, không để sót một ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông bảo, “Hãy bắt sống chúng.” Người ta liền bắt sống những người ấy, rồi đem giết họ bên hố nước ở Bết Ê-kết, bốn mươi hai người cả thảy. Ông không để sót lại người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông bảo: “Hãy bắt sống chúng.” Người ta liền bắt sống những người ấy, rồi đem giết họ bên hố nước ở Bết Ê-két, gồm cả thảy là bốn mươi hai người. Ông không để sót lại một người nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giê-hu liền ra lệnh, “Bắt sống chúng hết!”Vậy họ bắt sống hết các thân nhân của A-cha-xia và giết họ ở giếng gần Bết-Ê-kết. Có tất cả bốn mươi hai người. Giê-hu không chừa một ai sống sót.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶户从那里往前行,遇见利甲的儿子约拿达来迎接他,耶户向他问安,对他说:“你的心,像我的心待你的心那样正直吗?”约拿达说:“是。”耶户说:“若是这样,请你伸出手来。”他伸出手,耶户就拉他上车。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đi khỏi đó, Giê-hu gặp Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đương đi đến đón người. Người chào Giô-na-đáp, và nói rằng: Lòng ngươi có chân thành cùng tôi, như lòng tôi đã chân thành với ngươi chăng? Giô-na-đáp đáp rằng: Phải, chân thành. Giê-hu tiếp: Thế thì, nếu chân thành, hãy giơ tay cho tôi. Giô-na-đáp bèn giơ tay cho người. Giê-hu biểu người lên xe với mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi rời chỗ đó, Giê-hu gặp Giô-na-đáp, con của Rê-cáp, đang đến đón ông. Giê-hu chào Giô-na-đáp và hỏi: “Ông có một lòng một dạ với tôi, như tôi đã thực lòng với ông không?” Giô-na-đáp trả lời: “Có.” Giê-hu nói: “Nếu thế thì hãy đưa tay ông ra.” Giô-na-đáp đưa tay ra, và Giê-hu đỡ ông ấy lên xe với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi rời khỏi đó ông gặp Giê-hô-na-đáp con của Rê-cáp trên đường đến đón ông. Ông chào ông ấy và nói, “Lòng ông có chân thành với tôi như lòng tôi chân thành với ông không?”Giê-hô-na-đáp trả lời, “Có.”Giê-hu lại nói, “Nếu ông một lòng với tôi, xin đưa tay ông ra.”Giê-hô-na-đáp đưa tay ra cho Giê-hu. Giê-hu bắt tay Giê-hô-na-đáp và đỡ ông ấy lên xe chiến mã của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi rời khỏi đó, ông gặp Giê-hô-na-đáp, con trai Rê-cáp, người ấy đang đến đón ông. Ông chào ông ấy và nói: “Lòng ông có chân thành với tôi như lòng tôi chân thành với ông không?” Giê-hô-na-đáp trả lời: “Có.” Giê-hu lại nói: “Nếu ông một lòng với tôi thì hãy đưa tay ông ra.” Giê-hô-na-đáp bèn đưa tay ra cho Giê-hu. Giê-hu bắt tay Giê-hô-na-đáp và đỡ ông ta lên xe chiến mã của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi Giê-hu rời nơi đó, ông gặp Giê-hô-na-đáp, con trai Rê-cáp, người cũng đang trên đường đến gặp Giê-hu. Giê-hu chào ông và hỏi, “Anh là bạn tốt với tôi như tôi là bạn tốt với anh phải không?”Giê-hô-na-đáp trả lời, “Phải, tôi là bạn tốt của ông.”Giê-hu bảo, “Nếu vậy hãy trao tay anh cho tôi.” Vậy Giê-hô-na-đáp giơ tay ra. Giê-hu liền nắm tay kéo ông lên xe với mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

16耶户说:“你和我同去,看我为耶和华怎样热心。”于是他们请他坐在车上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và nói rằng: Hãy đến cùng tôi, xem lòng sốt sắng tôi đối với Đức Giê-hô-va. Vậy, Giê-hu dẫn người lên xe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giê-hu nói: “Hãy đi với tôi và chứng kiến lòng nhiệt thành của tôi đối với Đức Giê-hô-va.” Vậy họ đi với nhau trên chiến xa của Giê-hu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông nói, “Hãy đi với tôi và xem lòng nhiệt thành của tôi đối với CHÚA.” Vậy Giê-hu đưa Giê-hô-na-đáp cùng đi một xe chiến mã với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông nói: “Hãy đi với tôi và xem lòng nhiệt thành của tôi đối với CHÚA.” Vậy Giê-hu đưa Giê-hô-na-đáp cùng đi một xe chiến mã với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giê-hu nói, “Hãy đi với tôi. Anh sẽ thấy tôi sốt sắng với CHÚA như thế nào.” Vậy Giê-hu cho Giê-hô-na-đáp đi chung xe với mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

17到了撒玛利亚耶户亚哈家在撒玛利亚剩下的人全都杀了,直到灭尽,正如耶和华对以利亚所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi đã vào Sa-ma-ri rồi, người giết hết thảy những người còn sót lại của nhà A-háp tại Sa-ma-ri, đến đỗi đã diệt sạch nhà ấy, y như lời của Đức Giê-hô-va đã phán cùng Ê-li vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi đến Sa-ma-ri, Giê-hu giết tất cả những người còn sót lại của nhà A-háp tại Sa-ma-ri, cho đến khi đã diệt sạch nhà ấy, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã phán với Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ông đến Sa-ma-ri, ông giết tất cả những người thuộc về nhà A-háp tại Sa-ma-ri cho đến khi ông diệt sạch nhà ấy, y như lời của CHÚA đã phán bởi Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi ông đến Sa-ma-ri, ông giết tất cả những người thuộc về nhà A-háp tại Sa-ma-ri, cho đến khi ông diệt sạch nhà ấy, y như lời của CHÚA đã phán ra bởi Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi đến Xa-ma-ri, Giê-hu giết tất cả những người trong gia đình A-háp ở đó. Ông giết sạch những người còn sống sót như CHÚA đã bảo cho Ê-li-sê.

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶户召集众百姓,对他们说:“亚哈事奉巴力还不够热心,耶户更要热心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giê-hu nhóm hết thảy dân sự, và nói cùng chúng rằng: A-háp ít hầu việc Ba-anh; Giê-hu sẽ hầu việc nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giê-hu tập hợp toàn dân lại và nói với họ: “A-háp phụng sự Ba-anh còn ít, Giê-hu sẽ phụng sự nhiều hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó, Giê-hu triệu tập toàn dân lại và nói, “A-háp phụng thờ Ba-anh còn quá ít, Giê-hu sẽ phụng thờ Ba-anh nhiều hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đoạn Giê-hu triệu tập toàn dân lại và nói: “A-háp phụng thờ Ba-anh còn ít quá, Giê-hu sẽ phụng thờ Ba-anh nhiều hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giê-hu triệu tập hết dân chúng lại bảo rằng, “A-háp thờ phụng Ba-anh ít, Giê-hu sẽ thờ phụng Ba-anh nhiều hơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

19现在你们召集巴力的众先知和所有拜巴力的人,以及巴力的众祭司,都到我这里来,一个也不可缺少,因为我要给巴力献大祭;凡不来的必不得活。”耶户行诡诈,为要消灭拜巴力的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy bây giờ, hãy nhóm lại cho ta các tiên tri của Ba-anh, các đầy tớ người, và hết thảy thầy cả người. Chớ thiếu một ai, vì ta có ý dâng một của tế lễ lớn cho Ba-anh. Hễ ai không đến, ắt sẽ không sống. Vả, Giê-hu dùng mưu trí, toan diệt các kẻ hầu việc thần Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy bây giờ, hãy triệu tập cho ta tất cả các tiên tri của Ba-anh, tất cả những kẻ phụng thờ và tất cả thầy tư tế của Ba-anh. Không một ai được vắng mặt, vì ta sẽ dâng một tế lễ lớn cho Ba-anh. Tất cả những ai vắng mặt sẽ không được sống.” Thật ra, Giê-hu chỉ lập mưu để tiêu diệt những kẻ phụng thờ Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy bây giờ hãy đi triệu tập cho ta tất cả các tiên tri, tất cả các đạo sĩ, và tất cả các tư tế của Ba-anh. Không ai được vắng mặt. Hễ ai vắng mặt, người ấy sẽ không sống.” Nhưng Giê-hu chỉ lập mưu để tận diệt những kẻ thờ Ba-anh mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy bây giờ hãy triệu tập cho ta tất cả những tiên tri của Ba-anh, tất cả người phục vụ Ba-anh, và tất cả thầy tế lễ của Ba-anh. Không ai được vắng mặt. Hễ ai vắng mặt thì sẽ không sống nữa.” Nhưng Giê-hu chỉ lập mưu để tận diệt những kẻ thờ Ba-anh mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bây giờ các ngươi hãy triệu tập tất cả các tiên tri, những thầy tế lễ, và tất cả những ai thờ lạy Ba-anh đến đây. Đừng để ai vắng mặt trong buổi họp nầy vì ta muốn dâng của lễ lớn cho Ba-anh. Ai vắng mặt trong bữa đó sẽ không toàn mạng.”Nhưng Giê-hu phỉnh họ để ông có thể tiêu trừ những kẻ thờ lạy Ba-anh.

和合本修订版 (RCUVSS)

20耶户说:“要为巴力召集严肃会!”于是他们宣告了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giê-hu lại ra lịnh rằng: Hãy rao một lễ trọng thể để cúng thờ thần Ba-anh. Người bèn rao lễ ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giê-hu ra lệnh: “Hãy tổ chức một lễ trọng thể để cúng thờ Ba-anh.” Vậy người ta công bố lễ ấy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giê-hu ra lịnh cho họ, “Hãy triệu tập một đại hội thật trọng thể để thờ phượng Ba-anh.” Vậy người ta truyền rao tin đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giê-hu truyền cho họ: “Hãy triệu tập một đại hội thật trọng thể để thờ phượng thần Ba-anh.” Vậy người ta truyền rao tin đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông bảo, “Hãy chuẩn bị một buổi họp long trọng cho Ba-anh.” Vì thế họ thông báo cuộc họp.

和合本修订版 (RCUVSS)

21耶户派人走遍以色列;凡拜巴力的人都来齐了,没有留下一个不来的。他们进了巴力庙,巴力庙中前后都挤满了人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Và Giê-hu sai những sứ giả đi khắp xứ Y-sơ-ra-ên đòi hết thảy tôi tớ của Ba-anh đến; chúng đều đến chẳng có thiếu một ai hết. Chúng vào miễu thần Ba-anh; và miễu đầy chật từ đầu nầy đến đầu kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giê-hu sai sứ giả đi khắp Y-sơ-ra-ên. Vì vậy, tất cả những kẻ phụng thờ Ba-anh đều đến, chẳng thiếu một ai. Họ vào đền thờ Ba-anh, và đền đầy ắp người từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Giê-hu sai người đi khắp nước I-sơ-ra-ên loan báo, vì vậy tất cả những kẻ thờ phượng Ba-anh đều về tề tựu đông đủ, không thiếu một ai. Họ vào trong đền thờ của Ba-anh đông nghẹt từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giê-hu sai người đi khắp nước Y-sơ-ra-ên loan báo, nên tất cả những kẻ thờ phượng Ba-anh tề tựu về đông đủ, không thiếu một ai. Họ vào trong đền thờ thần Ba-anh đông nghẹt từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Giê-hu loan báo khắp Ít-ra-en, nên tất cả những kẻ thờ lạy Ba-anh đều đến không sót ai. Chúng đi vào đền thờ Ba-anh nên đền thờ chật ních.

和合本修订版 (RCUVSS)

22耶户对掌管服装的人说:“拿出袍子来,给所有拜巴力的人穿。”他就拿出礼服来给了他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giê-hu bèn nói cùng người giữ áo lễ rằng: Hãy phát các áo lễ cho các tôi tớ của Ba-anh. Kẻ ấy bèn phát áo cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giê-hu bảo người giữ áo lễ: “Hãy phát áo lễ cho tất cả những kẻ đến phụng thờ Ba-anh.” Người ấy phát áo lễ cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giê-hu bảo người phụ trách lễ phục, “Hãy đem lễ phục ra phát cho mọi người đến thờ phượng Ba-anh.” Vậy người ấy đem các lễ phục ra phát cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giê-hu bảo người phụ trách lễ phục: “Hãy đem lễ phục ra phân phát cho mọi người đến thờ phượng thần Ba-anh.” Vậy người ấy đem các lễ phục ra phân phát cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giê-hu ra lệnh cho người giữ áo lễ, “Hãy mang các áo lễ ra cho các người thờ lạy Ba-anh.” Sau khi người đó mang áo lễ ra cho họ,

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶户利甲的儿子约拿达进了巴力庙,对拜巴力的人说:“你们要搜查察看,不可以有耶和华的仆人在你们这里,只可以有拜巴力的人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giê-hu và Giô-na-đáp, con trai của Rê-cáp, vào trong miễu thần Ba-anh, nói với các tôi tớ của Ba-anh rằng: Hãy tìm xem cho kỹ, hoặc ở đây có tôi tớ nào của Đức Giê-hô-va chăng, chỉ phải có những tôi tớ của Ba-anh đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau đó, Giê-hu và Giô-na-đáp, con trai Rê-cáp, vào trong đền thờ Ba-anh. Ông nói với những kẻ phụng thờ Ba-anh rằng: “Hãy lục soát cho kỹ, xem có người nào phụng sự Đức Giê-hô-va ở đây với các ngươi không; chỉ nên có những kẻ phụng thờ Ba-anh mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó, Giê-hu và Giê-hô-na-đáp con của Rê-cáp đi vào Ðền Thờ Ba-anh. Ông nói với họ, “Hãy lục soát kỹ xem, có tôi tớ nào của CHÚA ở đây không. Ở đây chỉ được có những người thờ phượng Ba-anh mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Rồi Giê-hu cùng với Giê-hô-na-đáp, con trai Rê-cáp, đi vào đền thờ của Ba-anh; ông nói với họ: “Hãy lục soát kỹ xem, có tôi tớ nào của CHÚA ở đây không. Ở đây chỉ có những người thờ phượng thần Ba-anh mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23thì Giê-hu và Giê-hô-na-đáp, con Rê-cáp, đi vào đền thờ Ba-anh. Giê-hu nhìn quanh và bảo các người thờ thần Ba-anh rằng, “Hãy nhìn quanh để biết chắc rằng không có tôi tớ CHÚA nào ở lẫn lộn trong các ngươi. Ta chỉ muốn toàn những người thờ thần Ba-anh mà thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们进去,献上祭物和燔祭,耶户先安排八十人在庙外,说:“我把这些人交在你们手中,谁放走其中一人,谁就要以命偿命!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng vào đặng dâng các lễ vật và của lễ thiêu. Vả, Giê-hu đã phục tám mươi người rình ngoài miễu, và dặn biểu họ rằng: Ví có ai trong những người mà ta phó vào tay các ngươi thoát khỏi đặng, ắt mạng sống của kẻ để cho nó thoát khỏi sẽ thế cho mạng sống nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi họ vào dâng các sinh tế và tế lễ thiêu.Nhưng Giê-hu đã đặt tám mươi người mai phục bên ngoài, và cảnh cáo: “Nếu có ai trong những người mà ta trao vào tay các ngươi trốn thoát thì phải lấy mạng thế mạng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó họ bắt đầu nghi lễ dâng các con vật hiến tế và các của lễ thiêu.Vả, Giê-hu đã đặt sẵn tám mươi dũng sĩ nằm phục bên ngoài và dặn, “Nếu các ngươi để bất cứ người nào trong những kẻ ta trao vào tay các ngươi chạy thoát, thì mạng của các ngươi sẽ đền cho mạng của kẻ đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Xong rồi họ bắt đầu nghi lễ dâng các lễ vật và các của lễ thiêu. Vả, Giê-hu đã đặt tám mươi dũng sĩ nằm phục bên ngoài và dặn: “Nếu các ngươi để bất cứ người nào trong những người ta trao vào tay các ngươi chạy thoát thì sinh mạng của các ngươi sẽ đền bù cho sinh mạng của người đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi những kẻ thờ thần Ba-anh đi vào dâng sinh tế và của lễ thiêu.Giê-hu và tám mươi người mai phục bên ngoài. Giê-hu bảo họ, “Không được để ai trốn thoát. Nếu không các ngươi phải thế mạng đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25耶户献完了燔祭,就对护卫兵和众军官说:“进去杀他们,不要让一人逃脱!”护卫兵和军官用刀杀了他们,将尸体抛出去,然后进入巴力庙的堡垒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi đã dâng của lễ thiêu xong, Giê-hu nói với quân hộ vệ và các quan tướng rằng: Hãy vào giết chúng nó, chớ để một ai được ra. Vậy, chúng giết họ bằng lưỡi gươm. Đoạn, quân hộ vệ và các quan tướng ném thây họ ra ngoài, lật đật vào thành của miễu Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi vừa dâng tế lễ thiêu xong, Giê-hu ra lệnh cho quân hộ vệ và các quan tướng: “Hãy vào giết chúng, đừng để một ai trốn thoát!” Vậy quân hộ vệ và các quan tướng dùng gươm giết chúng, ném xác ra ngoài. Rồi họ đi vào thành nội của đền thờ Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vừa khi Giê-hu dâng của lễ thiêu xong, ông truyền lịnh cho các vệ sĩ và các sĩ quan, “Hãy vào và giết hết chúng. Chớ để một ai chạy thoát.” Vậy họ xông vào dùng gươm giết sạch chúng. Các vệ sĩ và các sĩ quan liệng thây chúng ra ngoài; rồi họ xông vào cung thánh của đền thờ Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vừa khi Giê-hu dâng của lễ thiêu xong thì ông truyền lịnh cho các vệ sĩ và các quan tướng chỉ huy: “Hãy vào và giết hết chúng. Chớ để một ai chạy thoát.” Vậy họ xông vào dùng gươm giết chúng. Các vệ sĩ và các quan tướng liệng thây chúng ra ngoài; rồi họ xông vào cung thánh của đền thờ Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Giê-hu vừa dâng của lễ xong thì ông ra lệnh cho các lính cận vệ và các sĩ quan chỉ huy, “Hãy xông vào giết tất cả những kẻ thờ thần Ba-anh. Đừng để ai thoát ra ngoài.”Vậy những binh sĩ cận vệ và các sĩ quan chỉ huy đi vào dùng gươm giết tất cả những kẻ thờ thần Ba-anh và ném xác chúng ra ngoài. Rồi họ đi vào các phòng trong của đền thờ

和合本修订版 (RCUVSS)

26巴力庙中的柱像都拿出来焚烧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúng cất những trụ thờ khỏi miễu và đốt đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26lôi những trụ thờ của đền thờ Ba-anh ra và đốt đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ phá đổ trụ thờ trong đền Ba-anh xuống, lôi nó ra ngoài, và đốt đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ hạ trụ thờ trong đền Ba-anh xuống, lôi nó ra ngoài và đốt đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26và mang ra các trụ trong đền thờ Ba-anh đem đốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

27他们毁坏巴力的柱像,拆毁了巴力庙当厕所,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27đập bể hình tượng Ba-anh, cùng phá dỡ đền nó, làm thành một lỗ xí hãy còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ đập vỡ trụ thờ thần Ba-anh và phá hủy đền thờ Ba-anh, biến thành một nhà xí cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Xong rồi họ đập nát tượng của Ba-anh, phá hủy đền thờ Ba-anh, và biến nó thành một nơi xú uế cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Xong rồi họ đập nát tượng Ba-anh, phá hủy đền thờ của Ba-anh, và biến nó thành một nơi xú uế cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ cũng phá các trụ đá thờ Ba-anh cũng như đền thờ Ba-anh. Họ biến nó thành một hố rác, hãy còn đến nay.

和合本修订版 (RCUVSS)

28这样,耶户以色列中消灭了巴力

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Như vậy, Giê-hu trừ diệt thần Ba-anh khỏi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, Giê-hu tiêu diệt thần Ba-anh khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Như vậy Giê-hu diệt trừ Ba-anh khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Như vậy Giê-hu diệt trừ Ba-anh khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy Giê-hu tiêu diệt việc thờ lạy thần Ba-anh trong Ít-ra-en

和合本修订版 (RCUVSS)

29只是耶户不离开尼八的儿子耶罗波安使以色列人陷入罪里的那罪,就是拜伯特利的金牛犊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song người chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội: Nghĩa là người còn để lại các bò vàng tại Bê-tên và tại Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tuy nhiên, ông chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Giê-hu đã không tiêu diệt sự thờ phượng các bò con bằng vàng tại Bê-tên và Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng Giê-hu không trừ bỏ các tội của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát đã gây cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội. Ðó là sự thờ phượng các con bò vàng ở Bê-tên và Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng Giê-hu không dứt bỏ các tội của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội. Đó là sự thờ phượng các con bò vàng ở Bê-tên và Đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

29nhưng ông vẫn phạm những tội mà Giê-rô-bô-am, con Nê-bát, đã phạm. Giê-rô-bô-am đã dẫn Ít-ra-en phạm tội bằng cách thờ các bò con vàng ở Bê-tên và Đan.

和合本修订版 (RCUVSS)

30耶和华对耶户说:“因你办好我眼中看为正的事,照我的心意待亚哈家,你的子孙必接续你坐以色列的王位,直到第四代。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán với Giê-hu rằng: Bởi vì ngươi đã làm rất phải, xử công bình trước mặt ta, và đãi nhà A-háp thuận ý ta, nên con trai ngươi sẽ ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán với Giê-hu: “Vì ngươi đã làm tốt điều công chính trước mặt Ta, đúng như những gì Ta muốn ngươi làm đối với nhà A-háp, nên con cháu ngươi sẽ ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA phán với Giê-hu, “Bởi vì ngươi đã làm tốt điều Ta cho là chánh đáng, xử trị nhà A-háp hợp với lòng Ta, nên con cháu ngươi sẽ ngồi trên ngôi I-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán với Giê-hu: “Bởi vì ngươi đã làm tốt điều Ta cho là chánh đáng, xử trị nhà A-háp hợp với lòng Ta, cho nên con cháu ngươi sẽ ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên cho đến đời thứ tư.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA phán cùng Giê-hu, “Ngươi đã làm rất phải khi vâng lời ta bảo. Ngươi đã làm cho gia đình A-háp theo ý ta muốn. Vì thế cho nên cho đến chắt chít ngươi cũng sẽ có người làm vua trên Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31只是耶户不尽心遵守耶和华-以色列上帝的律法,不离开耶罗波安使以色列人陷入罪里的那罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận theo luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; người chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận tuân theo luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Ông chẳng từ bỏ tội của Giê-rô-bô-am, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận làm theo luật pháp của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. Ông không lìa bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, kẻ đã xui cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng Giê-hu không hết lòng cẩn thận làm theo Kinh Luật của CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Ông không lìa bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, là kẻ đã xui cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Giê-hu không cẩn thận và hết lòng vâng theo lời dạy dỗ của CHÚA. Ông vẫn phạm tội như Giê-rô-bô-am đã phạm, đó là dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội.

和合本修订版 (RCUVSS)

32在那些日子,耶和华开始削弱以色列哈薛以色列各边界攻击他们,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Trong lúc ấy, Đức Giê-hô-va khởi giảm bớt địa phận Y-sơ-ra-ên, khiến cho Ha-xa-ên hãm đánh chúng trên các giới hạn Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Trong lúc ấy, Đức Giê-hô-va bắt đầu thu hẹp bờ cõi Y-sơ-ra-ên. Ha-xa-ên đánh bại họ trên khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Trong thuở ấy, CHÚA bắt đầu giảm bớt địa phận của I-sơ-ra-ên. Ha-xa-ên đánh bại họ trên toàn lãnh thổ I-sơ-ra-ên và chiếm lấy vùng

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trong thuở ấy, CHÚA bắt đầu giảm bớt địa phận của Y-sơ-ra-ên. Ha-xa-ên đánh bại họ trên toàn lãnh thổ Y-sơ-ra-ên và chiếm lấy vùng

Bản Phổ Thông (BPT)

32Lúc đó CHÚA bắt đầu thu hẹp lãnh thổ Ít-ra-en. Ha-xa-ên đánh thắng Ít-ra-en trên toàn lãnh thổ của họ,

和合本修订版 (RCUVSS)

33就是约旦河基列全地,从靠近亚嫩谷边的亚罗珥起,包括基列巴珊,就是迦得人、吕便人、玛拿西人的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33chiếm lấy cả miền từ Giô-đanh chạy đến phía đông, tức là cả xứ Ga-la-át, đất của chi phái Gát, Ru-bên, và Ma-na-se, từ thành A-rô-e, ở trên khe Ạt-nôn, và cho đến cả xứ Ga-la-át và xứ Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33chiếm vùng đất phía đông sông Giô-đanh; tức là toàn miền Ga-la-át, đất của các bộ tộc Gát, Ru-bên, và Ma-na-se, từ thành A-rô-e, trên bờ sông Ạt-nôn, cho đến cả miền Ga-la-át và Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33từ phía đông Sông Giô-đanh trở đi, tức toàn cõi Ghi-lê-át, kể cả địa phận của chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên, và chi tộc Ma-na-se; tức cả miền A-rô-e, từ bờ Suối Ạc-nôn, gồm cả vùng Ghi-lê-át và Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

33từ phía đông sông Giô-đanh trở đi, toàn lãnh thổ Ga-la-át, địa phận của chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên, và chi tộc Ma-na-se; từ A-rô-e, tức từ bờ suối Ạt-nôn cho đến cả vùng Ga-la-át và Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

33chiếm đất phía Đông sông Giô-đanh, gọi là xứ Ghi-lê-át. Đó là miền Gát, Ru-bên, và Ma-na-xe. Người chiếm đất từ A-rê-e bên hố Ạc-nôn qua suốt Ghi-lê-át cho đến Ba-san.

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶户其余的事,凡他所做的和他英勇的事迹,不都写在《以色列诸王记》上吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các chuyện khác của Giê-hu, các công việc người, và sự mạnh dạn người, đều đã chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chẳng phải các việc khác của Giê-hu, mọi việc vua đã làm, và thế lực của vua, đều được chép trong lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tất cả các việc khác của Giê-hu, mọi việc ông làm, những thành quả của ông há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

34Tất cả các việc khác của Giê-hu, mọi việc vua làm, mọi quyền thế của vua há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Những công việc khác của Giê-hu làm từ mọi công trạng cho đến các chiến thắng của ông đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

35耶户与他祖先同睡,葬在撒玛利亚,他儿子约哈斯接续他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người an giấc cùng các tổ phụ mình, được chôn tại Sa-ma-ri; Giô-a-cha, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giê-hu an giấc cùng các tổ phụ mình, và được an táng tại Sa-ma-ri. Giô-a-cha, con trai vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vậy Giê-hu an giấc với các tổ tiên ông. Người ta chôn ông tại Sa-ma-ri. Giê-hô-a-ha con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vậy Giê-hu an giấc với các tổ phụ mình. Người ta chôn vua tại Sa-ma-ri. Con trai vua là Giô-a-cha lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Giê-hu qua đời và được chôn ở Xa-ma-ri. Giô-a-cha, con trai ông lên nối ngôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

36耶户撒玛利亚以色列王二十八年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Giê-hu cai trị trên Y-sơ-ra-ên hai mươi tám năm tại Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Thời gian Giê-hu cai trị trên Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri là hai mươi tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thời gian Giê-hu trị vì I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri là hai mươi tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thời gian Giê-hu trị vì Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri là hai mươi tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Giê-hu làm vua trên Ít-ra-en ở Xa-ma-ri hai mươi tám năm.