So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Hlăm thŭn tal dua Y-Jôas anak êkei Y-Jôača mtao Israel, Y-Amasia anak êkei Y-Jôas mtao Yuđa dơ̆ng kiă kriê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ hai đời Giô-ách, con trai Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên, thì A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, lên ngôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ hai đời trị vì của Giô-ách, con Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên, thì A-ma-xia, con Giô-ách, vua Giu-đa, lên ngai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ hai triều đại Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha vua I-sơ-ra-ên, A-ma-xi-a con của Giô-ách lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ hai triều vua Giê-hô-ách, con trai Giô-a-cha của Y-sơ-ra-ên, thì A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, lên ngôi làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-ma-xia, con Giô-ách lên làm vua Giu-đa vào năm thứ hai đời vua Giê-hô-ách, con Giô-a-cha làm vua Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ñu mâo dua pluh êma thŭn tơdah ñu dơ̆ng kiă kriê, leh anăn ñu kiă kriê dua pluh dua păn thŭn hlăm ƀuôn Yêrusalem. Anăn amĭ ñu jing H'Jôađan mơ̆ng ƀuôn Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người được hai mươi lăm tuổi, khi tức vị vua, và cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Giê-hoa-đan, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi bắt đầu trị vì, vua được hai mươi lăm tuổi, và cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Giê-hoa-đan, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông được hai mươi lăm tuổi khi bắt đầu trị vì và ông trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Giê-hô-a-đin, người Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua được hai mươi lăm tuổi khi bắt đầu trị vì và vua trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu của vua là bà Giê-hoa-đan, người Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-ma-xia được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Giê-hô-đinh, gốc ở Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ñu ngă klei djŏ ti anăp ală Yêhôwa, ƀiădah amâo djŏ ôh msĕ si Y-Đawit aê ñu. Ñu ngă jih klei tui si Y-Jôas ama ñu ngă leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, song chẳng như Đa-vít, tổ tiên người; người làm theo mọi điều của Giô-ách, cha mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va, nhưng không được như tổ tiên vua là Đa-vít; vua chỉ làm theo mọi điều cha mình là Giô-ách đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA, nhưng không được như Ða-vít tổ tiên ông, ông chỉ làm những điều như Giô-ách cha ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua làm điều ngay lành trước mặt CHÚA, nhưng không được như Đa-vít, tổ phụ vua, mà vua chỉ làm như những điều Giô-ách, cha vua, đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-ma-xia làm điều thiện trước mặt CHÚA. Ông làm mọi điều như Giô-ách, cha mình đã làm nhưng không được như Đa-vít, tổ tiên mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ƀiădah arăng amâo mă hĕ ôh anôk dlông. Phung ƀuôn sang ăt ngă yang leh anăn čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi ti anôk dlông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, người không dỡ các nơi cao đi; dân sự cứ tế lễ và xông hương trên các nơi cao ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các nơi cao vẫn chưa bị phá hủy, nên dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các tế đàn trên những nơi cao vẫn chưa được dẹp bỏ. Dân chúng vẫn còn đến dâng con vật hiến tế và dâng hương trên các tế đàn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các tế đàn trên những nơi cao vẫn chưa được dẹp bỏ. Dân chúng vẫn còn đến dâng sinh tế và dâng hương trên những tế đàn ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua không dẹp bỏ các nơi thờ cúng địa phương, cho nên dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và đốt hương tại đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Tơdah klei ñu jing mtao jing kjăp leh, ñu bi mdjiê hĕ phung dĭng buăl ñu, phung bi mdjiê leh mtao ama ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vừa khi nước người được vững chắc, người bèn xử tử những tôi tớ đã giết vua cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vừa khi nắm vững vương quốc trong tay, vua xử tử những thuộc hạ đã giết vua cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi vương quyền đã được nắm vững trong tay, ông cho xử tử những người đã ám sát cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi thấy vương quyền đã được nắm vững trong tay, vua cho xử tử những bầy tôi đã sát hại vua cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi A-ma-xia vừa kiểm soát được nước xong liền xử tử những sĩ quan đã giết cha mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6 Ƀiădah ñu amâo bi mdjiê ôh anak phung bi mdjiê anăn; tui si klei čih leh hlăm hdruôm hră klei bhiăn Y-Môis, klei Yêhôwa mtă leh, “Arăng amâo srăng bi mdjiê ôh phung ama kyua phung anak, amâodah arăng amâo srăng bi mdjiê phung anak kyua phung ama; ƀiădah grăp čô srăng djiê kyua klei soh ñu pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng người không xử tử con cái của kẻ sát nhân ấy, y theo lời đã chép trong sách luật pháp của Môi-se; trong đó Đức Giê-hô-va có phán rằng: Người ta sẽ không giết cha thế cho con, cũng sẽ chẳng giết con thế cho cha, mỗi người sẽ chết vì tội lỗi riêng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng vua không xử tử con cái của những kẻ sát nhân ấy, đúng theo lời đã chép trong sách luật pháp của Môi-se; trong đó, Đức Giê-hô-va đã truyền rằng: “Người ta sẽ không giết cha vì tội của con, cũng sẽ chẳng giết con vì tội của cha, vì mỗi người sẽ chết vì tội của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng ông không giết con cái của những kẻ sát nhân ấy, theo như đã chép trong sách Luật Pháp của Mô-sê, trong đó CHÚA đã truyền, “Người ta sẽ không giết cha mẹ vì tội của con cái, và không giết con cái vì tội của cha mẹ; nhưng ai nấy sẽ bị giết vì tội của chính mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng vua không giết con cái của những kẻ sát nhân ấy, theo như đã chép trong sách Kinh Luật của Môi-se, trong đó CHÚA đã truyền rằng: “Người ta sẽ không giết cha mẹ vì tội của con cái, và cũng không giết con cái vì tội của cha mẹ; nhưng ai nấy đều sẽ bị giết vì tội của chính mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng ông không giết con cái của đúng theo luật trong Sách Giáo Huấn của Mô-se. CHÚA đã truyền: “Cha mẹ sẽ không bị xử tử khi con cái làm quấy. Con cái cũng không bị xử tử khi cha mẹ làm quấy. Ai làm lỗi thì người ấy phải chịu hình phạt.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu bi mdjiê pluh êbâo čô phung Êđôm hlăm Tlung Hra, leh anăn mă ƀuôn Sêla hŏng klei ksŭng, leh anăn lŏ bi anăn ƀuôn Jokthêel, jing anăn gơ̆ hlŏng kơ hruê anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7A-ma-xia giết một muôn quân Ê-đôm tại trong trũng Muối, hãm lấy thành Sê-la, và đặt tên là Giốc-then, hãy còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chính A-ma-xia đã giết mười nghìn quân Ê-đôm tại thung lũng Muối, và chiếm thành Sê-la trong trận nầy, rồi đặt tên là Giốc-then, vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông đã đánh bại mười ngàn quân Ê-đôm trong Thung Lũng Muối và đánh chiếm Sê-la, rồi đặt tên cho thành đó là Giốc-thê-ên, và người ta vẫn còn gọi như thế cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua đã đánh hạ mười ngàn người Ê-đôm trong Thung Lũng Muối và đánh chiếm Sê-la, rồi đặt tên cho thành đó là Giốc-then, và người ta vẫn còn gọi như thế cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong một cuộc chiến A-ma-xia giết mười ngàn người Ê-đôm trong Thung lũng Muối. Ông cũng chiếm thành Sê-la và gọi thành đó là Giốc-tên, ngày nay vẫn còn mang tên đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Y-Amasia tiŏ nao mnuih hưn kơ Y-Jôas anak êkei Y-Jôača, čô Y-Jêhu, mtao Israel, lač, “Hriê bĕ, brei drei bi blah lăng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, A-ma-xia sai sứ giả đến cũng Giô-ách, con trai Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, mà nói rằng: Hãy đến, để chúng ta tranh chiến nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, A-ma-xia sai sứ giả đến gặp Giô-ách, con Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Y-sơ-ra-ên, với lời thách thức: “Hãy đến, để chúng ta đối mặt đọ sức nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ A-ma-xi-a sai sứ giả đến nói với Vua Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha cháu của Giê-hu đang làm vua I-sơ-ra-ên, “Hãy đến, để chúng ta đối mặt đọ sức với nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ A-ma-xia sai sứ giả đến nói với Giê-hô-ách, con trai Giô-a-cha, cháu của Giê-hu, đang làm vua của Y-sơ-ra-ên rằng: “Hãy đến, để chúng ta đối mặt đọ sức với nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-ma-xia sai sứ đến Giê-hô-ách, con Giô-a-cha, cháu Giê-hu, vua Ít-ra-en. Các sứ giả bảo, “Hãy đến, chúng ta hãy gặp mặt nhau.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Jôas mtao Israel mơĭt asăp blŭ kơ Y-Amasia mtao Yuđa, “Êruê hlăm čar Liƀan mơĭt asăp blŭ kơ kyâo sêdar hlăm čar Liƀan, lač, ‘Brei anak mniê ih jing mô̆ kơ anak êkei kâo.’ Sa drei hlô dliê mơ̆ng čar Liƀan găn leh anăn juă hĕ kơ gŭ êruê anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, sai sứ trả lời lại với A-ma-xia, vua Giu-đa, mà rằng: Cây gai tại Li-ban sai nói với cây hương nam cũng ở Li-ban, mà rằng: Hãy gả con gái ngươi làm vợ con trai ta. Nhưng có thú rừng của Li-ban đi ngang qua, giày đạp cây gai nầy dưới chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, sai người trả lời với A-ma-xia, vua Giu-đa: “Cây gai ở Li-ban sai người nói với cây bá hương cũng ở Li-ban rằng: ‘Hãy gả con gái anh làm vợ con trai tôi.’ Nhưng có thú rừng của Li-ban đi ngang qua, giẫm nát cây gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua Giê-hô-ách của I-sơ-ra-ên sai sứ giả trả lời A-ma-xi-a vua Giu-đa rằng, “Một bụi gai ở Li-băng gởi lời đến nói với cây bá hương của Li-băng như thế nầy, ‘Hãy gả con gái ngươi làm vợ cho con trai ta.’ Nhưng một con thú rừng ở Li-băng đi ngang qua đó và đã đạp nát bụi gai ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên sai sứ giả trả lời A-ma-xia vua Giu-đa rằng: “Một bụi gai ở Li-ban có gởi lời đến nói với cây bá hương của Li-ban như vầy: ‘Hãy gả con gái ngươi làm vợ cho con trai ta.’ Nhưng có một con thú rừng ở Li-ban đi ngang qua và đạp nát bụi gai đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giê-hô-ách, vua Ít-ra-en, trả lời với A-ma-xia, vua Giu-đa rằng, “Bụi gai ở Li-băng sai nhắn với cây hương nam ở Li-băng. Nó bảo, ‘Hãy cho con gái anh lấy con trai tôi.’ Nhưng có một thú rừng từ Li-băng đi ngang qua dẫm nát bụi gai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Sĭt nik ih čăm leh čar Êđôm, leh anăn ai tiê ih bi mđĭ ih leh. Brei ih hrăp hŏng klei guh kơang ih leh anăn dôk bĕ ti sang; kyuadah si ngă ih čiăng bi truh klei rŭng răng tơl ih êbuh, ih leh anăn phung Yuđa mbĭt hŏng ih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi đã đánh dân Ê-đôm và lòng ngươi đầy kiêu ngạo. Khá hưởng vinh hiển, và ở lại trong nhà ngươi; cớ sao ngươi muốn gây cho mình mắc tai vạ, khiến cho ngươi và Giu-đa bị hư hại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông thật đã đánh bại dân Ê-đôm và sinh lòng kiêu căng. Hãy ở nhà mà hưởng vinh quang của chiến công ấy. Tại sao ông lại muốn gây họa cho mình, khiến cho ông và cả Giu-đa bị gục ngã?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông quả đã đánh bại dân Ê-đôm, nên bây giờ lòng ông sinh kiêu ngạo. Hãy ở nhà mà vênh vang với chiến thắng của mình. Tại sao ông muốn khiêu chọc cho tai họa giáng xuống trên mình, tức trên ông và trên cả quân Giu-đa cùng đi với ông?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua quả đã đánh bại dân Ê-đôm, nên bây giờ lòng vua sinh ra kiêu ngạo. Hãy ở nhà mà vênh vang với chiến thắng của mình. Tại sao vua lại muốn khiêu khích cho tai họa giáng xuống trên mình, trên vua và trên cả dân Giu-đa đi với vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua đã đánh bại Ê-đôm rồi đâm ra tự phụ. Thôi hãy ở nhà mà huênh hoang đi. Đừng kiếm chuyện, nếu không cả vua lẫn Giu-đa đều sẽ bị đánh bại.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Ƀiădah Y-Amasia amâo čiăng hmư̆ ôh. Snăn Y-Jôas mtao Israel đĭ nao; ñu leh anăn Y-Amasia mtao Yuđa bi blah ti ƀuôn Bet-Sêmes, jing ƀuôn phung Yuđa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-ma-xia không muốn nghe Giô-ách. Vậy, Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, bèn đi lên, rồi người và A-ma-xia, vua Giu-đa, giao chiến nhau tại Bết-Sê-mết, trong xứ Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng A-ma-xia không chịu nghe. Vậy, vua Y-sơ-ra-ên là Giô-ách tiến lên đọ sức mặt đối mặt với A-ma-xia, vua Giu-đa, tại Bết Sê-mết thuộc Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng A-ma-xi-a chẳng khứng nghe. Vậy, Giê-hô-ách vua I-sơ-ra-ên kéo quân ra tấn công. Ông và A-ma-xi-a vua Giu-đa đối diện nhau trong trận đánh tại Bết Sê-mếch trong lãnh thổ của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng A-ma-xia chẳng khứng nghe. Vậy, vua Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên đi lên. Vua và vua A-ma-xia đối diện với nhau trong trận chiến tại Bết Sê-mết, trong đất Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng A-ma-xia không chịu nghe nên Giê-hô-ách, vua Ít-ra-en, kéo ra tấn công. Giê-hô-ách và A-ma-xia, vua Giu-đa, đối nghịch nhau trong trận đánh ở Bết-sê-mết ở Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Phung Israel dưi hŏng phung Yuđa, leh anăn grăp čô đuĕ kơ sang ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Quân Giu-đa bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại; quân Giu-đa bèn chạy trốn, mỗi người về trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giu-đa bị Y-sơ-ra-ên đánh bại, quân Giu-đa chạy trốn, ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quân Giu-đa bị quân I-sơ-ra-ên đánh bại. Mọi người đều bỏ trốn về trại mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quân Giu-đa bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại. Mọi người đều bỏ trốn, chạy về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ít-ra-en đánh bại Giu-đa đến nỗi mọi người trong Giu-đa đều chạy trốn về nhà mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Y-Jôas mtao Israel mă Y-Amasia mtao Yuđa, anak êkei Y-Jôas čô Y-Ahasia, ti ƀuôn Bet-Sêmes, leh anăn nao kơ ƀuôn Yêrusalem leh anăn bi klưh mnư̆ ƀuôn Yêrusalem pă êtuh heh mơ̆ng Ƀăng Jang Êphraim truh ti Ƀăng Jang Kiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tại Bết-Sê-mết, Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, bắt A-ma-xia, vua Giu-đa, con trai Giô-ách, cháu A-cha-xia; đoạn đi đến Giê-ru-sa-lem, phá vách thành từ cửa Ép-ra-im cho đến cửa Góc, một khúc dài bốn trăm thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên bắt được A-ma-xia, vua Giu-đa, con Giô-ách, cháu A-cha-xia tại Bết Sê-mết. Rồi Giô-ách tiến đến Giê-ru-sa-lem, phá đổ tường thành từ cổng Ép-ra-im cho đến cổng Góc, một đoạn dài hai trăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giê-hô-ách vua I-sơ-ra-ên bắt sống A-ma-xi-a con của Giô-ách, cháu A-ha-xi-a, vua Giu-đa tại Bết Sê-mếch. Sau đó ông ấy kéo quân đến Giê-ru-sa-lem và phá tường thành Giê-ru-sa-lem từ Cổng Ép-ra-im cho đến Cổng Góc, tạo một khoảng trống dài hai trăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Giê-hô-ách bắt sống A-ma-xia, con trai Giô-ách, cháu A-cha-xia, vua Giu-đa tại Bết Sê-mết, rồi kéo quân đến Giê-ru-sa-lem, phá dỡ tường thành Giê-ru-sa-lem từ cổng Ép-ra-im cho đến cổng Góc, tạo một khoảng trống dài hai trăm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giê-hô-ách, vua Ít-ra-en, bắt được A-ma-xia, vua Giu-đa, ở Bết Sê-mết. A-ma-xia là con Giô-ách, cháu A-cha-xia. Giê-hô-ách liền đi lên Giê-ru-sa-lem phá sập vách từ Cửa Ép-ra-im cho đến Cửa Góc, dài khoảng hai trăm thước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ñu mă jih mah leh anăn prăk, leh anăn jih jang čhiên mngan mâo hlăm sang Yêhôwa leh anăn hlăm adŭ pioh ngăn hlăm sang mtao, leh anăn ñu msĕ mơh mă phung mnă leh anăn ñu lŏ wĭt kơ ƀuôn Samari.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người đoạt lấy những vàng, bạc, và mọi khí dụng ở trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, và những bửu vật của đền vua; người cũng lấy kẻ cầm làm tin, rồi trở về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua lấy tất cả vàng bạc và mọi vật dụng tìm thấy trong đền thờ Đức Giê-hô-va, và trong các kho tàng của cung điện. Vua cũng bắt nhiều con tin, rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông cướp lấy tất cả vàng bạc, tất cả những vật dụng để trong Ðền Thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung. Ông cũng bắt theo một số người làm con tin, rồi rút về lại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua chiếm đoạt tất cả vàng bạc, tất cả những vật dụng để trong đền thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung. Vua cũng bắt theo một số người làm con tin, rồi rút về lại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông lấy tất cả vàng, bạc và mọi vật dụng trong đền thờ CHÚA, đồng thời lấy luôn các kho báu trong cung điện và một số con tin rồi trở về Xa-ma-ri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Bruă mkăn Y-Jôas ngă, leh anăn klei ktang ñu, leh anăn si ñu bi blah hŏng Y-Amasia mtao Yuđa, amâo djŏ hĕ arăng čih leh hlăm hdruôm hră Klei Yăl Dliê kơ Phung Mtao Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các chuyện khác của Giô-ách, những công việc người làm, sự mạnh dạn người, cuộc chiến trận của người với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều đã chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chẳng phải các việc khác của Giô-ách, những gì vua đã làm, thế lực của vua, cuộc chiến của vua với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những việc khác mà Giê-hô-ách đã làm, chiến công của ông, và thể nào ông đã đánh bại A-ma-xi-a vua Giu-đa, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những việc khác mà Giê-hô-ách đã làm, chiến công của vua, và thể nào vua đã đánh bại vua A-ma-xia của Giu-đa, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các việc khác của Giê-hô-ách, những chiến công của vua cùng các cuộc giao chiến với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Y-Jôas djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê ñu, leh anăn arăng dơr ñu hlăm ƀuôn Samari mbĭt hŏng phung mtao Israel. Leh anăn Y-Jêrôbôam anak êkei ñu kiă kriê čuê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ người, và được chôn tại Sa-ma-ri chung cùng các vua Y-sơ-ra-ên; rồi Giê-rô-bô-am, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ, và được an táng tại Sa-ma-ri chung với các vua Y-sơ-ra-ên. Rồi Giê-rô-bô-am, con vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giê-hô-ách an giấc với các tổ tiên ông và được chôn trong nghĩa trang của các vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Giê-rô-bô-am con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giê-hô-ách an giấc với các tổ phụ mình và được chôn tại Sa-ma-ri, cùng chỗ với các vua của Y-sơ-ra-ên. Rồi con trai của vua là Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giê-hô-ách qua đời và được chôn ở Xa-ma-ri cùng với các vua Ít-ra-en. Giê-rô-bô-am, con trai vua lên nối ngôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Y-Amasia anak êkei Y-Jôas mtao Yuđa dôk hdĭp pluh êma thŭn leh djiê Y-Jôas anak êkei Y-Jôača mtao Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, còn sống mười lăm năm, sau khi Giô-ách, con trai Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên, đã băng hà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17A-ma-xia, con của Giô-ách vua Giu-đa, còn sống mười lăm năm, sau khi Giô-ách, con Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên, băng hà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17A-ma-xi-a con của Giô-ách vua Giu-đa sống mười lăm năm nữa sau khi Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha vua I-sơ-ra-ên băng hà.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn vua A-ma-xia, con trai Giô-ách của Giu-đa sống thêm mười lăm năm nữa, sau khi vua Giê-hô-ách, con của Giô-a-cha, vua Y-sơ-ra-ên băng hà.

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-ma-xia, con Giô-ách, vua Giu-đa, còn sống thêm mười lăm năm sau khi Giê-hô-ách, con Giô-a-cha, vua Ít-ra-en, qua đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Bruă mkăn Y-Amasia ngă amâo djŏ hĕ arăng čih leh hlăm hdruôm hră Klei Yăl Dliê kơ Phung Mtao Yuđa?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các chuyện khác của A-ma-xia, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chẳng phải các việc khác của A-ma-xia đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tất cả những việc khác của A-ma-xi-a há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tất cả những việc khác của A-ma-xia há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các việc khác của A-ma-xia làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Arăng bi trông čhai ngă kơ ñu hlăm ƀuôn Yêrusalem, leh anăn ñu đuĕ kơ ƀuôn Lakis. Ƀiădah arăng tiŏ nao mnuih kơ ƀuôn Lakis mă ñu, leh anăn digơ̆ bi mdjiê ñu tinăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tại Giê-ru-sa-lem có kẻ phản nghịch với người; người bèn trốn đến La-ki. Nhưng người ta sai rượt theo người đến La-ki, và giết người tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tại Giê-ru-sa-lem, người ta âm mưu chống lại vua nên vua chạy trốn đến La-ki. Nhưng họ sai người đuổi theo vua đến La-ki và giết vua tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ở Giê-ru-sa-lem người ta lập mưu chống lại A-ma-xi-a khiến ông phải chạy trốn đến La-kích. Nhưng họ đuổi theo ông đến tận La-kích và hạ sát ông tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ở Giê-ru-sa-lem người ta lập một âm mưu chống lại vua A-ma-xia. Vua phải bỏ trốn đến La-chi. Nhưng họ đuổi theo vua đến tận La-chi và hạ sát vua tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng Giê-ru-sa-lem lập mưu phản vua nên ông chạy trốn đến thị trấn La-kích, nhưng họ rượt theo đến La-kích và giết ông tại đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Leh anăn arăng mdiăng ba ñu hŏng aseh, leh anăn arăng dơr ñu hlăm ƀuôn Yêrusalem mbĭt hŏng phung aê ñu hlăm ƀuôn Y-Đawit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, có người chở thây người trên ngựa đến Giê-ru-sa-lem, và chôn người chung cùng các tổ phụ người, tại thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ đặt xác vua trên ngựa, chở về Giê-ru-sa-lem, và an táng vua chung với các tổ phụ tại thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó, họ để xác của ông trên lưng ngựa và chở về Giê-ru-sa-lem. Họ chôn ông tại Giê-ru-sa-lem với các tổ tiên ông trong Thành Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đoạn họ để xác vua trên lưng ngựa và chở về Giê-ru-sa-lem. Họ chôn vua tại Giê-ru-sa-lem với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ mang xác ông về trên lưng ngựa rồi chôn cất ông cùng nơi với các tổ tiên ở Giê-ru-sa-lem, trong thành Đa-vít.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Jih jang phung ƀuôn sang mă Y-Asaria, gơ̆ mâo pluh năm thŭn, leh anăn mjing gơ̆ mtao čuê ama gơ̆ Y-Amasia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cả dân Giu-đa bèn lập A-xa-ria làm vua thế cho A-ma-xia, cha người; tuổi người đã mười sáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Toàn dân Giu-đa lập A-xa-ria, được mười sáu tuổi, lên làm vua kế vị vua cha là A-ma-xia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Toàn dân Giu-đa lập A-xa-ri-a, lúc mười sáu tuổi, lên ngôi làm vua, kế vị cho cha là A-ma-xi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Toàn dân Giu-đa lập A-xa-ria, mười sáu tuổi, lên ngôi làm vua kế vị cho cha là A-ma-xia.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi toàn dân Giu-đa lập A-xa-ria làm vua thế cho A-ma-xia, cha mình. A-xa-ria được mười sáu tuổi khi lên ngôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Gơ̆ mdơ̆ng ƀuôn Êlat leh anăn lŏ bi wĭt ƀuôn anăn kơ phung Yuđa, leh mtao Y-Amasia djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sau khi vua cha an giấc cùng các tổ phụ mình, người lại xây Ê-lát, vua khôi phục thành ấy về dưới quyền Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau khi vua cha an giấc cùng các tổ phụ, chính vua A-xa-ria là người xây lại Ê-lát và khôi phục chủ quyền thành ấy về cho Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau khi A-ma-xi-a an giấc với các tổ tiên ông, A-xa-ri-a xây lại Thành Ê-lát và thâu hồi nó dưới chủ quyền của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau khi vua A-ma-xia an giấc với các tổ phụ mình, vua A-xa-ria xây lại thành Ê-lát và thâu hồi nó lại dưới chủ quyền của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ông là người xây lại thị trấn Ê-lát và sáp nhập thị trấn ấy vào Giu-đa sau khi A-ma-xia qua đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Hlăm thŭn pluh êma Y-Amasia anak êkei Y-Jôas mtao Yuđa, Y-Jêrôbôam anak êkei Y-Jôas mtao Israel dơ̆ng kiă kriê hlăm ƀuôn Samari, leh anăn ñu kiă kriê pă pluh sa thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Năm thứ mười lăm đời A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giê-rô-bô-am, con trai Giô-ách, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Người cai trị bốn mươi mốt năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vào năm thứ mười lăm đời trị vì của A-ma-xia, con Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giê-rô-bô-am, con Giô-ách, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua cai trị bốn mươi mốt năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Năm thứ mười lăm của triều đại A-ma-xi-a con của Giô-ách vua Giu-đa, Giê-rô-bô-am con của Giê-hô-ách lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì bốn mươi mốt năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vào năm thứ mười lăm triều vua A-ma-xia, con trai Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giê-rô-bô-am, con trai Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên lên ngôi làm vua tại Sa-ma-ri. Vua trị vì bốn mươi mốt năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giê-rô-bô-am, con trai Giê-hô-ách lên ngôi vua Ít-ra-en và cai trị ở Xa-ma-ri vào năm thứ mười lăm đời vua A-ma-xia, vua Giu-đa. A-ma-xia là con Giô-ách. Giê-rô-bô-am trị vì bốn mươi mốt năm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ñu ngă klei jhat ti anăp ală Yêhôwa. Ñu amâo đuĕ ôh mơ̆ng jih klei soh Y-Jêrôbôam anak êkei Y-Nêbat, klei anăn bi msoh phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, chẳng từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, chẳng từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Ông không từ bỏ các tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Vua không từ bỏ các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội, Giê-rô-bô-am con Giô-ách cũng làm y như thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25 Ñu lŏ bi wĭt knông lăn čar Israel mơ̆ng anôk mŭt ƀuôn Hamat truh kơ êa ksĭ Arabah, tui si klei Yêhôwa Aê Diê Israel blŭ, klei anăn Yêhôwa blŭ hŏng dĭng buăl ñu Y-Yônas anak êkei Y-Amitai, khua pô hưn êlâo, êkei ƀuôn Gat-Hêpher.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người khôi phục bờ cõi Y-sơ-ra-ên từ nơi giáp Ha-mát cho đến biển đồng bằng, theo như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán bởi miệng tiên tri Giô-na, tôi tớ Ngài, là con trai A-mi-tai, ở tại Gát-Hê-phe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chính vua đã khôi phục bờ cõi Y-sơ-ra-ên từ cửa ải Ha-mát cho đến biển A-ra-ba, đúng như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán bởi đầy tớ Ngài là nhà tiên tri Giô-na, con A-mi-tai, ở Gát Hê-phe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ông đã tái lập biên cương cho I-sơ-ra-ên từ Ải Ha-mát cho đến Biển A-ra-ba, y như lời của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã phán bởi tôi tớ Ngài là Tiên Tri Giô-na con của A-mi-tai người ở Gát Hê-phe.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua lập lại biên thùy cho Y-sơ-ra-ên, từ ải Ha-mát cho đến bờ biển Ả-rập, theo như lời của CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã phán bởi tôi tớ Ngài là tiên tri Giô-na, con trai A-mi-tai, người ở Gát Hê-phê.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giê-rô-bô-am là người chiếm lại biên giới Ít-ra-en từ Lê-bô-Ha-mát cho đến Biển Chết. Việc đó xảy ra đúng y như lời CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en đã phán qua tôi tớ Ngài là Giô-na, con trai A-mi-tai, nhà tiên tri từ Gát Hê-phe.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Kyuadah Yêhôwa ƀuh klei knap phung Israel jing ktrŏ snăk, kyuadah arăng amâo lui sa čô ôh hlŭn amâodah êngiê, leh anăn amâo mâo pô đru phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, Đức Giê-hô-va đã thấy Y-sơ-ra-ên bị gian nan rất cay đắng; vì trong Y-sơ-ra-ên chẳng còn ai tự do, hoặc nô lệ nữa, cũng chẳng có ai tiếp cứu Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì Đức Giê-hô-va đã thấy nỗi khốn khổ cay đắng tột cùng của Y-sơ-ra-ên; chẳng một ai, dù nô lệ hay tự do, đến cứu giúp Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Số là CHÚA đã thấy nỗi hoạn nạn I-sơ-ra-ên phải chịu quả là cay đắng –thật chẳng còn ai, dù là nô lệ hay tự do, để giúp I-sơ-ra-ên cả–

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì CHÚA đã thấy nỗi hoạn nạn mà Y-sơ-ra-ên phải chịu thật cay đắng; chẳng có một ai, dù là nô lệ hay tự do, để giúp đỡ Y-sơ-ra-ên cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

26CHÚA đã nhìn thấy dân Ít-ra-en, cả nô lệ lẫn tự do, đang chịu khốn đốn quá mức. Không còn ai có thể cứu giúp Ít-ra-en được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ƀiădah Yêhôwa amâo tuôm lač ôh kơ ñu srăng lăm hĕ anăn phung Israel mơ̆ng ti gŭ adiê, snăn Yêhôwa bi mtlaih digơ̆ hŏng kngan Y-Jêrôbôam anak êkei Y-Jôas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Giê-hô-va không có phán rằng Ngài sẽ xóa danh Y-sơ-ra-ên khỏi dưới trời, bèn cậy Giê-rô-bô-am, con trai Giô-ách, mà giải cứu họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Và vì Đức Giê-hô-va đã không phán rằng Ngài sẽ xóa tên Y-sơ-ra-ên dưới bầu trời nên Ngài đã dùng Giê-rô-bô-am, con Giô-ách, mà giải cứu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27ngoài ra CHÚA đã không nói rằng Ngài sẽ xóa tên họ dưới trời, nên Ngài đã dùng tay của Giê-rô-bô-am con của Giê-hô-ách giải cứu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì Chúa nói rằng Ngài sẽ không xóa tên họ dưới trời, nên Ngài đã dùng tay của Giê-rô-bô-am, con trai Giê-hô-ách, để giải cứu họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA không nói rằng Ngài sẽ hoàn toàn tiêu diệt tên Ít-ra-en khỏi mặt đất nên Ngài dùng Giê-rô-bô-am, con Giô-ách giải cứu Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Bruă mkăn Y-Jêrôbôam ngă, leh anăn jih klei ñu ngă leh, leh anăn klei ktang ñu, klei ñu bi blah, klei ñu lŏ bi wĭt ƀuôn Damas leh anăn ƀuôn Hamat kơ phung Israel, ƀuôn anăn jing leh dŏ phung Yuđa, amâo djŏ hĕ arăng čih leh hlăm hdruôm hră Klei Yăl Dliê kơ Phung Mtao Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các chuyện khác của Giê-rô-bô-am, những công việc người, sự mạnh dạn người thể nào người chiến trận và khôi phục lại cho Y-sơ-ra-ên Đa-mách và Ha-mát trước đã phục Giu-đa, mọi việc ấy đều đã chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chẳng phải các việc khác của Giê-rô-bô-am, mọi việc vua làm, thế lực của vua, các chiến công và việc khôi phục chủ quyền Đa-mách và Ha-mát từ Giu-đa về cho Y-sơ-ra-ên, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Tất cả những việc khác của Giê-rô-bô-am, tất cả những việc ông làm, quyền lực của ông, thể nào ông đã chiến đấu, thể nào ông đã thâu hồi Ða-mách và Ha-mát, vốn một thời thuộc chủ quyền của Giu-đa, trở lại dưới chủ quyền của I-sơ-ra-ên, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tất cả những việc khác của Giê-rô-bô-am, tất cả những việc vua làm, quyền lực của vua, thể nào vua đã chiến đấu, thể nào vua đã thâu hồi Đa-mách và Ha-mát, vốn thuộc Giu-đa, trở lại dưới chủ quyền của Y-sơ-ra-ên, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mọi việc khác Giê-rô-bô-am làm đều được ghi lại, cùng với các chiến công của ông và việc ông chiếm lại các thị trấn Đa-mách và Ha-mát cho Ít-ra-en đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Leh anăn Y-Jêrôbôam djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê ñu phung mtao Israel, leh anăn Y-Sakari anak êkei ñu kiă kriê čuê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Giê-rô-bô-am an giấc cùng các tổ phụ người, là các vua Y-sơ-ra-ên; rồi Xa-cha-ri, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giê-rô-bô-am an giấc cùng tổ phụ mình là các vua Y-sơ-ra-ên. Con vua là Xa-cha-ri lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Giê-rô-bô-am an giấc với các tổ tiên ông, các vua I-sơ-ra-ên. Xa-cha-ri-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Giê-rô-bô-am an giấc với các tổ phụ mình, là các vua Y-sơ-ra-ên. Xa-cha-ri, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giê-rô-bô-am qua đời và được chôn chung với các tổ tiên mình tức các vua Ít-ra-en. Xa-cha-ri, con trai Giê-rô-bô-am lên nối ngôi.